Theo dõi (0)

Dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán

Ngày đăng: 12:07 08-03-2013 | 1144 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Tài chính

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

NGHỊ ĐỊNH

Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán

_________

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 06 năm 2012;

Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền xử phạt, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.

2. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại Nghị định này bao gồm:

a) Hành vi vi phạm quy định về chào bán, phát hành chứng khoán;

b) Hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ công ty đại chúng;

c) Hành vi vi phạm quy định về mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ;

d) Hành vi vi phạm quy định về chào mua công khai;

đ) Hành vi vi phạm quy định về niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán;

e) Hành vi vi phạm quy định về tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán;

g) Hành vi vi phạm quy định về kinh doanh chứng khoán và chứng chỉ hành nghề chứng khoán;

h) Hành vi vi phạm quy định về giao dịch chứng khoán;

i) Hành vi vi phạm quy định về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán, về nghĩa vụ của ngân hàng giám sát, ngân hàng lưu ký;

k) Hành vi vi phạm quy định về công bố thông tin và báo cáo;

l) Hành vi vi phạm quy định về kiểm toán tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán;

m) Hành vi vi phạm quy định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài (sau đây gọi chung là cá nhân, tổ chức) cố ý hoặc vô ý vi phạm quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.

Điều 3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính

1. Mọi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán phải được phát hiện kịp thời và phải bị đình chỉ ngay. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán phải được tiến hành nhanh chóng, công minh, triệt để; mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.

2. Một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán chỉ bị xử phạt hành chính một lần. Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.

3. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng quy định tại các Điều 9 và 10 của Luật Xử lý vi phạm hành chính để quyết định hình thức, biện pháp xử lý thích hợp.

4. Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính sau khi chấp hành quyết định xử phạt phải xác định cá nhân có lỗi gây ra vi phạm hành chính để xác định trách nhiệm pháp lý và nghĩa vụ tài chính của người đó theo quy định của pháp luật.

5. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán do người có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại Nghị định này và phải được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.

6. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính.

7. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Điều 4. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả

1. Hình thức xử phạt chính:

Đối với mỗi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:

a) Cảnh cáo;

Phạt cảnh cáo được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính không nghiêm trọng, lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ và tại Nghị định này có quy định hình thức xử phạt cảnh cáo đối với hành vi vi phạm hành chính đó.

b) Phạt tiền;

Mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán là mức trung bình của khung tiền phạt đối với hành vi đó. Nếu vi phạm có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt. Nếu vi phạm có tình tiết tăng nặng thì mức phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt. Đối với trường hợp vi phạm hành chính có cả tình tiết tăng nặng lẫn giảm nhẹ thì tuỳ theo tính chất, mức độ của các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ mà người có thẩm quyền quyết định áp dụng mức phạt cao hơn hoặc thấp hơn mức trung bình hoặc áp dụng mức trung bình của khung tiền phạt. 

Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán đối với tổ chức vi phạm là 2.000.000.000 đồng và đối với cá nhân là 1.000.000.000 đồng, trừ mức phạt cụ thể được quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 121 Luật Chứng khoán, khoản 1 Điều 124 Luật Chứng khoán.

2. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Đình chỉ có thời hạn hoạt động chào bán chứng khoán, niêm yết, đăng ký giao dịch, hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán, hoạt động giao dịch chứng khoán, hoạt động lưu ký chứng khoán, hoạt động kiểm toán hoặc các hoạt động khác được ghi trong quyết định xử phạt;

b) Tước quyền sử dụng giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán có thời hạn;

c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Ngoài các hình thức xử phạt chính và xử phạt bổ sung quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điều của Chương II Nghị định này;

b) Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải chịu mọi chi phí theo quy định của pháp luật cho việc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả.

Chương II

HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT

 VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ

Mục 1

HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ

HOẠT ĐỘNG CHÀO BÁN CỔ PHIẾU RIÊNG LẺ CỦA CÔNG TY

CỔ PHẦN ĐẠI CHÚNG, PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU RIÊNG LẺ

Điều 5. Vi phạm quy định về chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty cổ phần đại chúng, phát hành trái phiếu riêng lẻ

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi báo cáo hoặc công bố thông tin không đầy đủ, không đúng thời hạn theo quy định pháp luật về chào bán cổ phiếu riêng lẻ, phát hành trái phiếu riêng lẻ.

2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không thực hiện báo cáo hoặc không công bố thông tin theo quy định pháp luật về chào bán cổ phiếu riêng lẻ, phát hành trái phiếu riêng lẻ hoặc báo cáo, công bố thông tin về chào bán cổ phiếu riêng lẻ, phát hành trái phiếu riêng lẻ có nội dung sai lệch;

b) Lập, xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ, phát hành trái phiếu riêng lẻ có thông tin sai lệch hoặc không sửa đổi, bổ sung hồ sơ khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung quan trọng theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc khi phát sinh những sự kiện mới ảnh hưởng đến nội dung của hồ sơ đã nộp;

c) Thực hiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ, phát hành trái phiếu riêng lẻ không đúng với phương án đã đăng ký;

d) Thực hiện mua lại trái phiếu, hoán đổi trái phiếu khi chưa được cá nhân, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt hoặc thực hiện không đúng với phương án mua lại, hoán đổi đã đăng ký.

3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Quảng cáo việc chào bán cổ phiếu riêng lẻ, phát hành trái phiếu riêng lẻ trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc công bố thông tin chứa đựng nội dung có tính chất quảng cáo hoặc mời chào mua cổ phiếu, trái phiếu được chào bán, phát hành riêng lẻ;

b) Chứng nhận việc chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu được chào bán, phát hành riêng lẻ trong thời gian hạn chế chuyển nhượng, trừ trường hợp được pháp luật quy định;

c) Thay đổi mục đích hoặc phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ, phát hành trái phiếu riêng lẻ nhưng không thông qua Đại hội đồng cổ đông hoặc không có uỷ quyền của Đại hội đồng cổ đông, không thông qua Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty theo quy định pháp luật.

4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Thực hiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ, phát hành trái phiếu riêng lẻ khi chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật;

b) Thực hiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ khi chưa đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo cho tổ chức đăng ký và công bố trên trang thông tin điện tử về việc chào bán cổ phiếu riêng lẻ của tổ chức đăng ký;

c) Thực hiện phát hành trái phiếu riêng lẻ khi chưa được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chấp thuận phương án phát hành; thực hiện phát hành trái phiếu riêng lẻ chuyển đổi, trái phiếu riêng lẻ kèm theo chứng quyền khi chưa đăng ký với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước hoặc có ý kiến bằng văn bản của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Đình chỉ hoạt động chào bán cổ phiếu riêng lẻ, phát hành trái phiếu riêng lẻ trong thời hạn 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các điểm b và c khoản 2, các điểm a và c khoản 3 Điều này;

b) Đình chỉ hoạt động chào bán cổ phiếu riêng lẻ, phát hành trái phiếu riêng lẻ trong thời hạn 24 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

6. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu, tổ chức vi phạm quy định tại các điểm b và c khoản 2, điểm c khoản 3 và khoản 4 Điều này phải thu hồi cổ phiếu, trái phiếu đã chào bán, phát hành và phải hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua cổ phiếu, trái phiếu hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi bằng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của Ngân hàng mà tổ chức vi phạm mở tài khoản thu tiền mua cổ phiếu, trái phiếu hoặc tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của nhà đầu tư. Thời hạn nhà đầu tư gửi yêu cầu là 45 ngày, kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành;

b) Buộc thực hiện báo cáo, công bố thông tin theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này;

c) Buộc phải sửa đổi, bổ sung hồ sơ đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

d) Buộc huỷ bỏ thông tin, cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này;

đ) Buộc thông qua Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc thay đổi mục đích hoặc phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ, phát hành trái phiếu riêng lẻ đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;

e) Buộc thực hiện đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.

Mục 2

HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG CHÀO BÁN

CHỨNG KHOÁN RA CÔNG CHÚNG

Điều 6. Vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng

1. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Lập, xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thông tin sai lệch;

b) Không sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo quy định khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung quan trọng theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc khi phát sinh những sự kiện mới ảnh hưởng đến nội dung của hồ sơ đã nộp.

2. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện hành vi lập, xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thông tin cố ý làm sai sự thật hoặc che giấu sự thật.

3. Phạt tiền từ 1% đến 5% tổng số tiền đã huy động đối với tổ chức thực hiện hành vi lập, xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có sự giả mạo theo quy định tại khoản 1 Điều 121 Luật Chứng khoán.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng trong thời hạn 24 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu, cá nhân, tổ chức vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này phải thu hồi chứng khoán đã chào bán, hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi tính bằng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của Ngân hàng mà cá nhân, tổ chức vi phạm mở tài khoản thu tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của nhà đầu tư. Thời hạn nhà đầu tư gửi yêu cầu là 45 ngày, kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành;

b) Cá nhân, tổ chức vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này phải thu hồi chứng khoán đã chào bán, hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi bằng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của Ngân hàng mà cá nhân, tổ chức vi phạm mở tài khoản thu tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành, trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định áp dụng biện pháp này;

c) Buộc huỷ bỏ thông tin, cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này;

d) Buộc sửa đổi, bổ sung hồ sơ đối với hành vi vi phạm quy định tại các  khoản 1 và 2 Điều này.

Điều 7. Vi phạm quy định về thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng

1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không thực hiện công bố Bản thông báo phát hành theo quy định; Thông báo phát hành trên các phương tiện thông tin đại chúng không đúng nội dung và thời gian theo quy định;

b) Không thực hiện đúng quy định về việc chuyển số tiền thu được từ đợt chào bán vào tài khoản phong toả hoặc về việc giải toả số tiền thu được từ đợt chào bán.

2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Sử dụng thông tin ngoài Bản cáo bạch để thăm dò thị trường trước khi được phép thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng; thực hiện thăm dò thị trường trên các phương tiện thông tin đại chúng;

b) Chào bán chứng khoán không đúng với phương án chào bán đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thực hiện phân phối chứng khoán không đúng quy định pháp luật;

c) Thay đổi mục đích hoặc phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán nhưng không thông qua Đại hội đồng cổ đông hoặc không có uỷ quyền của Đại hội đồng cổ đông theo quy định pháp luật.

3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với tổ chức không thực hiện đưa chứng khoán đã chào bán vào giao dịch trên thị trường có tổ chức trong thời hạn 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán chứng khoán ra công chúng, trừ trường hợp không đủ điều kiện niêm yết, đăng ký giao dịch theo quy định pháp luật.

4. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng khi chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định;

b) Chào bán chứng khoán ra công chúng để thành lập doanh nghiệp, trừ trường hợp được pháp luật quy định;

c) Thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng nhưng không đăng ký với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định.

5. Phạt tiền từ 01 lần đến 05 lần khoản thu trái pháp luật đối với tổ chức thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng khi chưa có Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng theo quy định tại khoản 3 Điều 121 Luật Chứng khoán.

6. Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức nước ngoài chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam vi phạm cam kết không chuyển vốn huy động được ra nước ngoài, không rút vốn tự có đối ứng trong thời hạn dự án được cấp phép.

7. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Đình chỉ hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng trong thời hạn 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Đình chỉ hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng trong thời hạn 24 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này;

c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng trong thời hạn 02 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm điểm b khoản 2 Điều này.

8. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu, cá nhân, tổ chức vi phạm quy định tại các điểm b và c khoản 2, các khoản 4 và 5 Điều này phải thu hồi chứng khoán đã chào bán, hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi bằng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của Ngân hàng mà cá nhân, tổ chức vi phạm mở tài khoản thu tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành, trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của nhà đầu tư. Thời hạn nhà đầu tư gửi yêu cầu là 45 ngày, kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành;

b) Buộc công bố Bản thông báo phát hành theo đúng quy định pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

c) Buộc phải thông qua Đại hội đồng cổ đông về việc thay đổi mục đích hoặc phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;

d) Buộc thực hiện cam kết đưa chứng khoán chào bán vào giao dịch trên thị trường có tổ chức đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;

đ) Buộc thực hiện đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Mục 3

   HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU RA THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ, PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN LÀM CƠ SỞ CHÀO BÁN CHỨNG CHỈ LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN TẠI NƯỚC NGOÀI, CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN TẠI NƯỚC NGOÀI

         Điều 8. Vi phạm quy định về phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế, phát hành chứng khoán làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước ngoài và chào bán chứng khoán tại nước ngoài

         1. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi báo cáo hoặc công bố thông tin không đầy đủ, không đúng thời hạn theo quy định pháp luật về phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế, phát hành chứng khoán làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước ngoài và chào bán chứng khoán tại nước ngoài.

2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không báo cáo hoặc không công bố thông tin theo quy định pháp luật về phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế, phát hành chứng khoán làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước ngoài và chào bán chứng khoán tại nước ngoài;

b) Báo cáo hoặc công bố thông tin hoặc lập, xác nhận hồ sơ, tài liệu về việc phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế, phát hành chứng khoán làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước ngoài, chào bán chứng khoán tại nước ngoài có thông tin sai lệch.

3. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Thực hiện phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế, chào bán chứng khoán tại nước ngoài, phát hành chứng khoán mới làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước ngoài hoặc hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước ngoài trên cơ sở cổ phiếu đã phát hành tại Việt Nam khi chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định;

b) Thực hiện phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế, chào bán chứng khoán tại nước ngoài, phát hành chứng khoán mới làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước ngoài hoặc hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước ngoài trên cơ sở cổ phiếu đã phát hành tại Việt Nam  khi chưa đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thẩm định, chấp thuận hoặc có ý kiến bằng văn bản.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thực hiện báo cáo, công bố thông tin theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này;

b) Buộc huỷ bỏ, cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

c) Buộc chấp hành đúng quy định về phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế, chào bán chứng khoán tại nước ngoài, phát hành chứng khoán mới làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước ngoài hoặc hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước ngoài trên cơ sở cổ phiếu đã phát hành tại Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này. 

Mục 4

HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH

VỀ PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU ĐỂ TRẢ CỔ TỨC VÀ PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU ĐỂ TĂNG VỐN CỔ PHẦN TỪ NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU

Điều 9. Vi phạm quy định phát hành cổ phiếu để trả cổ tức và phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu

1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi lập, xác nhận hồ sơ, tài liệu báo cáo phát hành cổ phiếu để trả cổ tức và phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu có thông tin sai lệch.

2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Thực hiện phát hành cổ phiếu để trả cổ tức và phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu nhưng không báo cáo hoặc đã báo cáo nhưng chưa có văn bản thông báo về việc nhận được đầy đủ tài liệu, báo cáo về phát hành cổ phiếu để trả cổ tức và phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Thực hiện phát hành cổ phiếu để trả cổ tức và phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu khi chưa đáp ứng các điều kiện theo quy định.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc sửa đổi hồ sơ, tài liệu báo cáo về phát hành cổ phiếu để trả cổ tức và phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc thực hiện đúng quy định về phát hành cổ phiếu để trả cổ tức và phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Mục 5

HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG

Điều 10. Vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký công ty đại chúng

1. Phạt cảnh cáo đối với công ty đại chúng nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng quá thời hạn đến 01 tháng so với quy định.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với công ty đại chúng nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng quá thời hạn từ trên 01 tháng đến 12 tháng.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với công ty đại chúng thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:   

a) Không nộp hoặc nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng quá thời hạn quy định trên 12 tháng;

b) Hồ sơ đăng ký công ty đại chúng có thông tin sai lệch.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc chấp hành đúng quy định về đăng ký công ty đại chúng;

b) Buộc huỷ bỏ, cải chính thông tin đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.

Điều 11. Vi phạm quy định về nghĩa vụ công ty đại chúng

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với công ty đại chúng không thông báo, thông báo không đúng thời hạn cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước khi không đáp ứng được các điều kiện là công ty đại chúng theo quy định tại Điều 25 Luật Chứng khoán.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với công ty đại chúng thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:   

a) Không thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính năm;

b) Không đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán; 

c) Vi phạm quy định về thực hiện quyền, đăng ký, lưu ký chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính năm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

b) Buộc đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.

Điều 12. Vi phạm quy định về quản trị công ty đại chúng

1. Phạt tiền 20.000.000 đồng đối với công ty đại chúng không xây dựng Quy chế nội bộ về quản trị công ty theo quy định pháp luật.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, người được uỷ quyền công bố thông tin của công ty đại chúng vi phạm quy định về việc cung cấp thông tin cho cổ đông và Ban kiểm soát.

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc công ty đại chúng và phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với công ty đại chúng vi phạm quy định của pháp luật về quyền của cổ đông, về triệu tập, tổ chức họp và thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.

4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cán bộ quản lý công ty đại chúng không tuân thủ đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ về quản trị công ty theo quy định của pháp luật; vi phạm các quy định về ngăn ngừa xung đột lợi ích và giao dịch với các bên có quyền lợi liên quan đến công ty.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc xây dựng, ban hành Quy chế nội bộ về quản trị công ty theo đúng quy định pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc cung cấp thông tin cho cổ đông và Ban kiểm soát theo đúng quy định pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Buộc thực hiện đúng quy định pháp luật về quyền của cổ đông; về triệu tập, tổ chức họp và thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; về trách nhiệm, nghĩa vụ của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cán bộ quản lý công ty đại chúng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này;

d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được cho công ty đại chúng do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

Mục 6

HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH

VỀ MUA LẠI CỔ PHIẾU, BÁN CỔ PHIẾU QUỸ

Điều 13. Vi phạm quy định về mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ

1. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Báo cáo không chính xác, đầy đủ, kịp thời về việc mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ, về kết quả giao dịch theo quy định;

b) Công bố thông tin không chính xác, không đầy đủ, kịp thời các nội dung về việc mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ, về kết quả giao dịch theo quy định.

2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ nhưng không gửi tài liệu báo cáo cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định hoặc hoặc đã báo cáo nhưng chưa có văn bản thông báo về việc nhận được đầy đủ tài liệu báo cáo việc mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước;

b) Thực hiện mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ khi chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định;

c) Không tuân thủ quy định về nguồn mua lại; khoảng cách giữa lần mua và bán cổ phiếu quỹ gần nhất;

d) Thực hiện mua lại cổ phiếu trong trường hợp pháp luật quy định không được mua lại;

đ) Thay đổi ý định, phương án mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ như đã báo cáo và công bố thông tin ra công chúng trái quy định pháp luật; không công bố thông tin, công bố thông tin không kịp thời về lý do thay đổi ý định, phương án mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ; thực hiện mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ không đúng với nội dung đã báo cáo, công bố thông tin.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc huỷ bỏ, cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

b) Buộc thực hiện báo cáo, công bố thông tin về việc mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

c)  Buộc thực hiện mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ theo phương án đã báo cáo và công bố thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;

d) Tổ chức vi phạm quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải thu hồi tiền mua lại cổ phiếu hoặc cổ phiếu quỹ đã bán và hoàn trả cổ phiếu đã mua lại hoặc tiền cho nhà đầu tư đã mua cổ phiếu quỹ trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành.

Mục 7

HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CHÀO MUA CÔNG KHAI

Điều 14. Vi phạm quy định về chào mua công khai

1. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức chào mua và phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân chào mua thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Trực tiếp hoặc gián tiếp mua hoặc cam kết mua cổ phiếu, quyền mua cổ phần và trái phiếu chuyển đổi của công ty mục tiêu hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư mục tiêu, quyền mua chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư mục tiêu bên ngoài đợt chào mua công khai;

b) Bán hoặc cam kết bán cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng mà mình đang chào mua;

c) Đối xử không công bằng với những người sở hữu cùng loại cổ phiếu, quyền mua cổ phần và trái phiếu chuyển đổi hoặc chứng chỉ quỹ đóng đang được chào mua;

d) Cung cấp thông tin riêng cho một số cổ đông hoặc nhà đầu tư hoặc cung cấp thông tin cho cổ đông, nhà đầu tư ở mức độ không giống nhau hoặc không cùng thời điểm;

đ) Tiến hành chào mua công khai không đúng với thời gian quy định hoặc đã đăng ký với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước;

e) Từ chối mua cổ phiếu của cổ đông công ty mục tiêu hoặc chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư của quỹ đầu tư mục tiêu trong quá trình chào mua;

g) Mua cổ phiếu của công ty mục tiêu hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư mục tiêu theo các điều khoản khác với các điều khoản được công bố trong bản đăng ký chào mua công khai;

h) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc mua tiếp số cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng còn lại sau khi thực hiện chào mua công khai;

i) Không thực hiện báo cáo, công bố thông tin về việc chào mua công khai hoặc thực hiện báo cáo, công bố thông tin về việc chào mua công khai  không đúng quy định pháp luật.

2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán làm đại lý chào mua công khai thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không hướng dẫn tổ chức, cá nhân chào mua thực hiện chào mua theo đúng quy định để tổ chức, cá nhân chào mua vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Không đảm bảo tổ chức, cá nhân chào mua có đủ tiền để thực hiện chào mua vào thời điểm chính thức chào mua theo đăng ký.

3.  Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không thực hiện đăng ký chào mua công khai theo đúng quy định pháp luật;

b) Thực hiện chào mua công khai khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chưa có văn bản chấp thuận đăng ký chào mua;

c) Rút lại đề nghị chào mua công khai khi chưa được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.

4. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với cá nhân lợi dụng việc biết thông tin về chào mua công khai để mua bán chứng khoán cho chính mình hoặc cung cấp thông tin, xúi giục, lôi kéo người khác mua, bán chứng khoán trước thời điểm chào mua công khai chính thức.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ đợt chào mua công khai trong thời hạn 45 ngày đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c , d và g khoản 1 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc công bố thông tin về việc chào mua công khai đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 1 Điều này;

b) Buộc thực hiện chào mua công khai theo phương án đã đăng ký đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ, e và g khoản 1 và điểm c khoản 3 Điều này;

c) Buộc thực hiện việc mua tiếp số cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng còn lại sau khi thực hiện chào mua công khai đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 1 Điều này;

d) Buộc phải từ bỏ quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được uỷ quyền trên số cổ phần có được từ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và phải chuyển nhượng số cổ phần đó để giảm tỷ lệ nắm giữ theo đúng quy định pháp luật trong thời hạn tối đa 60 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định có áp dụng biện pháp này;

đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

Mục 8

HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NIÊM YẾT,

ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

Điều 15. Vi phạm quy định về niêm yết chứng khoán tại Sở Giao dịch chứng khoán

1.Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức niêm yết không làm thủ tục thay đổi đăng ký niêm yết hoặc thực hiện niêm yết bổ sung không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.

2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện hành vi lập, xác nhận hồ sơ đăng ký niêm yết có thông tin sai lệch hoặc không sửa đổi, bổ sung hồ sơ khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung quan trọng theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc khi phát sinh những sự kiện mới ảnh hưởng đến nội dung của hồ sơ đã nộp.

3. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với tổ chức  và phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện hành vi lập, xác nhận hồ sơ niêm yết có thông tin sai sự thật hoặc che giấu sự thật hoặc sai lệch nghiêm trọng ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư.

4. Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng đối với cá nhân  thực hiện hành vi lập, xác nhận hồ sơ giả mạo để niêm yết chứng khoán.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ hoạt động giao dịch chứng khoán của tổ chức niêm yết trong thời hạn 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc huỷ bỏ, cải chính thông tin.

Điều 16. Vi phạm quy định về niêm yết chứng khoán của tổ chức phát hành Việt Nam tại Sở Giao dịch chứng khoán nước ngoài

1. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân lập, xác nhận hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài có thông tin sai lệch hoặc không sửa đổi, bổ sung hồ sơ khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung quan trọng theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc khi phát sinh sự kiện mới ảnh hưởng đến nội dung hồ sơ đã nộp.

2. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không nộp hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định;

b) Thực hiện niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài khi chưa được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;

c) Vi phạm quy định về quản lý ngoại hối của Việt Nam đối với các giao dịch ngoại tệ liên quan đến niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài.

3. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc huỷ bỏ, cải chính thông tin hoặc sửa đổi, bổ sung hồ sơ đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc nộp hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước hoặc tài liệu báo cáo về việc đăng ký niêm yết chứng chỉ lưu ký tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và c khoản 2 Điều này;

c) Buộc tuân thủ quy định về quản lý ngoại hối của Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.

Điều 17. Vi phạm quy định về đăng ký giao dịch chứng khoán

1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin cho khách hàng về chứng khoán đăng ký giao dịch, tổ chức đăng ký giao dịch và tình hình giao dịch theo quy định;

b) Không thường xuyên cập nhật thông tin về chứng khoán giao dịch, về tổ chức đăng ký giao dịch, về các thông tin công bố của cơ quan quản lý và về các quy định liên quan đến giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán trên các phương tiện công bố thông tin theo quy định;

c) Không chấp hành đầy đủ nghĩa vụ báo cáo và công bố thông tin về giao dịch chứng khoán đăng ký tại Sở giao dịch chứng khoán theo quy định.

2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức đăng ký giao dịch, công ty chứng khoán, các tổ chức khác và phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với cá nhân lập, xác nhận hồ sơ đăng ký giao dịch có thông tin sai lệch.

3. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức đăng ký giao dịch, công ty chứng khoán, các tổ chức khác và phạt tiền từ 75.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân lập, xác nhận hồ sơ đăng ký giao dịch có thông tin cố ý làm sai sự thật hoặc che giấu sự thật.

4. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với tổ chức đăng ký giao dịch, công ty chứng khoán, các tổ chức khác và phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với cá nhân lập, xác nhận hồ sơ giả mạo để đăng ký giao dịch chứng khoán.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ hoạt động giao dịch chứng khoán của tổ chức đăng ký giao dịch trong thời hạn 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc huỷ bỏ, cải chính thông tin.

Mục 9

HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH V�� TỔ CHỨC

THỊ TRƯỜNG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

Điều 18. Vi phạm quy định về tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán

1. Phạt tiền 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán trái với quy định của pháp luật trong trường hợp không có khoản thu trái pháp luật.

2. Phạt tiền từ 01 lần đến 05 lần khoản thu trái pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều 124 Luật Chứng khoán đối với tổ chức và phạt tiền từ 0,5 lần đến 2,5 lần khoản thu trái pháp luật đối với cá nhân tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán trái với quy định của pháp luật trong trường hợp có khoản thu trái pháp luật nhưng mức phạt không thấp hơn mức phạt quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán và tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong thời hạn 24 tháng do thực hiện hành vi tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán trái với quy định của pháp luật.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 19. Vi phạm quy định về quản lý niêm yết của Sở giao dịch chứng khoán

1. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với Sở giao dịch chứng khoán không phát hiện được hoặc không xử lý kịp thời những trường hợp tổ chức niêm yết không duy trì đầy đủ điều kiện niêm yết theo quy định; không cảnh báo, công bố thông tin theo quy định gây ảnh hưởng đến giá chứng khoán trên thị trường.

2. Phạt tiền 100.000.000 đồng đối với Sở giao dịch chứng khoán chấp thuận hoặc huỷ bỏ niêm yết không đúng quy định.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc chấp hành đúng quy định pháp luật về quản lý niêm yết của Sở giao dịch chứng khoán.

Điều 20. Vi phạm quy định về quản lý thành viên của Sở giao dịch chứng khoán

1. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với Sở giao dịch chứng khoán không phát hiện được những trường hợp thành viên giao dịch không duy trì đầy đủ các điều kiện về thành viên hoặc không tuân thủ đầy đủ các quy định về nghĩa vụ của thành viên theo quy định tại các khoản 2 và 4 Điều 39 của Luật Chứng khoán.

2. Phạt tiền 100.000.000 đồng đối với Sở giao dịch chứng khoán chấp thuận hoặc huỷ bỏ tư cách thành viên của công ty chứng khoán không đúng quy định.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc chấp hành đúng quy định pháp luật về quản lý thành viên của Sở giao dịch chứng khoán.

Điều 21. Vi phạm quy định về giao dịch, giám sát và công bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán

1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với Sở giao dịch chứng khoán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Tổ chức giao dịch loại chứng khoán mới, thay đổi và áp dụng phương thức giao dịch mới, đưa vào vận hành hệ thống giao dịch mới khi chưa được chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;

b) Không phát hiện được, không xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quy chế giao dịch hoặc không chấp hành đúng quy trình giám sát các hoạt động giao dịch theo quy định để xảy ra vi phạm, ảnh hưởng đến tính công bằng, công khai, minh bạch của thị trường;

c) Không tạm ngừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ giao dịch chứng khoán theo Quy chế giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán trong trường hợp cần thiết để bảo vệ nhà đầu tư; không kịp thời cảnh báo hoặc không công bố thông tin về những biến động có ảnh hưởng nghiêm trọng trên thị trường chứng khoán theo quy định.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc chấp hành đúng quy định pháp luật về giao dịch, giám sát và công bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán.

Mục 10

HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN VÀ CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ CHỨNG KHOÁN

Điều 22. Vi phạm quy định về Giấy phép thành lập và hoạt động

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán; chi nhánh của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam sử dụng tên gọi của công ty, chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch không đúng quy định; thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch khi chưa được chấp thuận; không đóng đại lý nhận lệnh theo quy định.

2. Phạt tiền  50.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán; chi nhánh của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Tổ chức khai trương hoạt động khi chưa đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định pháp luật;

b) Thành lập, đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch trong nước và nước ngoài; đầu tư ra nước ngoài khi chưa được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.

3. Phạt tiền 70.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi công ty, giải thể trước thời hạn, tạm ngừng hoạt động khi chưa được chấp thuận, trừ trường hợp pháp luật quy định khác.

4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Hoạt động kinh doanh chứng khoán, cung cấp dịch vụ chứng khoán theo quy định tại Luật Chứng khoán khi chưa được cấp giấy phép; cung cấp dịch vụ chứng khoán, dịch vụ tài chính khi chưa có ý kiến bằng văn bản của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước hoặc chưa có quy định hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Cho mượn, cho thuê hoặc chuyển nhượng giấy phép;

c) Hoạt động không đúng nội dung quy định trong giấy phép;

d) Tẩy xoá, sửa chữa giấy phép;

đ) Lập, xác nhận hồ sơ đề nghị cấp, bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động có thông tin sai lệch;

e) Thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán, cung cấp dịch vụ chứng khoán tại các địa điểm chưa được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán trong thời hạn 02 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và điểm e khoản 4 Điều này;

b) Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán trong thời hạn 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các điểm a, c và đ khoản 4 Điều này;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ trong thời hạn 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các điểm b và c khoản 4 Điều này;

d) Tịch thu giấy phép bị sửa chữa, tẩy xoá đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 4 Điều này.

Điều 23. Vi phạm quy định về hoạt động của công ty chứng khoán

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Không ban hành đầy đủ các quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội bộ và quản trị rủi ro, quy tắc đạo đức hành nghề phù hợp với nghiệp vụ kinh doanh của công ty; không tuân thủ các quy trình nghiệp vụ, quy tắc đạo đức hành nghề theo quy định;

b) Không tuân thủ các quy định về quản trị, điều hành theo quy định của pháp luật;

c) Lập, xác nhận hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến có thông tin sai lệch hoặc không sửa đổi, bổ sung hồ sơ khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung quan trọng theo quy định phải có trong hồ sơ.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

         a) Không thu thập, cập nhật đầy đủ thông tin về khách hàng, trừ trường hợp khách hàng không cung cấp đầy đủ thông tin cho công ty chứng khoán; không cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực cho khách hàng;

b) Không tách biệt về văn phòng làm việc, nhân sự, hệ thống dữ liệu, báo cáo giữa các bộ phận nghiệp vụ; không thiết lập bộ phận thông tin liên lạc với khách hàng và giải quyết khiếu nại của khách hàng;

         c) Tổ chức lưu giữ không đầy đủ chứng từ, không phản ánh chi tiết, chính xác các giao dịch của khách hàng và của công ty theo quy định.

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Mở tài khoản giao dịch chứng khoán cho khách hàng, nhận lệnh của khách hàng và thực hiện lệnh giao dịch của khách hàng không đúng quy định; 

b) Vi phạm quy định về nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán và tư vấn tài chính;

c) Thực hiện việc nhận uỷ thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân trái quy định pháp luật;

d) Không thiết lập, duy trì hệ thống kiểm toán nội bộ, kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro theo quy định của pháp luật; không giám sát, ngăn ngừa xung đột lợi ích giữa các khách hàng hoặc giữa công ty chứng khoán, người hành nghề chứng khoán và khách hàng theo quy định của pháp luật.

                4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

        a) Đưa ra nhận định hoặc đảm bảo với khách hàng về mức thu nhập lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư của mình hoặc đảm bảo khách hàng không bị thua lỗ, trừ trường hợp đầu tư vào chứng khoán có thu nhập cố định, hoặc thực hiện những hành vi làm cho khách hàng và nhà đầu tư hiểu nhầm về giá chứng khoán;

   b) Thỏa thuận hoặc đưa ra lãi suất cụ thể hoặc chia sẻ lợi nhuận hoặc thua lỗ với khách hàng để lôi kéo khách hàng tham gia giao dịch;

   c) Thanh toán giao dịch với người khác không phải là người đứng tên tài khoản giao dịch mà không có ủy quyền của người đứng tên tài khoản bằng văn bản;

         d) Tiết lộ thông tin khách hàng, trừ trường hợp được pháp luật quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn các thông tin về khách hàng theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

         đ) Sử dụng tên hoặc tài khoản của khách hàng để đăng ký, giao dịch chứng khoán;

   e) Vi phạm quy định về nghiệp vụ tự doanh chứng khoán, về điều kiện và hạn chế bảo lãnh phát hành chứng khoán;

g) Thực hiện giao dịch làm thay đổi quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp không đúng quy định pháp luật;

h) Thực hiện giao dịch ký quỹ chứng khoán khi chưa báo cáo với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước; vi phạm quy định về giao dịch ký quỹ;

i) Không xác định chỉ tiêu an toàn tài chính hoặc không khắc phục tình trạng cảnh báo theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

   5. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Thực hiện việc bán hoặc cho khách hàng bán chứng khoán khi không sở hữu chứng khoán hoặc cho khách hàng vay chứng khoán trừ trường hợp pháp luật quy định khác;

b) Thực hiện mua hoặc cho khách hàng mua chứng khoán khi không có đủ tiền ký quỹ theo quy định, trừ trường hợp pháp luật quy định khác;

c) Cho vay trái quy định của pháp luật;

d) Vi phạm quy định về quản lý tiền, chứng khoán của khách hàng và của công ty;

đ) Không tuân thủ quy định về hạn chế vay nợ và hạn chế cho vay của công ty chứng khoán;

e) Đầu tư hoặc tham gia góp vốn không đúng quy định pháp luật;

g) Thực hiện tăng, giảm vốn điều lệ không đúng quy định pháp luật.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ của công ty chứng khoán trong thời hạn 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 3 và 4, các điểm d và đ khoản 5 Điều này;

b) Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ của công ty chứng khoán trong thời hạn 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 5 Điều này;

c) Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ của công ty chứng khoán trong thời hạn 24 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm c khoản 5 Điều này.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc ban hành đầy đủ các quy trình nghiệp vụ đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc sửa đổi, bổ sung hồ sơ đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

c) Buộc huỷ bỏ, cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 và điểm a khoản 4 Điều này.

Điều 24. Vi phạm quy định về hoạt động của công ty quản lý quỹ

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều 23 Nghị định này;

b) Không ký kết hợp đồng bằng văn bản với khách hàng khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng hoặc hợp đồng ký kết với khách hàng không có đầy đủ nội dung theo quy định pháp luật.

         2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a và c khoản 2 Điều 23 Nghị định này;

         b) Không tuân thủ điều lệ quỹ đầu tư, điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng quản lý danh mục đầu tư;

c) Không tách biệt về trụ sở, trang thiết bị, hệ thống máy tính, hạ tầng công nghệ thông tin với các tổ chức kinh tế khác; không tách biệt về vị trí làm việc, cơ sở dữ liệu giữa bộ phận quản lý tài sản của khách hàng ủy thác, bộ phận nghiên cứu và phân tích đầu tư, bộ phận thực hiện đầu tư;

         d) Không cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, trung thực cho ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát theo quy định pháp luật;

đ) Đưa ra nhận định hoặc đảm bảo với khách hàng về mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư của khách hàng hoặc bảo đảm khách hàng không bị thua lỗ; thỏa thuận, đưa ra lãi suất cụ thể hoặc chia sẻ lợi nhuận hoặc thua lỗ với khách hàng; quyết định đầu tư thay cho khách hàng, trừ trường hợp được pháp luật quy định.

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3 Điều 23 Nghị định này;

b) Vi phạm quy định về nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán;

c) Không thực hiện đúng quy trình phân bổ lệnh giao dịch, phân bổ tài sản giao dịch khi thực hiện giao dịch cho quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư uỷ thác và bản thân công ty;

d) Là đối tác mua, bán trong giao dịch tài sản ủy thác đầu tư trái quy định pháp luật;

đ) Không tuân thủ tỷ lệ đầu tư, hoặc không thực hiện việc điều chỉnh lại danh mục đầu tư theo quy định pháp luật;

e) Tiết lộ thông tin khách hàng, trừ trường hợp được pháp luật quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

g) Thực hiện những hành vi làm cho khách hàng và nhà đầu tư hiểu nhầm về giá chứng khoán;

h) Vi phạm quy định về kiểm toán nội bộ, kiểm soát nội bộ và quản lý rủi ro;

i) Không thực hiện đúng quy định về uỷ quyền hoạt động của công ty quản lý quỹ.

4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không thực hiện đúng quy trình, định giá sai giá của chứng chỉ quỹ, giá trị tài sản ròng, giá trị danh mục đầu tư của quỹ, của công ty đầu tư chứng khoán, của nhà đầu tư uỷ thác;

b) Thực hiện giao dịch làm thay đổi quyền sở hữu cổ phần, phần vốn góp, thực hiện tăng, giảm vốn điều lệ không đúng quy định;

c) Không tuân thủ các quy định về hạn chế đối với hoạt động của công ty quản lý quỹ, người có liên quan của công ty quản lý quỹ và nhân viên làm việc tại công ty quản lý quỹ; không tuân thủ các quy định về hạn chế đối với hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán; vi phạm các quy định về quỹ đầu tư bất động sản;

d) Thực hiện việc đi vay để tài trợ cho hoạt động của quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán trái với quy định của pháp luật;

đ) Không đảm bảo việc đầu tư tài sản của khách hàng ủy thác là cá nhân, tổ chức nước ngoài tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý ngoại hối, tỷ lệ sở hữu tại các doanh nghiệp Việt Nam;

e) Không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn thông tin liên quan đến khách hàng theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước;

g) Không xác định chỉ tiêu an toàn tài chính hoặc không khắc phục tình trạng cảnh báo theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

5. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Sử dụng tài sản của quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán để đầu tư vào chính quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán đó hoặc các quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán khác thành lập và hoạt động tại Việt Nam hoặc góp vốn liên doanh, liên kết hoặc đầu tư tài chính vào chính công ty quản lý quỹ quản lý và người có liên quan của công ty quản lý quỹ;

b) Đầu tư tài chính, mua cổ phần, phần vốn góp, trái phiếu, tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp, nắm giữ cổ phần trái quy định; vay hoặc cho vay trái quy định;

c) Sử dụng tài sản của quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán, tài sản uỷ thác để thanh toán các nghĩa vụ nợ, cho vay hoặc bảo lãnh bất kỳ khoản vay nào của công ty, người có liên quan của công ty hoặc bất kỳ đối tác nào;

d) Thực hiện việc cho vay hoặc giao vốn của công ty cho các tổ chức, cá nhân trái quy định pháp luật;

đ) Cố ý thực hiện hành vi trốn tránh nghĩa vụ pháp lý, hạn chế phạm vi bồi thường, trách nhiệm tài chính của công ty quản lý quỹ, chuyển rủi ro từ công ty quản lý quỹ sang nhà đầu tư hoặc buộc nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ bồi thường một cách không công bằng;

e) Cho khách hàng vay, mượn chứng khoán hoặc các tài sản khác; môi giới giao dịch giữa khách hàng và bên thứ ba;

g) Không thực hiện lưu ký và quản lý tách biệt tài sản và vốn của từng nhà đầu tư ủy thác, của từng quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán do công ty quản lý; không tách biệt tài sản uỷ thác, tài sản của quỹ đầu tư, của công ty đầu tư chứng khoán và tài sản của chính công ty;

h) Sử dụng vốn của khách hàng uỷ thác để đầu tư trái quy định pháp luật.

7. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán của công ty quản lý quỹ trong thời hạn 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 3 Điều này;

b) Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán của công ty quản lý quỹ trong thời hạn 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;

c) Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán của công ty quản lý quỹ trong thời hạn 24 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.

8. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc ban hành đầy đủ các quy trình đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị định này;

b) Buộc thực hiện lưu ký, quản lý tách biệt tài sản và vốn của nhà đầu tư ủy thác, của quỹ đầu tư và của công ty đầu tư chứng khoán đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này, trong thời hạn tối đa 60 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định có áp dụng biện pháp này.

Điều 25. Vi phạm quy định về hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với công ty đầu tư chứng khoán đại chúng thay đổi tên, thay đổi công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát khi chưa được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với đại diện cổ đông công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý vốn thực hiện hành vi lập, xác nhận hồ sơ đăng ký công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý vốn có thông tin sai lệch hoặc không sửa đổi, bổ sung hồ sơ khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc phát sinh sự kiện mới ảnh hưởng đến nội dung tài liệu trong hồ sơ đã nộp.

3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý vốn thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không ban hành quy trình định giá giá trị tài sản ròng công ty đầu tư chứng khoán hoặc không xác định giá trị tài sản ròng hoặc định giá sai giá trị tài sản ròng công ty đầu tư chứng khoán;

b) Tham gia xây dựng, triển khai và phát triển dự án bất động sản;

c) Không tuân thủ các quy định về hạn chế đối với hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán theo quy định pháp luật;

d) Thực hiện giao dịch làm thay đổi quyền sở hữu cổ phần, thực hiện tăng, giảm vốn điều lệ không đúng quy định pháp luật.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc huỷ bỏ, cải chính thông tin; sửa đổi, bổ sung hồ sơ đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Buộc ban hành quy trình; xác định, định giá lại giá trị tài sản ròng công ty đầu tư chứng khoán đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.

Điều 26. Vi phạm quy định về Văn phòng đại diện của tổ chức kinh doanh chứng khoán

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh chứng khoán không thực hiện các thủ tục điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện theo quy định.

2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh chứng khoán thực hiện một trong các hành vi sau đây:

a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện có thông tin sai lệch;

b) Hoạt động văn phòng đại diện khi chưa đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật hoặc không đăng ký hoạt động theo quy định hoặc hoạt động khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện;

c) Hoạt động sai mục đích; hoạt động không đúng nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động;

d) Tẩy xoá, sửa chữa các nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, làm đại diện cho tổ chức khác, thực hiện chuyển nhượng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện cho tổ chức, cá nhân khác.

3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với văn phòng đại diện của tổ chức kinh doanh chứng khoán thực hiện các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, hoạt động kinh doanh chứng khoán, thực hiện hoạt động quản lý vốn, tài sản cho nhà đầu tư, cho tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài trái quy định của pháp luật.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Đình chỉ hoạt động văn phòng đại diện trong thời hạn 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện trong thời hạn 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 2, khoản 3 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.

Điều 27. Vi phạm quy định về thành lập quỹ thành viên

  1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân có  hành vi lập, xác nhận hồ sơ thành lập quỹ thành viên có thông tin sai lệch.

2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không báo cáo về việc thành lập quỹ thành viên theo quy định hoặc thành lập quỹ thành viên không đáp ứng các quy định của pháp luật;

b) Sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để quảng cáo, kêu gọi góp vốn, thăm dò thị trường trong quá trình thành lập quỹ thành viên;

c) Thực hiện tăng, giảm vốn điều lệ không đúng quy định;

d) Không báo cáo hoặc báo cáo không kịp thời về rủi ro, tổn thất tài sản quỹ.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc huỷ bỏ, cải chính thông tin.

Điều 28. Vi phạm quy định về quản lý người hành nghề chứng khoán và hành nghề chứng khoán

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không báo cáo, báo cáo không kịp thời khi thay đổi nhân viên hành nghề;

b) Không bố trí đủ người hành nghề chứng khoán cho từng nghiệp vụ kinh doanh theo quy định; bố trí người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán thực hiện nghiệp vụ không phù hợp với loại chứng chỉ hành nghề được cấp theo quy định của pháp luật hoặc làm việc tại nhiều vị trí nghiệp vụ chuyên môn trong một thời điểm.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Bố trí người chưa có chứng chỉ hành nghề chứng khoán thực hiện những nghiệp vụ, vị trí mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề chứng khoán;

b) Không thay đổi hoặc không thuyên chuyển công tác khỏi vị trí chuyên môn nghiệp vụ đối với những người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán đã bị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề;

c) Không báo cáo, báo cáo không kịp thời khi phát hiện người hành nghề thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này.

3. Phạt tiền 50.000.000 đồng đối với người hành nghề chứng khoán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Đồng thời làm việc cho tổ chức khác có quan hệ sở hữu với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nơi mình làm việc;

b) Đồng thời làm việc cho công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ khác;

c) Đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của một tổ chức chào bán chứng khoán ra công chúng hoặc tổ chức niêm yết, trừ trường hợp tổ chức này là công ty chứng khoán;

d) Đang làm việc ở công ty chứng khoán này nhưng mở tài khoản giao dịch chứng khoán ở công ty chứng khoán khác;

đ) Hành nghề chứng khoán nhưng không làm việc tại một công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán.

4. Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ và phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với nhân viên công ty chứng khoán, nhân viên công ty quản lý quỹ và người hành nghề chứng khoán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Sử dụng tên hoặc tài khoản của khách hàng để đăng ký, giao dịch chứng khoán; chiếm dụng chứng khoán, tiền thuộc sở hữu của khách hàng hoặc tạm giữ theo hình thức lưu ký dưới tên công ty chứng khoán; cho mượn tiền, chứng khoán trên tài khoản của khách hàng hoặc sử dụng chứng khoán của khách hàng để cầm cố hoặc sử dụng tài khoản, tiền, chứng khoán trên tài khoản của khách hàng khi chưa được khách hàng ủy thác bằng văn bản;

b) Cho mượn hoặc cho thuê chứng chỉ hành nghề chứng khoán;

c) Tẩy xoá, sửa chữa chứng chỉ hành nghề chứng khoán;

d) Thay đổi thứ tự ưu tiên về thời gian khi thực hiện lệnh của khách hàng và của nhân viên công ty chứng khoán;

đ) Thực hiện mua, bán chứng khoán trên tài khoản giao dịch uỷ thác vượt quá phạm vi được ủy thác, giá trị tài sản uỷ thác và mục tiêu đầu tư của khách hàng uỷ thác;

e) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều 23 Nghị định này.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong thời hạn 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này và tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong thời hạn 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;

b) Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ của công ty chứng khoán trong thời hạn 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc chấp hành đúng quy định pháp luật về hành nghề chứng khoán.

Mục 11

HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

Điều 29. Vi phạm quy định về giao dịch của cổ đông sáng lập, cổ đông nội bộ, nhà đầu tư nội bộ của quỹ đại chúng dạng đóng, cổ đông lớn, nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của một quỹ đại chúng đóng, người được ủy quyền công bố thông tin và người có liên quan

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân, nhóm người có liên quan nắm giữ từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của một công ty đại chúng, nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của một quỹ đại chúng đóng có thay đổi về số lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ sở hữu vượt quá các ngưỡng 1% số lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ nhưng không báo cáo, báo cáo không đúng thời hạn quy định cho công ty đại chúng, công ty quản lỹ quỹ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán.

2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân là cổ đông sáng lập bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật Doanh nghiệp, cổ đông nội bộ, nhà đầu tư nội bộ của quỹ đại chúng dạng đóng, người được uỷ quyền công bố thông tin, người có liên quan của các đối tượng này khi dự kiến giao dịch cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu của tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch hoặc chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng chỉ quỹ của quỹ đại chúng dạng đóng, kể cả trường hợp chuyển nhượng không thông qua hệ thống giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán và các tổ chức, cá nhân khác thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không báo cáo, báo cáo không đầy đủ, chính xác, báo cáo không đúng thời hạn theo quy định trước khi thực hiện giao dịch; không báo cáo, báo cáo không đúng thời hạn về kết quả thực hiện giao dịch, về lý do không thực hiện được giao dịch hoặc không thực hiện hết khối lượng đăng ký;

b) Không thực hiện giao dịch đúng thời gian giao dịch đã đăng ký hoặc thực hiện giao dịch chứng khoán không đúng nội dung đăng ký hoặc không đúng quy định pháp luật.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, người phụ trách tài chính, phụ trách kế toán và người quản lý khác trong bộ máy quản lý công ty đại chúng thực hiện mua và bán hoặc bán và mua chứng khoán của công ty đại chúng không đúng thời hạn quy định.

4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với cá nhân và nhóm người có liên quan trở thành cổ đông lớn của công ty đại chúng hoặc trở thành nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của một quỹ đại chúng đóng thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không báo cáo về sở hữu hoặc báo cáo không đúng thời hạn theo quy định cho công ty đại chúng, công ty quản lý quỹ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán;

b) Báo cáo về sở hữu không đầy đủ hoặc không chính xác các nội dung theo quy định;

c) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn cho công ty đại chúng, công ty quản lý quỹ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán khi có sự thay đổi đầu tiên về số lượng cổ phiếu sở hữu làm cho tổ chức, cá nhân, nhóm người có liên quan không còn là cổ đông lớn hoặc không còn là nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của một quỹ đại chúng đóng.

5. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân là cổ đông sáng lập của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ; thành viên Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán, thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng của công ty đầu tư chứng khoán, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch, cổ đông lớn là người có liên quan của các đối tượng này và các tổ chức, cá nhân khác thực hiện chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp trong thời gian hạn chế chuyển nhượng theo quy định pháp luật.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ hoạt động giao dịch chứng khoán của tổ chức, cá nhân trong thời hạn 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được cho công ty đại chúng do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

   Điều 30. Vi phạm quy định về giao dịch, nắm giữ cổ phiếu của nhà đầu tư

1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Vi phạm tỷ lệ nắm giữ chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài; vi phạm quy chế hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam;

b) Vi phạm quy định về tỷ lệ sở hữu vốn cổ phần hoặc phần vốn góp của công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ;

c) Vi phạm quy định về mở tài khoản giao dịch chứng khoán, giao dịch ký quỹ chứng khoán, tài khoản giao dịch uỷ quyền và giao dịch trong ngày giao dịch.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc phải chuyển nhượng cổ phiếu để giảm tỷ lệ nắm giữ theo đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều này trong thời hạn tối đa 45 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định có áp dụng biện pháp này.

Điều 31. Vi phạm quy định về các giao dịch bị cấm

1. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Chủ sở hữu chứng khoán thực hiện một hoặc một số giao dịch nhằm che giấu quyền sở hữu thực sự đối với một chứng khoán để trốn tránh nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định;

b) Công ty chứng khoán thay đổi thứ tự ưu tiên đối với lệnh đặt của khách hàng; lợi dụng việc tiếp cận với thông tin về lệnh đặt của khách hàng khi chưa được nhập vào hệ thống giao dịch để đặt lệnh cho mình hoặc cá nhân, tổ chức khác trên cơ sở dự kiến thông tin trong lệnh giao dịch của khách hàng có khả năng tác động đáng kể đến giá của chứng khoán nhằm kiếm lợi từ thay đổi của giá chứng khoán;

c) Công ty quản lý quỹ thông đồng với công ty chứng khoán thực hiện giao dịch quá mức đối với các chứng khoán trong danh mục đầu tư của một quỹ do công ty quản lý quỹ quản lý để công ty chứng khoán thu lợi từ phí môi giới.

2. Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện hành vi giao dịch nội bộ.

3. Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.200.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện hành vi trực tiếp hay gián tiếp tham gia vào việc tạo dựng thông tin sai sự thật, công bố thông tin sai lệch nhằm lôi kéo, xúi giục việc mua, bán chứng khoán hoặc không công bố kịp thời, đầy đủ  thông tin về các sự kiện xảy ra có ảnh hưởng đến giá chứng khoán trên thị trường.

4. Phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện hành vi giao dịch thao túng thị trường chứng khoán.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán hoặc tước quyền sử dụng giấy phép, giấy chứng nhận trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong thời hạn 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này;

b) Buộc huỷ bỏ, cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

Mục 12

HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ, BÙ TRỪ VÀ THANH TOÁN CHỨNG KHOÁN, NGÂN HÀNG GIÁM SÁT,

 NGÂN HÀNG LƯU KÝ

Điều 32. Vi phạm quy định về đăng ký hoạt động lưu ký

1. Phạt tiền 30.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại không thực hiện đăng ký thành viên lưu ký, chi nhánh thành viên lưu ký và hoạt động lưu ký chứng khoán trong thời hạn quy định.

2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Lập hồ sơ đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, chi nhánh hoạt động lưu ký có thông tin sai lệch;

b) Thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán khi chưa đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định; hoạt động lưu ký chứng khoán khi khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán hoặc chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ hoạt động lưu ký trong thời hạn 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

Điều 33. Vi phạm quy định về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán

1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký chứng khoán, ngân hàng thanh toán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Tổ chức thực hiện đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán trong khi chưa đáp ứng các điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho các hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán theo quy định;

b) Không cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác danh sách người sở hữu, cổ đông và các tài liệu liên quan theo yêu cầu hợp lệ và phù hợp với quy định pháp luật hiện hành của công ty đại chúng; không thông báo kịp thời, đầy đủ các quyền lợi phát sinh liên quan đến chứng khoán lưu ký của khách hàng.

2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký chứng khoán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Chấp thuận hoặc huỷ bỏ tư cách thành viên lưu ký không đúng quy định;

b) Vi phạm chế độ bảo quản, lưu giữ chứng khoán, chế độ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán theo quy định.

3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký chứng khoán và phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với nhân viên của thành viên lưu ký chứng khoán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Vi phạm quy định về hạch toán trên tài khoản lưu ký chứng khoán, về thời gian thanh toán, chuyển giao quyền sở hữu chứng khoán, hoặc sửa chữa, thất lạc, giả mạo chứng từ trong thanh toán, chuyển giao quyền sở hữu chứng khoán;

b) Sử dụng chứng khoán của khách hàng vì lợi ích của tổ chức, cá nhân khác hoặc vì lợi ích của chính Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký;

c) Thực hiện giao dịch chứng khoán khi chưa được Trung tâm lưu ký chứng khoán hạch toán vào tài khoản chứng khoán giao dịch của thành viên, trừ trường hợp pháp luật quy định khác;

d) Chưa có biện pháp bảo vệ cơ sở dữ liệu và lưu giữ các chứng từ gốc về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán theo quy định;

đ) Vi phạm chế độ bảo mật thông tin liên quan đến sở hữu chứng khoán của khách hàng;

e) Không thực hiện việc lưu ký; không quản lý tách biệt chứng khoán của khách hàng lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký với tài sản của Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký; không mở tài khoản lưu ký chứng khoán chi tiết cho từng khách hàng và quản lý tách biệt tài sản cho từng khách hàng.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán trong thời hạn 06 tháng đối với thành viên lưu ký vi phạm quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 3 Điều này;

b) Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán trong thời hạn 06 tháng đối với thành viên lưu ký vi phạm quy định tại các điểm b và e khoản 3 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc xây dựng quy trình hoạt động và quản lý rủi ro cho từng nghiệp vụ đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

b) Buộc phải quản lý tách biệt chứng khoán của khách hàng lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký với tài sản của Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký; buộc phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán chi tiết cho từng khách hàng và quản lý tách biệt tài sản cho từng khách hàng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 3 Điều này, trong thời hạn tối đa 60 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định có áp dụng biện pháp này;

c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 34. Vi phạm quy định về trách nhiệm của ngân hàng giám sát, ngân hàng lưu ký

1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với ngân hàng giám sát, ngân hàng lưu ký thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ của ngân hàng giám sát, ngân hàng lưu ký theo quy định tại hợp đồng giám sát, hợp đồng lưu ký, điều lệ quỹ và các quy định của pháp luật;

b) Không lập, lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định; không phản ánh chính xác, chi tiết các giao dịch của công ty, quỹ đầu tư, nhà đầu tư uỷ thác, công ty đầu tư chứng khoán theo quy định;

c) Không tuân thủ chế độ báo cáo, công bố thông tin theo quy định pháp luật và thực hiện báo cáo kịp thời những vấn đề bất thường trong hoạt động lưu ký, giám sát; không cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác thông tin cho công ty quản lý quỹ, tổ chức kiểm toán, các cơ quan quản lý chức năng theo đúng quy định pháp luật;

d) Không báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước về thành viên Ban giám đốc được phân công phụ trách hoạt động lưu ký, đăng ký, thanh toán bù trừ chứng khoán và các nhân viên nghiệp vụ; không đảm bảo bộ phận cung cấp dịch vụ xác định giá trị tài sản ròng có nhân viên có chứng chỉ hành nghề kiểm toán hoặc kế toán theo quy định.

2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với ngân hàng lưu ký thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Thực hiện lưu ký trong điều kiện chưa bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật, chưa xây dựng quy trình hoạt động, quản lý rủi ro để đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của pháp luật;

b) Thực hiện hoạt động thu, chi, thanh toán và chuyển giao tiền, chứng khoán không kịp thời, chính xác theo quy định;

c) Sử dụng tiền và tài sản của quỹ, của công ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư uỷ thác sai mục đích, không đúng quy định tại điều lệ quỹ, hợp đồng lưu ký và quy định pháp luật;

d) Thực hiện việc thanh toán cho các giao dịch không phù hợp với điều lệ quỹ, hợp đồng uỷ thác và hợp đồng lưu ký;

đ) Không thực hiện đúng, đầy đủ và kịp thời lệnh hoặc các chỉ thị hợp pháp khác của công ty quản lý quỹ, của ngân hàng giám sát và các quyền phát sinh trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan đến quyền sở hữu tài sản của quỹ, của công ty đầu tư chứng khoán và của nhà đầu tư uỷ thác;

e) Không thực hiện đầy đủ, chính xác, kịp thời các quy định về việc thanh lý tài sản, phương án xử lý các tài sản còn lại và thực hiện báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các thông tin cần thiết có liên quan đến việc giải thể quỹ;

g) Vi phạm các quy định về nghĩa vụ của thành viên lưu ký.

3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với ngân hàng lưu ký không thực hiện lưu ký, tách biệt tài sản của từng quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, của từng khách hàng ủy thác và tài sản của ngân hàng theo đúng quy định pháp luật.

4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với ngân hàng giám sát và phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, nhân viên nghiệp vụ của ngân hàng giám sát thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Là người có liên quan hoặc tham gia điều hành, quản trị công ty quản lý quỹ hoặc có quan hệ sở hữu, tham gia góp vốn, nắm giữ cổ phần, vay hoặc cho vay với công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán và ngược lại;

b) Là các đối tác trong các giao dịch tài sản của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán;

c) Không thực hiện việc giám sát hoạt động, hạn chế đầu tư của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán do công ty quản lý quỹ thực hiện theo các quy định pháp luật;

d) Không báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, báo cáo không kịp thời khi phát hiện sai sót, vi phạm của công ty quản lý quỹ;

đ) Không thông báo kịp thời đến cơ quan quản lý chức năng về việc ngân hàng giám sát, thành viên Hội đồng quản trị, người điều hành và nhân viên nghiệp vụ là người có liên quan hoặc có quan hệ sở hữu, tham gia góp vốn, nắm giữ cổ phần, vay hoặc cho vay với công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán và ngược lại;

e) Không tách biệt về hoạt động, hệ thống công nghệ thông tin, hệ thống báo cáo giữa bộ phận cung cấp dịch vụ xác định giá trị tài sản ròng, bộ phận thực hiện chức năng giám sát, bộ phận chịu trách nhiệm lập, lưu trữ và cập nhật Sổ đăng ký nhà đầu tư;

g) Không thực hiện đầy đủ trách nhiệm của ngân hàng giám sát tại các báo cáo liên quan đến tài sản và hoạt động của quỹ do công ty quản lý quỹ lập; xác nhận báo cáo tài sản quỹ đại chúng, tài sản công ty đầu tư chứng khoán, báo cáo xác định giá trị tài sản ròng do công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán lập không chính xác hoặc có sai lệch.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán trong thời hạn 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 và khoản 3 Điều này;

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2, các điểm a và b khoản 4 Điều này.

Mục 13

HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN VÀ BÁO CÁO

Điều 35. Vi phạm quy định về công bố thông tin

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Công bố thông tin không đúng mẫu biểu theo quy định;

b) Không thực hiện đăng ký người được uỷ quyền công bố thông tin; không thông báo, thông báo không đúng thời hạn về việc thay đổi người được uỷ quyền công bố thông tin theo quy định.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Tổ chức công bố thông tin trên các phương tiện công bố thông tin không đúng với quy định của pháp luật;

b) Người công bố thông tin không đủ thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

c) Không lập trang thông tin điện tử và cập nhật thông tin công bố trên trang thông tin điện tử đó theo quy định của pháp luật;

d) Không bảo quản, lưu giữ thông tin công bố theo quy định của pháp luật;

đ) Không thông báo với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán và công khai về địa chỉ trang thông tin điện tử về mọi thay đổi liên quan đến địa chỉ này theo quy định của pháp luật.

3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Không thực hiện công bố thông tin theo quy định hoặc theo yêu cầu; công bố thông tin không kịp thời, đầy đủ nội dung theo quy định;

b) Không thực hiện xác nhận hoặc đính chính thông tin hoặc thực hiện không đúng thời hạn theo quy định khi nhận được thông tin làm ảnh hưởng đến giá chứng khoán hoặc khi nhận được yêu cầu thực hiện xác nhận hoặc đính chính thông tin của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.

4. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Không công bố thông tin hoặc công bố thông tin không kịp thời, không đầy đủ khi xảy ra các sự kiện phải công bố thông tin bất thường theo quy định pháp luật;

b) Công bố thông tin sai lệch;

c) Làm lộ tài liệu, số liệu bí mật thuộc thông tin không công bố hoặc chưa công bố.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Đình chỉ hoạt động giao dịch chứng khoán của tổ chức niêm yết hoặc tổ chức đăng ký giao dịch trong thời hạn 02 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này;

b) Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán trong thời hạn 02 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc huỷ bỏ hoặc cải chính thông tin.

Điều 36. Vi phạm quy định về báo cáo

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Không thực hiện báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán về nội dung thông tin đã được công bố hoặc không báo cáo, giải trình khi có sự thay đổi nội dung thông tin đã công bố theo đúng quy định;

b) Báo cáo không đúng mẫu biểu quy định.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Báo cáo không đầy đủ, không đúng thời hạn theo quy định;

b) Không bảo quản, lưu giữ thông tin đã báo cáo theo quy định của pháp luật.

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Không báo cáo theo quy định hoặc không thực hiện báo cáo theo yêu cầu;

b) Báo cáo có nội dung sai lệch.

4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Không báo cáo hoặc báo cáo không kịp thời khi xảy ra các sự kiện bất thường có ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng tài chính, hoạt động giao dịch, kinh doanh, dịch vụ chứng khoán;

b) Ngừng hoạt động mà không báo cáo.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Đình chỉ hoạt động giao dịch chứng khoán của tổ chức niêm yết hoặc tổ chức đăng ký giao dịch trong thời hạn 02 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này;

b) Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán trong thời hạn 02 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc cải chính thông tin sai lệch.

Mục 14

HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TOÁN TỔ CHỨC PHÁT HÀNH, TỔ CHỨC NIÊM YẾT VÀ TỔ CHỨC KINH DOANH CHỨNG KHOÁN

 Điều 37. Vi phạm quy định về kiểm toán tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán

1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán và phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với kiểm toán viên thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không thông báo cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết, tổ chức kinh doanh chứng khoán khi phát hiện các tổ chức này không tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan đến báo cáo tài chính được kiểm toán và kiến nghị cho các tổ chức này có biện pháp ngăn ngừa, sửa chữa trong quá trình kiểm toán;

b) Không giải trình, cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động kiểm toán theo yêu cầu của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.

2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán và phạt tiền  từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với kiểm toán viên thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không ghi ý kiến vào báo cáo kiểm toán về những sai phạm của tổ chức được kiểm toán chưa được xử lý theo quy định của chuẩn mực kiểm toán;

b) Không thông báo, thông báo không kịp thời cho đơn vị được kiểm toán và cho người thứ ba theo quy định của chuẩn mực kiểm toán; không báo cáo, báo cáo không kịp thời cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước khi có nghi ngờ hoặc phát hiện tổ chức được kiểm toán có sai phạm trọng yếu do không tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan đến báo cáo tài chính được kiểm toán sau khi phát hành báo cáo kiểm toán.

3. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán và phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với kiểm toán viên lập báo cáo kiểm toán không trung thực, không chính xác, không đầy đủ thông tin cần thiết theo quy định.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ hoạt động kiểm toán của tổ chức kiểm toán hoặc kiểm toán viên trong thời hạn 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc giải trình, cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động kiểm toán cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định có áp dụng biện pháp này;

b) Buộc thu hồi báo cáo kiểm toán có sai phạm trong thời hạn 24 giờ và phát hành lại báo cáo kiểm toán mới thay thế và công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định áp dụng biện pháp này đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Mục 15

HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THANH TRA, KIỂM TRA

CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN

Điều 38. Hành vi cản trở việc thanh tra, kiểm tra

1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu; cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu điện tử không đầy đủ, kịp thời cho đoàn thanh tra, kiểm tra hoặc người có thẩm quyền;

b) Cản trở, gây khó khăn hoặc trốn tránh việc thanh tra, kiểm tra của người có thẩm quyền;

c) Cố ý trì hoãn, trốn tránh, không thi hành quyết định hành chính của người có thẩm quyền, không thực hiện các yêu cầu, kết luận, quyết định của đoàn thanh tra, kiểm tra.

2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện hành vi cản trở hoạt động thanh tra, sử dụng bạo lực, uy hiếp thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra trong khi thực hiện nhiệm vụ.

3. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Che giấu, sửa chữa chứng từ, tài liệu, sổ sách, dữ liệu điện tử hoặc làm thay đổi tang vật trong khi đang bị thanh tra, kiểm tra;

b) Tự ý tháo bỏ, tẩu tán hoặc có hành vi khác làm thay đổi tình trạng niêm phong tiền, chứng khoán, sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán hoặc các tang vật, phương tiện bị niêm phong khác.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán hoặc tước quyền sử dụng giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong thời hạn 02 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này;

b) Tịch thu chứng từ, tài liệu, sổ sách, dữ liệu điện tử đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.

Chương III

THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VÀ THỦ TỤC ÁP DỤNG MỘT SỐ HÌNH THỨC XỬ PHẠT BỔ SUNG, BI ỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ

Điều 39. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

1. Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền tối đa đến 50.000.000 đồng;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Chương II Nghị định này.

2. Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền tối đa đến 2.000.000.000 đồng;

c) Đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 6, khoản 5 Điều 7 và khoản 2 Điều 18 Nghị định này được xử phạt theo các quy định của pháp luật hiện hành;

d) Áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Chương II Nghị định này.

Điều 40. Thủ tục tước quyền sử dụng giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn

1. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề chứng khoán, tổ chức, cá nhân vi phạm không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề chứng khoán.

2. Khi phát hiện giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái pháp luật thì Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải thu hồi ngay đồng thời báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép biết.

Điều 41. Thủ tục đình chỉ hoạt động chào bán chứng khoán có thời hạn

Khi áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là đình chỉ có thời hạn hoặc huỷ bỏ chào bán chứng khoán, Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải ghi rõ vào quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Thời hạn đình chỉ chào bán chứng khoán được tính kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành.

Trong thời gian bị đình chỉ hoạt động chào bán, cá nhân, tổ chức vi phạm không được tiến hành hoạt động chào bán chứng khoán dưới mọi hình thức.

Điều 42. Thủ tục đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán có thời hạn

1. Khi thực hiện biện pháp đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán có thời hạn, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền ra quyết định đình chỉ có thời hạn một, một số hoặc toàn bộ hoạt động nghiệp vụ, dịch vụ của tổ chức vi phạm.

2. Trường hợp chỉ ra quyết định đình chỉ có thời hạn một hoặc một số hoạt động nghiệp vụ, dịch vụ cụ thể thì Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải ghi rõ trong quyết định xử phạt về nghiệp vụ, dịch vụ bị đình chỉ hoạt động và thời hạn đình chỉ hoạt động nghiệp vụ, dịch vụ đó.

3. Trường hợp bị đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán có thời hạn, tổ chức vi phạm phải đình chỉ ngay một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác được ghi trong quyết định xử phạt.

Điều 43. Thủ tục đình chỉ hoạt động giao dịch chứng khoán có thời hạn

1. Biện pháp đình chỉ hoạt động giao dịch chứng khoán quy định tại khoản 5 Điều 15, khoản 5 Điều 17 và khoản 6 Điều 29 là hình thức xử phạt bổ sung do Sở giao dịch chứng khoán thực hiện.

2. Thủ tục đình chỉ hoạt động giao dịch chứng khoán được thực hiện theo quy chế niêm yết, giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán.

Điều 44. Thủ tục đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán có thời hạn

1. Đình chỉ hoạt động hoạt động lưu ký chứng khoán là hình thức xử phạt bổ sung do Trung tâm Lưu ký chứng khoán thực hiện.

2. Thủ tục đình chỉ hoạt động hoạt động lưu ký chứng khoán được thực hiện theo quy chế của Trung tâm Lưu ký chứng khoán.

Điều 45. Thủ tục buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính

1. Khi áp dụng biện pháp buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản theo mẫu quy định.

2. Đối với số lợi thuộc sở hữu của nhà đầu tư thì không sung vào ngân sách nhà  nước mà buộc cá nhân, tổ chức vi phạm phải trả lại nhà đầu tư. Thủ tục buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Điều 46. Thủ tục huỷ bỏ, cải chính thông tin

1. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ ngày nhận được quyết định có áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc huỷ bỏ, cải chính thông tin, tổ chức, cá nhân vi phạm phải thực hiện huỷ bỏ thông tin hoặc cải chính thông tin trên 01 tờ báo trung ương hoặc 01 tờ báo địa phương nơi đăng ký trụ sở của công ty trong 03 số liên tiếp và trên trang thông tin điện tử của công ty.

2. Tổ chức, cá nhân vi phạm khi thực hiện huỷ bỏ, cải chính thông tin phải đồng thời báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán về các thông tin huỷ bỏ và thông tin được cải chính.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 47. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ….tháng …. năm 2013 và thay thế Nghị định số 85/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán. Mọi quy định trước đây trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.

Điều 48. Điều khoản chuyển tiếp

1. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán đã xảy ra và kết thúc trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì vẫn áp dụng các quy định tại Nghị định số 85/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán để xử phạt.

2. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán đã xảy ra nhưng chưa kết thúc từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng theo quy định tại Nghị định này để xử phạt.

Điều 49. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Lĩnh vực liên quan

Thông tin tài liệu

Số lượng file

Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính

Loại tài liệu Nghị định

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com