Dự thảo nghị định Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2005/NĐ-CP ngày 28/02/2005 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập và hoạt động của tổ chức giới thiệu việc làm
Ngày đăng: 07:06 21-09-2007 | 1554 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2005/NĐ-CP
ngày 28/02/2005 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập
và hoạt động của tổ chức giới thiệu việc làm
------------
CHÍNH PHỦ
- Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
- Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002;
- Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
NGHỊ ĐỊNH
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2005/NĐ-CP ngày 28/02/2005 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập và hoạt động của tổ chức giới thiệu việc làm như sau:
1. Bổ sung Điều 2a như sau:
“Điều 2a. Đối tượng sử dụng các dịch vụ của tổ chức giới thiệu việc làm bao gồm:
- Người lao động (bao gồm người lao động mang quốc tịch Việt Nam và người lao động mang quốc tịch nước ngoài) đang làm việc hoặc có nhu cầu làm việc cho các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động trên lãnh thổ Việt Nam;
- Tổ chức, cá nhân đang sử dụng lao động hoặc có nhu cầu sử dụng lao động thuộc các thành phần kinh tế, các hình thức sở hữu trên lãnh thổ Việt Nam;
- Cơ quan quản lý Nhà nước, cơ sở đào tạo và các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin thị trường lao động."
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
“Điều 3. Trung tâm giới thiệu việc làm (sau đây gọi chung là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực hoạt động xã hội, do cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị- xã hội quyết định thành lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật hiện hành về kế toán." .
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Doanh nghiệp hoạt động giới thiệu việc làm (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) là doanh nghiệp được thành lập theo Luật doanh nghiệp năm 2005 được hoạt động giới thiệu việc làm theo quy định tại Nghị định này”.
4. Sửa đổi, bổ sung tiêu đề của Điều 8 như sau:
“Điều 8. Tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính của Trung tâm."
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, Điều 8 như sau:
“2. Các tổ chức giúp việc của Giám đốc:
Trung tâm có các phòng chuyên môn để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định này. Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm hoạt động cụ thể, cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Trung tâm quy định số lượng và tên gọi các phòng chuyên môn phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao. Các phòng có Trưởng phòng và một số Phó Trưởng phòng; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng và Phó trưởng phòng thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ."
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, Điều 8 như sau:
“3. Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất và đặc điểm hoạt động cụ thể của Trung tâm, cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Trung tâm quy định số biên chế của Trung tâm và cấp kinh phí hoạt động thường xuyên cho các hoạt động không có thu hoặc bù đắp phần còn thiếu.
Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức của Trung tâm thực hiện theo quy định tại Bộ luật Lao động năm 1994 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2002 và năm 2006, Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước và Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 116/2003/NĐ-CP; Giám đốc Trung tâm căn cứ vào nhu cầu công việc và khả năng tài chính của Trung tâm thực hiện giao kết hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
Những người ký hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động phải có đủ tiêu chuẩn, cơ cấu chức danh nghiệp vụ, chuyên môn theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và được xếp lương theo bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ - CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Các chức danh lãnh đạo của Trung tâm được áp dụng phụ cấp chức vụ lãnh đạo chi cục thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan tương đương quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ - CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ nói trên.
Chế độ tài chính, tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn thực hiện theo quy định hiện hành về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập."
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 6, Điều 9 như sau:
“6. Được giao quyền tự chủ về tài chính theo quy định hiện hành về chế độ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật thuế hiện hành;"
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 10 như sau:
“7. Theo dõi tình trạng việc làm của người lao động do Trung tâm giới thiệu hoặc cung ứng trong thời gian một năm (đối với trường hợp thực hiện hợp đồng lao động từ đủ 12 tháng trở lên) hoặc trong thời gian thực hiện hợp đồng lao động (Đối với những trường hợp thực hiện hợp đồng lao động dưới dưới 12 tháng). Người lao động do Trung tâm giới thiệu việc làm khi bị mất việc làm có trách nhiệm thông báo cho Trung tâm biết để Trung tâm có chế độ ưu tiên nếu người lao động muốn sử dụng dịch vụ của Trung tâm để tìm việc làm mới."
9. Bổ sung thêm Điều 19a như sau:
“Điều 19a. Hoạt động giới thiệu việc làm tại Chi nhánh của Doanh nghiệp (sau đây gọi là Chi nhánh):
1. Chi nhánh thành lập hợp pháp theo quy định của Luật Doanh nghiệp và được Doanh nghiệp đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1, 2, 4 của Điều 12 của Nghị định số 19/2005/NĐ-CP được hoạt động giới thiệu việc làm theo quy định tại Điều 17 của Nghị định số 19/2005/NĐ-CP.
2. Chi nhánh hoạt động giới thiệu việc làm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động giới thiệu việc làm phải có thông báo bằng văn bản của Doanh nghiệp gửi Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi hoạt động kèm theo Quyết định của Doanh nghiệp giao nhiệm vụ hoạt động giới thiệu việc làm cho Chi nhánh. Thời hạn gửi văn bản thông báo ít nhất là 05 (năm) ngày làm việc trước ngày Chi nhánh bắt đầu hoạt động giới thiệu việc làm.
3. Chi nhánh hoạt động giới thiệu việc làm ngoài địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Doanh nghiệp được cấp giấy phép phải có văn bản chấp thuận của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Chi nhánh hoạt động. Thủ tục đề nghị chấp thuận cho Chi nhánh được hoạt động giới thiệu việc làm như sau:
a. Hồ sơ đề nghị chấp thuận hoạt động giới thiệu việc làm cho Chi nhánh tại khoản 2 Điều này gồm có:
- Đơn đề nghị chấp thuận hoạt động giới thiệu việc làm cho Chi nhánh;
- Bản sao Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh, bản sao Giấy phép hoạt động giới thiệu việc làm của Doanh nghiệp;
- Giấy Chứng nhận đăng ký hoạt động của Chi nhánh do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp tỉnh nơi Doanh nghiệp đặt Chi nhánh cấp;
- Quyết định của Doanh nghiệp giao nhiệm vụ hoạt động giới thiệu việc làm cho Chi nhánh;
- Các giấy tờ và văn bản chứng minh đủ các điều kiện để Chi nhánh được hoạt động giới thiệu việc làm.
b. Trình tự đề nghị chấp thuận hoạt động giới thiệu việc làm cho Chi nhánh được thực hiện như sau:
- Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận hoạt động giới thiệu việc làm cho Chi nhánh tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương nơi Chi nhánh đặt trụ sở.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận hợp lệ, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội có trách nhiệm cấp văn bản chấp thuận cho Chi nhánh hoạt động giới thiệu việc làm. Trường hợp không chấp thuận cho Chi nhánh hoạt động giới thiệu việc làm thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Thời hạn hoạt động giới thiệu việc làm của Chi nhánh không vượt quá thời hạn giấy phép hoạt động giới thiệu việc làm của Doanh nghiệp.
5. Tại trụ sở Chi nhánh phải niêm yết công khai Quyết định của Doanh nghiệp giao nhiệm vụ hoạt động giới thiệu việc làm cho Chi nhánh, văn bản chấp thuận cho Chi nhánh được hoạt động giới thiệu việc làm kèm theo bản sao Giấy phép hoạt động giới thiệu việc làm của Doanh nghiệp.
6. Chi nhánh phải báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định của Nghị định số 19/2005/NĐ-CP và chịu sự thanh tra, kiểm tra của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội địa phương nơi Chi nhánh hoạt động”.
10. Bổ sung thêm khoản 3 vào Điều 16 như sau:
“3. Doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép lần đầu sẽ không được cấp lại giấy phép ít nhất trong thời gian 02 (hai) năm kể từ ngày giấy phép cũ bị thu hồi. Doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép lần thứ hai sẽ vĩnh viễn không được cấp giấy phép hoạt động giới thiệu việc làm."
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 19 như sau:
“7. Theo dõi tình trạng việc làm của người lao động do Doanh nghiệp giới thiệu hoặc cung ứng trong thời gian một năm (đối với trường hợp thực hiện hợp đồng lao động từ đủ 12 tháng trở lên) hoặc trong thời gian thực hiện hợp đồng lao động (Đối với những trường hợp thực hiện hợp đồng lao động dưới dưới 12 tháng). Người lao động do Doanh nghiệp giới thiệu việc làm khi bị mất việc làm có trách nhiệm thông báo cho Doanh nghiệp biết để Doanh nghiệp có chế độ ưu tiên nếu người lao động muốn sử dụng dịch vụ của Doanh nghiệp để tìm việc làm mới."
Điều 2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các Bộ, ngành có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 3. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 1
Cơ quan soạn thảo Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
Loại tài liệu Nghị định
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.