Dự thảo nghị định Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi
Ngày đăng: 14:48 29-09-2007 | 1494 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Tài chính
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
NGHỊ ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi
_____________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi ngày 04 tháng 4 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2007/NQ-CP ngày 19/1/2007 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch kinh tế -xã hội và ngân sách nhà nước năm 2007;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi (sau đây gọi là Nghị định số 143/2003/NĐ-CP) như sau:
1. Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 19 như sau:
" a) Thủy lợi phí được thu bằng đồng Việt Nam.
Nhà nước miễn thu thuỷ lợi phí cho các hộ gia đình, cá nhân có đất, mặt nước dùng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối gồm đất do nhà nước giao, đất được quyền sử dụng do được cho, tặng, thừa kế nhận chuyển nhượng sử dụng hợp pháp, bao gồm cả phần diện tích đất 5% công ích do địa phương quản lý, các hộ gia đình cá nhân được giao hoặc đấu thầu quyền sử dụng.
Thuỷ lợi phí được miễn cho diện tích đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, làm muối nằm trong hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình cá nhân (theo Điều 69 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai).
Đối với các địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế -xã hội khó khăn quy định tại Điều 28 của Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 được miễn toàn bộ thuỷ lợi phí cho tất cả diện tích đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối không phân biệt trong hạn mức đất được giao hay vượt hạn mức đất được giao.
Mức miễn thu thuỷ lợi phí được xác định theo khung quy định tại tiết b, c và d3, d4, d5 (cấp nước tưới các cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa và cây dược liệu; cấp nước để nuôi trồng thuỷ sản; nuôi trồng thuỷ sản tại công trình hồ chứa thuỷ lợi, nuôi cá bè) khoản 1 Điều 19 Nghị định số 143/2003/NĐ-CP.
Không miễn thu thuỷ lợi phí đối với:
- Diện tích đất vượt hạn mức giao cho hộ gia đình, cá nhân:
- Các đối tượng khác như: các doanh nghiệp hoạt động cung cấp nước cho sản xuất công nghiệp, tiêu nước cho sản xuất công nghiệp, nước cấp cho các nhà máy nước sạch, thuỷ điện, kinh doanh du lịch, vận tải qua cống, âu thuyền và các hoạt động khác được hưởng lợi từ công trình thuỷ lợi.
- Các tổ chức, cá nhân nộp cho tổ chức hợp tác dùng nước theo thoả thuận để phục vụ cho hoạt động của các tổ hợp tác dùng nước từ vị trí cống đầu kênh của hợp tác dùng nước đến mặt ruộng."
2. Bổ sung thêm Điều 19b: Quy định về chính sách đối với các đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi:
Điều 19b. Chính sách đối với các đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi:
1. Các đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi gồm: Công ty khai thác công trình thuỷ lợi nhà nước, công ty cổ phần, UBND xã, hợp tác xã, tổ hợp tác dùng nước quản lý vận hành hệ thống công trình thuỷ lợi được ngân sách nhà nước cấp bù số thuỷ lợi phí do miễn thu của nông dân theo khoản 1 Điều 1 của Nghị định này.
2. Ngân sách trung ương đảm bảo kinh phí để cấp bù cho các đơn vị quản lý thuỷ nông tương ứng với số thu thuỷ lợi phí được miễn. Riêng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có điều tiết nguồn thu về ngân sách trung ương thì tự đảm bảo kinh phí để cấp bù cho các đơn vị quản lý thuỷ nông của địa phương tương ứng với số thu thuỷ lợi phí được miễn. Ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí thực hiện nhiệm vụ bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn và các khoản hỗ trợ theo chế độ hiện hành đối với các công trình thuỷ lợi do địa phương quản lý.
3. Công ty khai thác công trình thuỷ lợi nhà nước thực hiện sắp xếp lại, thay đổi phương thức quản lý do miễn thu thuỷ lợi phí cho nông dân, nếu phát sinh lao động dôi dư thì người lao động dôi dư được hưởng chính sách như lao động dôi dư khi chuyển đổi sở hữu, giải thể, phá sản công ty nhà nước. Kinh phí để giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư được lấy từ Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.
4. Công ty khai thác công trình thuỷ lợi nhà nước được hỗ trợ để xử lý những tồn tại về tài chính đến thời điểm thực hiện chính sách miễn thuỷ lợi phí cho nông dân. Cụ thể là hỗ trợ do xoá bỏ nợ đọng thuỷ lợi phí của nông dân vì lý do khách quan và khoản lỗ luỹ kế do nguyên nhân khách quan. Đối với những công ty thuỷ nông trực thuộc trung ương quản lý ngân sách trung ương đảm bảo nguồn kinh phí, đối với những công ty thuỷ nông địa phương ngân sách địa phương đảm bảo nguồn kinh phí.
Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý các tồn tại về tài chính đến thời điểm miễn thu thuỷ lợi phí của nông dân cho các công ty thuỷ nông và tổng hợp kết quả báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
5. Công ty khai thác công trình thuỷ lợi nhà nước, công ty cổ phần, UBND xã, hợp tác xã, tổ hợp tác dùng nước có trách nhiệm phục vụ đầy đủ, kịp thời đúng tiến độ về dịch vụ tưới nước và tiêu nước cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối đồng thời thực hiện triệt để chính sách tiết kiệm nước.
Hàng năm, các đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi thực hiện lập dự toán, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh báo cáo các cơ quan có thẩm quyền để phê duyệt:
- Đối với các đơn vị quản lý khai thác công trình thuỷ lợi do trung ương quản lý báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính.
- Đối với các đơn vị quản lý khai thác công trình thuỷ lợi do địa phương quản lý báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc tổng hợp các đơn vị quản lý khai thác công trình thuỷ lợi của địa phương báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Sửa đổi khoản 4 và bổ sung hai khoản 11 và 12 vào Điều 27 như sau:
" Điều 27
4. Xây dựng trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về phân cấp quản lý các công trình thuỷ lợi, các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, định mức về quản lý bảo vệ, sử dụng nước, duy tu sửa chữa thường xuyên công trình thuỷ lợi và chính sách thưởng tiết kiệm nước.
11. Tổ chức, sắp xếp lại các công ty thuỷ nông trực thuộc để sử dụng hiệu quả các công trình thuỷ lợi theo chính sách thu thuỷ lợi phí mới.
12. Giám sát việc quản lý, vận hành hệ thống các công trình thuỷ lợi."
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 28 như sau:
" 6. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành liên quan:
a) Hướng dẫn chế độ nhà nước giao kế hoạch, thực hiện nhiệm vụ tưới, tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp cho các công ty thuỷ nông và quy chế quản lý tài chính đối với công ty thuỷ nông.
b) Ban hành văn bản hướng dẫn lập dự toán, cấp phát, quản lý thanh quyết toán kinh phí khi thực hiện miễn thu thuỷ lợi phí.
c) Tổng hợp dự toán chi do miễn thu thuỷ lợi phí của các công ty thuỷ nông trung ương và các công ty thuỷ nông của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Chính phủ trình Quốc hội phê chuẩn theo Luật Ngân sách Nhà nước.
d) Thực hiện kiểm tra, giám sát miễn thu thuỷ lợi phí và việc sử dụng ngân sách cấp cho các công ty thuỷ nông và hợp tác xã".
5. Bổ sung các khoản 10,11,12,13,14 vào Điều 29:
" 10. Thực hiện phân cấp quản lý cụ thể các công trình thuỷ lợi theo quy định phân cấp quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
11. Giám sát việc xây dựng ban hành các định mức lao động, định mức kinh tế kỹ thuật cho các công ty thuỷ nông và tổ hợp tác dùng nước. Quy định phương thức hỗ trợ cho các công ty thuỷ nông, tổ hợp tác dùng nước: Giao kế hoạch cung cấp dịch vụ tưới, tiêu nước, dự toán, cấp phát, quản lý thanh quyết toán kinh phí cho các tổ chức khai thác công trình thuỷ lợi trực thuộc.
12. Hàng năm trên cơ sở xây dựng dự toán hỗ trợ (bao gồm hỗ trợ để thực hiện chế độ miễn thu thuỷ lợi phí, hỗ trợ chi duy tu, sửa chữa công trình thuỷ lợi) cho các đơn vị quản lý thuỷ nông, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổng hợp trình Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét quyết định đối với những địa phương có điều tiết nguồn thu về ngân sách trung ương.
Đối với các đơn vị quản lý thuỷ nông của các địa phương phải nhận trợ cấp từ ngân sách trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về mức hỗ trợ kinh phí để thực hiện chế độ miễn thu thuỷ lợi phí để Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.
13. Giám sát việc thực hiện công tác thu chi các khoản hỗ trợ của ngân sách, thanh quyết toán các khoản thu chi.
14. Tổ chức sắp xếp lại các công ty thuỷ nông của tỉnh theo phương thức thu thuỷ lợi phí mới.
Điều 2. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày đăng công báo. Các quy định truớc đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng các Bộ, ngành có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 1
Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính
Loại tài liệu Nghị định
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.