Theo dõi (0)

Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 152/2005/NĐ-CP về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.

Ngày đăng: 16:23 30-05-2006 | 2046 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Giao thông vận tải

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

CHÍNH PHỦ 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 20002;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bộ trưởng Bộ Tư pháp. 

NGHỊ ĐỊNH 

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản, điểm của Nghị định số 152/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ như sau:

1.
Tên của Nghị định được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Nghị định Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ”

2.
Bổ sung thêm khoản 9 vào Điều 4 như sau:
“9. Kết quả ghi nhận hành vi của cá nhân, tổ chức có liên quan đến giao thông đường bộ bằng các thiết bị chuyên dùng theo quy định do lực lượng Cảnh sát nhân dân, lực lượng Thanh tra giao thông thực hiện được sử dụng làm chứng cứ cho việc xác định hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ của cá nhân, tổ chức đó. Cá nhân, tổ chức khi bị xử phạt hành chính được xem kết quả ghi nhận hành vi vi phạm hành chính của mình nói trên”.
           
3. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 6. Đánh dấu số lần vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông đường bộ của lái xe.
1. Đánh dấu số lần vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên Giấy phép lái xe quy định tại Nghị định này là hình thức xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông đường bộ của người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ chưa đến mức tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe. Giấy phép lái xe của người điều khiển phương tiện giao thồng cơ giới đường bộ bị đánh dấu số lần vi phạm khi người đó bị xử phạt vi phạm hành chính mà hành vi vi phạm đó ngoài việc bị phạt tiền còn bị áp dụng biện pháp đánh dấu số lần vi phạm.
2. Người điều khiển phương tiện cơ giới đưòng bộ có Giấy phép lái xe đã bị đánh dấu số lần vi phạm mà sau thời gian lớn hơn 1 năm, Giấy phép lái xe không bị đánh dấu thêm số lần vi phạm thì Giấy phép lái xe được coi là chưa bị đánh dấu số lần vi phạm.
3. Giấy phép lái xe bị đánh dấu 2 lần vi phạm thì phải thi lại Luật Giao thông đường bộ khi đổi Giấy phép lái xe; bị đánh dấu 3 lần vi phạm thì Giấy phép lái xe hết giá trị sử dụng, người lái xe phải thi lại Luật Giao thông đường bộ và thực hành lái xe để được cấp Giấy phép lái xe mới.
4. Bộ Giao thông vận tải nghiên cứu mẫu Giấy phép lái xe mới thay thế Giấy phép lái xe đang sử dụng để thuận tiện cho việc đánh dấu trên giấy phép lái xe và xác định được thời gian giữa hai lần bị đánh dấu khi xử phạt hành chính người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và khi đổi Giấy phép lái xe.
5. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với bộ Công an ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn về trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa các cơ quan chức năng của hai ngành trong việc theo dõi quản lý Giấy phép lái xe bị đánh dấu số lần vi phạm đối với người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.”.

4. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 7. Tạm giữ phương tiện giao thông đường bộ vi phạm hành chính.
1. Để ngăn chặn hành vi vi phạm hoặc xác minh tình tiết làm căn cứ cho việc xử lý, người có thẩm quyền tạm giữ phương tiện vi phạm phải ra quyết dịnh tạm giữ phương tiện vi phạm trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hàn vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:
a) Tạm giữ phương tiện trong thời hạn 10 (mười) ngày đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm e khoản 4, điểm g khoản 6, khoản 7 Điều 12; điểm c khoản 4, điểm a khoản 5, khoản 7, khoản 8, điểm d khoản 9 Điều 13; điểm a, điểm c khoản 3, khoản 4 Điều 15; khoản 4, khoản 8 Điều 23; khoản 4 Điều 24; điểm b khoản 3, khoản 4 Điều 27; khoản a, điểm a khoản 2, điểm a khoản 3, khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 28; khoản 2 Điều 30; điểm d khoản 4, khoản 5 Điều 31; khoản 3 Điều 32; điểm a, điểm d khoản 3 Điều 36; điểm d, điểm đ khoản 3 Điều 40;
b) Tạm giữ phương tiện trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 8, khoản 9 Điều 12; điểm a, điểm b, điểm c khoản 9, khoản 10 Điều 13; khoản 5 Điều 23; điểm b khoản 6 Điều 28; khoản 2, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 38.
2. Ngoài những trường hợp tạm giữ phương tiện vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, người có thẩm quyền tạm giữ phương tiện vi phạm còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện vi phạm đối với các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực giao thông đường bộ theo quy định tại Điều 46 và khoản 3 Điều 57 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
3. Cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định tại các điểm a, điểm c khoản 3, khoản 4 Điều 15; điểm b khoản 3, khoản 4 Điều 27 điểm đ khoản 3 Điều 36; điểm d khoản 4 Điều 38 được phép nộp tiền thay cho phương tiện bị tạm giữ theo quy định, bộ Tài chính chủ trì, phôi shợp với bộ Tư pháp, bộ Công an, bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể mức tiền nộp, hình thức thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền nộp trên.”.
5. Khoản 1, khoản 3, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 10 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Khoản 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 20.000 đồng đến 40.000 đồng đối với người điều khiển xe, người ngồi hàng ghế trước trong xe ôtô có trang bị dây an toàn mà không thắt dây an toàn khi xe đang chạy.”.
b) Bổ sung thêm điểm m vào khoản 3 như sau:
“m: Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy địh từ 05km/h đến dưới 10 km/h.”.
c) Điểm k khoản 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“k) Chở quá quy định từ 2 người trên xe đến 9 chỗ ngồi chở quá quy định 3 người trên xe 10 chỗ ngồi đến xe 15 chỗ ngồi; chở qúa quy định 4 người trên xe 16 chỗ ngồi đến xe 30 chỗ ngồi; chở quá quy định từ 5 người đến 6 người trên xe trên 30 chỗ ngồi.”.
d) Điểm a, điểm g khoản 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- “a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km/h đến dưới 20 km/h;”.
- “g) Chở quá quy định 4 người trên xe 10 chỗ ngồi đến xe 15 chỗ ngồi; chở quá quy định 5 người trên xe 16 chỗ ngồi đến xe 30 chỗ ngồi; chở quá quy định 6 người trên xe trên 30 chỗ ngồi.”.
đ) Sửa đổi điểm a và bổ sung thêm điểm đ vào khoản 7 như sau:
- “a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 30 km/h đến 36 km/h;”.
- “d) Chở quá quy định từ 4 người trở lên trên xe đến 9 chỗ ngồi; chở quá quy định từ 5 người đến 6 người trên xe 10 chỗ ngồi đến xe 15 chỗ ngồi; chở quá quy định tưừ6 người đến 7 người trên xe 16 chỗ ngồi đến xe 30 chỗ ngồi; chở quá quy định từ 7 người đến 8 người trên xe trên 30 chỗ ngồi.”.
e) Khoản 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“8. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe lạng lách, đuổi nhau trên đường bộ;
b) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h;
c) Chở quá quy định từ 7 người trở lên trên xe 10 chỗ ngồi đến xe 15 chỗ ngồi; chở quá quy định từ 8 người trở lên trên xe 16 chỗ ngồi đến xe 30 chỗ  ngồi; chở quá quy định từ 9 người trở lên trên xe trên 30 chỗ ngồi.”.
g) Điểm b, điểm c, điểm d khoản 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Vi phạm điểm g khoản 6, khoản 7 bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 30 (ba mươi) ngày; vi phạm khoản 8 bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày;
c) Vi phạm khoản 9 Điều này hoặc tái phạm điểm a khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe không thời hạn; tái phạm điểm b, điểm c khoản 8 Điều này thì bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 90 (chín mươi) ngày;
c) Vi phạm điểm g, điểm h, điểm i khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 bị đánh dấu số lần vi phạm.”. 

6) Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Điều 13. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe tương tự mô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 40.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe  không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định hoặc điều khiển xe đi trên hè phố;
b) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dấn cảu biến báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định ở điểm a, điểm c khoản 5; điểm c khoản 6; điểm d khoản 7 Điều này thì bị xử phạt theo các điểm khoản đó:
c) Không báo hiệu trước khi xin vượt:
d) Chuyển hướng không nhường đường cho người đi bộ tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ qua đường hoặc cho người điều khiển xe thô sơ đang đi trên phần được dành cho họ:
đ) Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;
e) Dùng đèn chiếu xa khi tránh nhau về ban đêm;
g) Quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe;
h) Người điều khiển xe sử dụng điện thoại di động; người ngồi trên xe sử dụng ô:
i) Tụ tập từ 3 (ba) xe trở lên ở lòng đường, trên cầu, trong hầm đường bộ;
k) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường; dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; dừng xe, đỗ xe nơi có biển cấm dừng, cấm đỗ; dừng xe, đỗ xe trên đường xe điệm; dừng xe, đỗ xe trên cầu; không thực hiện đúng các quy định dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao cắt đường sắt;
l) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
m) Không tuân thủ quy tắc, hướng dẫn của người điểu khiển giao thông khi qua phà, cầu phao;
n) Không giữ khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình theo quy định khi xe chạy trên đường cao tốc;
o) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05km/h đến dưới 10 km/h
p) Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm khi đi trên đường quy định phải đội mũ bảo biểm.
2. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước;
b) Để xe ở lòng đường, hè phố trái quy định của pháp luật;
c) Không tuân thủ hướng dấn của người điều khiển giao thông tại nơi ùn tắc giao thông;
d) Chở quá quy định một người lớn và một trẻ em dưới 7 (bảy) tuổi trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, áp giải người phạm tội;
đ) Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 3 (ba) xe trở lên;
e) Không sử dụng đèn chiếu sáng về ban đêm hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn;
g) Tránh xe, vượt xe không đúng quy định; không nhường đường theo quy định tại các nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
h) Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
i) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính hoặc ngược lại;
k) Người điều khiển xe hoặc người ngòi trên xe kéo đẩy khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác, chở vật cồng kềnh.
3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông; hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
b) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe ưu tiên, vươt bên phải trong các trường hợp không được phép;
c) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều; trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
d) Bấm còi, rú ga liên tục trong đô thị, khu đồng dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy đinh;
đ) Xe không được quyền ưu tiên sử dụng tín hiệu còi, cờ, đèn của xe ưu tiên; xe được quyền ưu tiên sử dụng tín hiệu còi, cờ, đèn  của xe ưu tiên không đúng quy định;
4. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km/h đến dưới 20km/h;
b) Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông;
c) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc, không tuân thủ quy định về tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu khi chạy trên đường cao tốc; dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy trên đường cao tốc; quay đầu xe, lùi xe trên đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc.
5. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm moọt trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 30 km/h
b) Sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc sử dụng chất kích thích khác mà pháp luật cấm hoặc không chấp hành yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông;
c) Khi xảy ra tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyền hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
d) Điều khiển xe ngay trước đầu xe khác hoặc chuyển hướng đột ngột ngay trước đầu xe khác;
đ) Chạy xe trong đường hầm bộ không sử dụng đèn chiếu sáng hoặc sử dụng đèn chiếu xa; dừng xe, đỗ xe, vượt xe, trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định, quay đầu xư trong hầm đường bộ.
6. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các điều sau đây:
 a) Dùng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;
b) Sử dụng xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175cm trở lên trái quy định;
c) Chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông hoặc vượt xe hoặc chuyển làn đường trái quy định gây tai nạn giao thông;
d) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định 30 Km/h.
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng hoặc đuổi nhau trên đường bộ trong, ngoài đô thị;
b) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, xe chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
c) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; đứng yên trên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy;
d) Điều khiển xe thành hai nhóm xe trở lên chạy quá tốc độ quy định.
8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm khoản 9 Điều này mà không chấp hành lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc  chống đối người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn.
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe vi phạm còn bị áp dụng các hình thức sử phạt bổ sung và các biện pháp sau đây:
a) Vi phạm điểm đ khoản 3 Điều này bị tịch thu còi, cờ, đèn;
b) Vi phạm khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều này bị đánh dấu số lần vi phạm;
c) Vi phạm điểm c khoản 5; điểm a, điểm c, điểm d khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 30 (ba mươi) ngày;
d) Vi phạm điểm a, điểm b, điểm c khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày; tái phạm điểm a, điểm b, điểm c khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe không thời hạn, tịch thu xe;
đ) Vi phạm khoản 8 Điều này thì bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe không thời hạn.
7. Điểm k khoản 1 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“k) Người điều khiển xe đạp, xe đạp điện sử dụng ô, điện thoại di động, người ngồi trên xe đạp, xe đạp điện sử dụng ô;”
 
8. Điểm e, khoản 10 Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“e) Vi phạm khoản 9 Điều này bị tịch thu xe và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe không thời hạn.”.
 
9. Điểm c khoản 6 Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“c) Vi phạm điểm b khoản 5 bị tịch thu xe và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe không thời hạn; vi phạm điều a khoản 5 Điều này bị đánh dấu số lần vi phạm.”.
 
10. Khoản 2, khoản 3 Điều 28 được sửa đổi bổ sung như sau:
a) Điểm b khoản 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không mang theo giấy đăng ký xe, giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực.”.
b) Bổ sung thêm điểm c vào khoản 3 như sau:
“c) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không có giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực.”.
 
11. Sửa đổi điểm b và bổ sung thêm điểm k vào khoản 4 Điều 31 như sau:
a) Điểm b khoản 4 được sửa đổi bổ sung như sau:
“b) Khi xe đang chạy để người nằm, ngồi trên mui xe, nóc xe, trong khoang chứa hành lý hoặc đu, bám ở cửa xe, bên ngoài thành xe;”.
b) Bổ sung thêm điểm k vào khoản 4 như sau:
“k) Chiều cao xếp hàng trên nóc xe tính từ mặt đất trở lên quá 4,2 m đối với ô tô khách có thiết kế giá chở hành lý trên nóc xe.”.
 
12. Khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Điểm b khoản 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế ghi trong sổ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ được cấp cho xe mà chưa đến mức vi phạm các quy định tại điểm a khoản 2, điểm b khoản 3 Điều này.”.
b) Điểm a, điểm c khoản 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
-“a) Chở hàng vượt từ 10% đến 40% trọng tải thiết kế ghi trong Sổ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ được cấp cho xe đối với xe có trọng tải dưới 5 tấn và từ 5% đến 30% đối với xe có trọng tải từ 5 tấn trở lên;”.
-“c) Xe tải thùng hở (không có mui), xếp hàng với chiều cao tính từ mặt đất trở lên quá 4,2 m đối với xe có trọng tải từ 5 tấn trở lên; quá 3,5 m đối với xe có trọng tải từ 2,5 tấn đến dưới 5 tấn; quá 2,8 mét đối với xe có trọng tải dưới 2,5 tấn; riêng chiều cao xe chở container do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể trên từng tuyến đường;”.
c) Khoản 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng trái pháp luật;
b)  Chở hàng vượt trên 40% trọng tải thiết kế ghi trong Sổ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ được cấp cho xe đối với xe có trọng tải dưới 5 tấn và trên 30% đối với xe có trọng tải từ 5 tấn trở lên.”.
d) Điểm b khoản 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Vi phạm khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày và bị đánh dấu số lần vi phạm; tái phạm khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe không thời hạn.”.
 
13. Điều 39 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 39. Xử phạt người được trở trên xe ô tô khách vi phạm quy định trật tự an toàn giao thông
1. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành nội quy đi xe;
b) Gây mất trật tự trên xe;
c) Cố ý lên xe đã chở quá số người quy định.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mang hóa chất độc hại, dễ cháy, nổ, nguy hiểm hoặc trái pháp luật trên xe khách;
b) Đe dọa tính mạng, sức khỏe hoặc xâm phạm tàn sản của người khác
c) Khi xe đang chạy đu, bám, vào thành xe; đứng, ngồi, nằm trên mui xe, nóc xe, trong khoang chứa hành lý; mắc võng nằm trên xe; tự ý mở cửa xe hoặc có hành vi khác không đảm bảo an toàn giao thông.”.
 
14. Sửa đổi điểm bổ sung thêm điểm đ vào khoản 3, Điều 40 như sau:
a) Điểm c khoản 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“c) Chở hàng mà tổng trọng lượng của xe, tải trọng trục xe vượt quá tải trọng của cầu, đường từ trên 20% đến 40%;
b) Bổ sung thêm điểm đ vào tài khoản 3 như sau:
“đ) Chở hàng mà tổng trọng lượng của xe, tải trọng trục xe vượt quá tải trọng của cầu, đường trên 40%.”.
 
15. Khoản 2 Điều 42 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Ngoài việc bị phạt tiền, người vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ xung và các biện pháp sau đây: Vi phạm điểm b khoản 1 Điều này còn bị tịch thu số tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác; nếu người vi phạm là người điều khiển phương tiện thì còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 90 (chín mươi) ngày và bị đánh dấu số lần vi phạm.”.
 
16. Khoản 3, khoản 4, Điều 44 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Điểm b khoản 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Điểm a, điểm i, điểm k khoản 1; điểm b, điểm c, điểm g, điểm h, điểm k khoản; điểm c, điểm d, khoản 3; điểm b khoản 4; điểm c khoản 5; khoản 7, khoản 8 Điều 13;”.
b) Điểm a, điểm b, điểm 1, điểm m khoản 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- Điểm a được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 3; điểm b, điểm i khoản 4; điểm g khoản 5; điểm b, điểm d khoản 6 điều 12.”.
- Điểm b được đổi, bổ sung như sau:
“b) Điểm i, điểm k, điểm m khoản 1; điểm b, điểm c khoản 2; điểm đ khỏan 5 Điều 13.”.
- Điểm l được sửa đổi, bổ sung như sau:
“l) Khoản l, điểm b, điểm c khoản 2; điểm a, điểm c khoản 3; điểm a, điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 4 Điều 31.”.
- Điểm m được sửa đổi, bổ sung như sau:
“m) Điểm b khoản 1; điểm a, điểm b, điểm c khoản 2; điểm b khoản 3 Điều 32.”.

Điều 2.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây trái với nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quang ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quang thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
 

Lĩnh vực liên quan

Thông tin tài liệu

Số lượng file

Cơ quan soạn thảo Bộ Giao thông vận tải

Loại tài liệu Nghị định

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com