Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản
Ngày đăng: 12:49 02-06-2008 | 6641 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Tài nguyên và Môi trường
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
NGHỊ ĐỊNH
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản
______________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản (sau đây gọi chung là Nghị định số 160/2005/NĐ-CP) như sau:
1. Bổ sung khoản 2a và sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 3 như sau:
“2a. Xác định, phê duyệt và công bố khu vực đấu thầu thăm dò, đấu thầu khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 23 (sửa đổi, bổ sung) của Nghị định Nghị định số 160/2005/NĐ-CP; tổ chực việc thực hiện đấu thầu theo quy định;
“3. Xác định khu vực có tài nguyên khoáng sản đã được điều tra, đánh giá theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật Khoáng sản; cung cấp cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng các tài liệu điều tra, đánh giá về khoáng sản phục vụ công tác quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản; xác định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định khu vực dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia theo quy định tại Điều 23a (bổ sung) của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP; khoanh định khu vực có khoáng sản độc hại theo quy định tại Điều 15 của Luật Khoáng sản và thông báo cho cơ quan nhà nước có liên quan; tổ chức thực hiện việc kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt trên phạm vi cả nước.
2. Điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xác định khu vực đấu thầu thăm dò, đấu thầu khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 23 (sửa đổi, bổ sung) của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP;
2. Bộ Công Thương ban hành danh mục, điều kiện và tiêu chuẩn xuất khẩu, hạn chế xuất khẩu đối với các loại khoáng sản, trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng; Bộ Xây dựng ban hành danh mục, điều kiện và tiêu chuẩn xuất khẩu, hạn chế xuất khẩu đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng.
3. Điểm b và điểm g khoản 1 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Xây dựng, Quốc phòng, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Nội vụ và các bộ ngành liên quan khoanh định và phê duyệt các khu vực cấm và tạm thời cấm hoạt động khoáng sản theo quy định tại Điều 20 (sửa đổi, bổ sung) và Điều 21 của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP;
g) Xác định, phê duyệt và công bố khu vực đấu thầu thăm dò, đấu thầu khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 23 (sửa đổi, bổ sung) của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP; tổ chức việc thực hiện đấu thầu theo quy định.”
4. Bổ sung điểm d khoản 2 Điều 17 như sau:
“d. Trường hợp xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không bắt buộc phải tiến hành thăm dò quy định tại khoản 2 Điều 41 (sửa đổi, bổ sung) của Luật Khoáng sản, ngoài các điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản này, sản phẩm khai thác được chỉ phục vụ cho việc duy tu, sửa chữa cơ sở hạ tầng, đê điều”.
5. Điểm d, điểm e khoản 1 và khoản 2 Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“d) Thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ an toàn các công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông, hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp , công trình thuỷ lợi, đê điều, thông tin;
e) Đô thị, khu thương mại, khu du lịch hoặc công trình kết cấu hạ tầng quan trọng; khu công nghiệp, trừ diện tích thuộc dự án chế biến khoáng sản;
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của các bộ ngành liên quan và thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương và Bộ Xây dựng sau khi được phê duyệt.”
6. Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 23. Khu vực đấu thầu thăm dò, đấu thầu khai thác khoáng sản
1. Khu vực đấu thầu thăm dò, đấu thầu khai thác khoáng sản
a) Khu vực đấu thầu thăm dò bao gồm khu vực đã được điều tra, đánh giá khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, có triển vọng về tài nguyên khoáng sản; khu vực khoáng sản có nhu cầu lớn cho phát triển kinh tế - xã hội;
b) Khu vực đấu thầu khai thác khoáng sản bao gồm khu vực đã hoặc sẽ được đầu tư thăm dò bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước.
2. Xác định, phê duyệt, công bố khu vực đấu thầu thăm dò, đấu thầu khai thác khoáng sản
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng xác định các khu vực đấu thầu thăm dò, đấu thầu khai thác khoáng sản, trừ các khu vực thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm g khoản 1 Điều 6 (sửa đổi, bổ sung) của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP và phê duyệt sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định, phê duyệt khu vực đấu thầu thăm dò, đấu thầu khai thác khoáng sản đối với các khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại điểm b khoản 1 Điều 56 (sửa đổi, bổ sung) của Luật Khoáng sản;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố khu vực đấu thầu thăm dò, đấu thầu khai thác sau khi được phê duyệt;
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng quy định nguyên tắc và phương pháp định giá tài nguyên khoáng sản làm cơ sở đấu thầu thăm dò, đấu thầu khai thác khoáng sản.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế đấu thầu thăm dò, đấu thầu khai thác khoáng sản.”
7. Bổ sung Điều 23a như sau:
“Điều 23a. Khu vực dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia
1. Khu vực dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia bao gồm các khu vực:
a) Đã được điều tra, đánh giá tiềm năng hoặc thăm dò, phê duyệt trữ lượng khoáng sản cần dự trữ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trước mắt và lâu dài;
b) Có tiền đề địa chất và dấu hiệu về triển vọng tài nguyên khoáng sản nhưng chưa được điều tra, đánh giá.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng xác định và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định khu vực dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia.”
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 26 như sau:
“2. Diện tích khu vực có kết quả đánh giá tiềm năng tài nguyên khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà không nằm trong quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản của cả nước hoặc không thuộc diện dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm b khoản 1 Điều 56 của Luật Khoáng sản.”
9. Khoản 2 Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2.Mức lệ phí độc quyền thăm dò được tính theo quy định sau đây:
Năm thứ 1: 50.000đồng/ha/năm;
Năm thứ 2: 80.000đồng/ha/năm;
Năm thứ 3 và 4: 100.000đồng/ha/năm;
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 37 như sau:
“Điều 37. Đầu tư của Nhà nước đối với công tác thăm dò khoáng sản
1. Nhà nước có thể đầu tư thăm dò đối với một số loại khoáng sản mà việc thu hút đầu tư từ các nguồn vốn khác không thể thực hiện được hoặc theo yêu cầu của nhiệm vụ kinh tế, xã hội.
Doanh nghiệp được cấp vốn để thăm dò có trách nhiệm hoàn trả nhà nước tiền vốn đã cấp theo phương thức trả dần theo sản lượng khoáng sản khi đưa mỏ vào khai thác.
2. Nhà nước đầu tư thăm dò đối với khu vực được công bố là khu vực đấu thầu khai thác khoáng sản.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công nghiệp, Bộ Xây dựng thẩm định các dự án được đề nghị cấp vốn nhà nước để thăm dò, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
4. Việc sử dụng thông tin về kết quả thăm dò quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này.
11. Điều 45 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 45. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc phối hợp thẩm định cấp giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản
1. Trường hợp khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản chưa được phê duyệt và thông báo theo quy định, trước khi cấp giấy phép thăm dò để khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản theo thẩm quyền, Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ lấy ý kiến bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản về diện tích dự kiến cấp giấy phép thăm dò để khai thác khoáng sản hoặc diện tích khai thác khoáng sản hoặc diện tích xây dựng nhà máy chế biến khoáng sản có hoặc không có liên quan đến khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan kiểm tra, xác định diện tích dự kiến cấp giấy phép thăm dò để khai thác khoáng sản hoặc diện tích khai thác khoáng sản hoặc diện tích xây dựng nhà máy chế biến khoáng sản có hoặc không có liên quan đến khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản và trả lời Bộ Tài nguyên và Môi trường bằng văn bản.
3. Trong trường hợp đặc biệt, cần thăm dò hoặc khai thác khoáng sản ở những khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Khoáng sản phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.”
Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 1
Cơ quan soạn thảo Bộ Tài nguyên và Môi trường
Loại tài liệu Nghị định
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.