Theo dõi (0)

Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 8 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng

Ngày đăng: 15:48 05-09-2011 | 1244 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Tài chính

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

CHÍNH PHỦ

_______

Số: /2011/NĐ-CP

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_____________________________________

Hà Nội, ngày … tháng … năm 2011

NGHỊ ĐỊNH

zửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2008/NĐ-CP

ngày 8 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết

và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng

__________

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một một số điều của Nghị định số 123/2008/ NĐ-CP ngày 8 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 2 như sau:

2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hoá) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế.

Trường hợp mua dịch vụ như: sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị; quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại; môi giới bán hàng hoá; đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ hoặc chia cước cho phía nước ngoài không phải nộp thuế giá trị gia tăng.

Quy định về cơ sở thường trú và đối tượng không cư trú tại khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật thuế thu nhập cá nhân.

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể quy định tại khoản này.

2. Bổ sung Điều 2a về đối tượng không tính thuế giá trị gia tăng vào sau Điều 2 như sau:

Điều 2a. Đối tượng không tính thuế giá trị gia tăng

Cơ sở kinh doanh không phải tính thuế giá trị gia tăng đối với các trường hợp sau:

1. Hàng hoá, dch v được đi tượng np thuế ti Vit Nam cung cp ngoài Vit Nam;

Trường hp cung cp dch v mà hot đng cung cp va din ra ti Vit Nam, va din ra ngoài Vit Nam nhưng hp đng dch v được ký kết gia 02 (hai) doanh nghip là đi tượng np thuế ti Vit Nam hoc có cơ s thường trú ti Vit Nam thì dch v này phi chu thuế giá tr gia tăng đối với phần giá trị hợp đồng thực hiện tại Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hoá nhập khẩu.

2. Các khoản thu tài chính về bồi thường do hợp đồng bị huỷ, tiền thưởng do hoàn thành hợp đồng trước hạn, tiền hỗ trợ nhận được và các khoản thu tài chính tương tự không dẫn đến trao đổi hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam; tiền chuyển nhượng quyền phát thải.

3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam như: sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế); quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại; môi giới bán hàng hoá; đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam.

4. Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng không phải kê khai, tính thuế giá trị gia tăng khi thanh lý tài sản, không phải sử dụng hoá đơn bán hàng mà sử dụng biên lai, chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 như sau:

“1. Đối với các sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt lát, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thường khác.”

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 3 như sau:

3. Bảo hiểm nhân thọ quy định tại khoản 7 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm: bảo hiểm nhân thọ; bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm tai nạn con người, bảo hiểm người học, và các dịch vụ bảo hiểm liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng và các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; tái bảo hiểm.

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 3 như sau:

“4. Một số dịch vụ quy định tại khoản 8 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:

a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:

- Cho vay;

- Chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;

- Bảo lãnh;

- Cho thuê tài chính;

- Bên cho vay bán tài sản đang bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ trừ trường hợp bán tài sản đảm bảo đã thuộc sở hữu của bên cho vay;

- Bán nợ;

- Các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật.

b) Kinh doanh chứng khoán bao gồm: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý công ty đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, dịch vụ tổ chức thị trường của các sở hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán, dịch vụ liên quan đến chứng khoán đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, cho khách hàng vay tiền để thực hiện giao dịch ký quỹ, ứng trước tiền bán chứng khoáncác dịch vụ khác theo quy định của Bộ Tài chính.

c) Chuyển nhượng vốn, bao gồm: việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh; chuyển nhượng quyền khai thác dự án (hoặc quyền góp vốn), chuyển nhượng dự án, kể cả trường hợp dự án triển khai dở dang đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư và cho phép chuyển nhượng; chuyển nhượng chứng khoán và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật.

d) Hoán đổi ngoại tệ.

6. Sửa đổi khoản 2 Điều 4 như sau:

“2. Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, biếu, tặng.

Hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ quy định tại khoản này là hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng, không bao gồm hàng hoá, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của cơ sở.

Hàng hoá, dịch vụ biếu, tặng không bao gồm việc phát hành các loại giấy mời xem các cuộc biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi người đẹp và người mẫu được cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật về biểu diễn nghệ thuật.

...

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Dự thảo Nghị định

Ngày nhập

05/09/2011

Đã xem

1244 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 1

Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính

Loại tài liệu Nghị định

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com