Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2001/NĐ-CP quy định về điều kiện an ninh trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
Ngày đăng: 11:21 12-11-2008 | 2004 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Công an
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Số: /2008/NĐ-CP Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày tháng năm 2008
Dự thảo
(Những chữ in nghiên là
nội dung sửa đổi, bổ sung)
NGHỊ ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2001/NĐ-CP
ngày 22/02/2001 của Chính phủ quy định về điều kiện an ninh
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 02 năm 2001 của Chính phủ quy định về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện:
1. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 2. Những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự
1. Ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự, bao gồm:
a) Sản xuất con dấu;
b) Sản xuất, kinh doanh, cung ứng, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và Nitrat Amon hàm lượng cao (từ 98,5 đến 99,5%);
c) Sản xuất, kinh doanh công cụ hỗ trợ; sản xuất, gia công pháo hoa;
d) Cho thuê lưu trú; cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê nhà để ở hoặc làm văn phòng;
đ) Hoạt động in;
e) Dịch vụ cầm đồ;
g) Kinh doanh Karaoke; vũ trường; xoa bóp (massage);
h) Trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
i) Dịch vụ đòi nợ thuê.
2. Điều kiện về an ninh, trật tự đối với các hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ Chính phủ có quy định tại văn bản riêng.
3. Căn cứ vào tình hình, yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự trong từng thời kỳ, Bộ Công an có trách nhiệm báo cáo đề xuất Chính phủ quyết định điều chỉnh các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự cho phù hợp.
2. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 4. Các điều kiện về an ninh, trật tự
1. Điều kiện của người đại diện theo pháp luật quản lý cơ sở kinh doanh; người trực tiếp điều hành kinh doanh và điều kiện cụ thể đối với một số ngành, nghề kinh doanh:
a) Người đại diện theo pháp luật quả lý cơ sở kinh doanh và người trực tiếp điều hành kinh doanh phải đủ 18 tuổi trở lên, có lý lịch rõ ràng và không thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự; người nghiện ma túy;
- Người đã bị khởi tố hình sự mà các cơ quan tố tụng đang tiến hành điều tra, truy tố, xét xử;
- Người đang trong thời gian chấp hành: Hình phạt cải tạo không giam giữ; cấm đảm nhận chức vụ; cấm hành nghề có liên quan đến ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự; cấm cư trú;
- Người đang chấp hành án phạt tù nhưng được hưởng án treo; đang trong thời gian thử thách; đang bị quản chế; đang trong thời gian được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù; được tạm hoãn đưa vào cơ sở chữa bệnh hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính – giáo dục tại phường, xã, thị trấn.
- Người có tiền án do lỗi cố ý về các tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội có mức án từ 10 năm trở lên và các tội khác mà chưa được xóa án tích liên quan trực tiếp đến ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự;
- Người đã có từ ba tiền sự hoặc ba lần bị xử lý hành chính trở lên có liên quan trực tiếp đến ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự mà họ kinh doanh. Trong đó lần vi phạm bị xử lý gần nhất chưa quá 12 tháng tại thời điểm làm thủ tục để kinh doanh.
b) Điều kiện cụ thể đối với một số ngành, nghề kinh doanh
- Tổ chức, cá nhân là người Việt Nam ở trong nước mới được sản xuất con dấu;
- Doanh nghiệp được Thủ tướng Chính phủ cho phép mới được hoạt động: Sản xuất, kinh doanh, cung ứng vật liệu nổ công nghiệp và Nitrat Amon hàm lượng cao; sản xuất, gia công pháo hoa; trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài.
2. Điều kiện về cơ sở kinh doanh:
a) Đảm bảo các điều kiện về an toàn phòng cháy, chữa cháy, phòng nổ, phòng độc và vệ sinh môi trường;
b) Đảm bảo về trật tự, an toàn công cộng;
c) Địa điểm kinh doanh không nằm trong khu vực cấm theo quy định củ pháp luật.”.
3. Điều 5 được sửa dổi, bổ sung như sau:
“Điều 5. Việc quản lý và sử dụng Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự
1. Tổ chức, cá nhân làm ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự chỉ được hoạt động kinh doanh sau khi cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
2. Không được sửa chữa, tẩy xóa, mua bán, cho mượn, cho thuê Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
3. Khi cơ sở kinh doanh bị phá sản; không kinh doanh ngành, nghề có điều kiện về an ninh, trật tự thì nộp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho cơ quan Công an. Nếu tạm ngừng hoạt động thì cơ sở kinh doanh phải có văn bản thông báo cho cơ quan Công an nơi cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự biết.
4. Khi cơ sở kinh doanh có một trong các trường hợp sau đây phải có văn bản đề nghị cơ quan Công an cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự: Đổi tên cơ sở kinh doanh; thay đổi người quản lý cơ sở kinh doanh; thay đổi địa điểm kinh doanh; thay đổi, bổ sung ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; mất, hỏng Giấy xác nhận đủ điều kiện an ninh, trật tự.
5. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự phải nộp một khoản lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.”
6. Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự sẽ bị thu hồi hoặc thu hồi có thời hạn khi cơ sở kinh doanh không đảm bảo điều kiện an ninh, trật tự theo quy định hoặc có vi phạm bị cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật”.
4. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 6. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự
1. Đơn đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
2. Bản sao hợp lệ: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế (trừ trường hợp hộ gia đình kinh doanh chưa được cấp các loại Giấy chứng nhận này); Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận hoạt động và đăng ký thuế (đối với chi nhánh doanh nghiệp); Giấy chứng nhận đăng ký thuế (đối với các tổ chức sự nghiệp có thu).
3. Giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy, hoặc Biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
4. Bản khai lý lịch của người đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh (hoặc người đại diện theo ủy quyền), có xác nhận của Công an cấp xã hoặc cơ quan nhà nước quản lý trực tiếp. Nếu là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có bản khai nhân sự, bản photocopy hộ chiếu, bản photocopy thẻ cư trú (xuất trình bản chính để kiểm tra).
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ cơ quan Công an có thẩm quyền phải hoàn thành việc cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp không đủ điều kiện thì cơ quan Công an phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do để tổ chức, cá nhân xin kinh doanh và cơ quan đăng ký kinh doanh biết.”.
5. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 9. Các tổ chức, cá nhân làm ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự phải chấp hành đầy đủ các quy định sau đây trong quá trình hoạt động
1. Có văn bản thông báo cho cơ quan Công an xã, phường, thị trấn nơi đặt cơ sở kinh doanh thời gian chính thức hoạt động kinh doanh.
2. Thực hiện các quy định về an ninh, trật tự theo Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Công an đối với từng loại ngành, nghề cụ thể.
3. Có trách nhiệm báo cho cơ quan Công an về tình hình, nghi vấn có liên quan đến an ninh, trật tự trong cơ sở và khu vực kinh doanh. Khi trong cơ sở kinh doanh xảy ra vụ việc có liên quan đến an ninh, trật tự, phải báo ngay cho cơ quan Công an nơi gần nhất, tổ chức bảo vệ hiện trường, cấp cứu người bị nạn, bắt giữ tội phạm trong trường hợp phạm pháp quả tang và có biện pháp ngăn chặn, hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả có thể xảy ra.
4. Chấp hành việc hướng dẫn và kiểm tra về an ninh, trật tự của cơ quan Công an có thẩm quyền.”.
6. Các cụm từ “Bản cam kết thực hiện các quy định, điều kiện về an ninh, trật tự” quy định tại Nghị định số 08/2001/NĐ-CP ngày 22/02/2001, nay thống nhất đổi thành cụm từ “Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự”.
7. Bãi bỏ Điều 7, Điều 8 của Nghị định số 08/2001/NĐ-CP ngày 22/02/2001.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Những quy định trước đây về điều kiện an ninh trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.
2. Các tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự hoặc đã cam kết thực hiện các quy định điều kiện về an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định số 08/2001/NĐ-CP ngày 22/02/2001 phải tuân thủ theo quy định tại Nghị định này.
3. Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn thi hành Nghị định này.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao; - Tòa án Nhân dân tối cao; - Cơ quan TW của các đoàn thể; - Học viện Chính trị Hành chính quốc gia; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - VPCP: BTCN, Website Chính phủ, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, NC (5b). |
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 2
Cơ quan soạn thảo Bộ Công an
Loại tài liệu Nghị định
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.