Theo dõi (0)

Dự thảo Nghị định quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động

Ngày đăng: 12:36 08-03-2013 | 2461 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Lao động Thương binh và Xã hội

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

NGHỊ ĐỊNH

Quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động


Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Công đoàn ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 26 tháng 11 năm 2006;

Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động

CHƯƠNG I

 QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.  Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền xử phạt, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động

2. Lĩnh vực lao động được quy định tại Nghị định này bao gồm: lao động, bảo hiểm xã hội, công đoàn và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được quy định trong Bộ luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Công đoàn, Luật đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và các văn bản hướng dẫn chi tiết thi hành các Luật trên.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật lao động quy định tại Nghị định này.

Cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm pháp luật lao động trong phạm vi lãnh thổ, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng bị xử phạt hành chính theo quy định của Nghị định này, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

2. Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định này.

Điều 3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động

Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 4. Thời hiệu, thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính

Thời hiệu, thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 5. Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính

Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 6. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính, tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng

1. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính:

Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Luật xử lý vi phạm hành chính.

2. Tình tiết giảm nhẹ:

Khi tiến hành xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, những tình tiết giảm nhẹ được thực hiện theo quy định tại khoản 1 đến khoản 7 Điều 9 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

3. Tính tiết tăng nặng

Khi tiến hành xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, những tình tiết tăng nặng được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 7. Hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả

1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:

a) Cảnh cáo;

b) Phạt tiền.

c) Mức phạt tiền đối với tổ chức có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này được áp dụng bằng hai lần mức phạt tiền của hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này, trừ mục 3 chương III và Chương V của Nghị định này.

Khi áp dụng hình thức phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm là mức trung bình của khung tiền phạt tương ứng với hành vi đó được quy định tại Nghị định này; nếu vi phạm có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể thấp hơn nhưng không được dưới mức thấp nhất của khung phạt tiền đã được quy định; nếu vi phạm có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể cao hơn nhưng không vượt quá mức cao nhất của khung phạt tiền đã được quy định.

2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính về pháp luật lao động còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả  được quy định tại Chương II, III, IV, V của Nghị định này.

CHƯƠNG II

HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ ĐỐI VỚI VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VÀ CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN BỘ LUẬT LAO ĐỘNG

Mục 1

VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG LAO ĐỘNG

Điều 8. Hành vi không lập sổ quản lý lao động, sổ lương hoặc không xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu phải xuất trình.

1. Cảnh cáo

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Lập sổ quản lý lao động, sổ lương trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt.

Điều 9. Hành vi không khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bắt đầu hoạt động và định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở địa phương.

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Khai trình việc sử dụng lao động và báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở địa phương trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt.

Điều 10. Hành vi cưỡng bức lao động, ngược đãi người lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc.

Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng.

Điều 11. Hành vi lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật.

1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt.

Điều 12. Hành vi sử dụng lao động chưa qua đào tạo nghề hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo nghề hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.

1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc tuyển dụng người lao động đã qua đào tạo nghề hoặc đã có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia để làm nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo nghề hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt.

Điều 13. Hành vi dụ dỗ, hứa hẹn và quảng cáo gian dối để lừa gạt người lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện hành vi trái pháp luật

1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi dụ dỗ, hứa hẹn và quảng cáo gian dối để lừa gạt người lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện hành vi trái pháp luật trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt.

Điều 14. Hành vi sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật

1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện đúng các quy định pháp luật về sử dụng lao động chưa thành niên trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt.

Mục 2

VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ VIỆC LÀM

Điều 15. Hành vi hoạt động dịch vụ việc làm của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà không có giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh cấp

1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng.

2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện có liên quan trực tiếp đến việc thực hiện hành vi hoạt động dịch vụ việc làm mà không có giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh cấp.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi hoạt động dịch vụ việc làm mà không có giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh cấp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt.

Điều 16. Hành vi cung cấp thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn về vị trí việc làm để lừa gạt người lao động của trung tâm dịch vụ việc làm

1. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, khi vi phạm với mỗi người lao động.

2. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động 01 năm.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn về vị trí việc làm trên phương tiện thông tin đại chúng địa phương nơi đóng trụ sở chính trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt.

Điều 17. Hành vi thu phí dịch vụ việc làm vượt quá mức quy định của pháp luật về phí

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng, khi vi phạm với mỗi người lao động.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hoàn trả lại cho người lao động khoản phí dịch vụ việc làm đã thu của người lao động cao hơn mức quy định của pháp luật về phí trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt.

Mục 3

VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

Điều 18. Hành vi không cung cấp thông tin hoặc cung cấp sai thông tin cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn lao động, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu.

1. Cảnh cáo.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Phải cung cấp thông tin đúng sự thật cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn lao động, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu.

Điều 19. Hành vi giữ bản chính giấy tờ tuỳ thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.

1. Phạt tiền:

Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Phải trả lại bản chính giấy tờ tuỳ thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt.

Điều 20. Hành vi yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động

1. Phạt tiền:

Từ 10.000.000 đồng

 đến 30.000.000 đồng.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Phải trả lại số tiền hoặc tài sản đã giữ của người lao động cộng với khoản tiền bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt.

Điều 21. Hành vi không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động.

1. Cảnh cáo.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với mỗi người lao động.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Phải giao giao kết hợp đồng lao động đúng theo một trong các loại của hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 22 của Bộ luật Lao động.

Điều 22. Hành vi không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với các công việc cố định có thời hạn trên 3 tháng

1. Cảnh cáo.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với mỗi người lao động.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Phải giao giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với người lao động trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt.

Điều 23. Hành vi giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác

1. Cảnh cáo.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Phải giao giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt.

Điều 24. Hành vi ký kết hợp đồng lao động không đúng theo quy định tại khoản 2 Điều 22 của Bộ luật Lao động

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Phải thực hiện theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 22 của Bộ luật Lao động trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt.

Điều 25. Hành vi yêu cầu người lao động thử việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ

1. Cảnh cáo.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Phải trả đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian người lao động đã thử việc.

Điều 26. Hành vi yêu cầu người lao động thử việc quá 2 lần đối với người lao động

1. Cảnh cáo.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Phải trả đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian người lao động đã thử việc.

b) Phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người lao động.

Điều 27. Hành vi yêu cầu người lao động thử việc quá thời gian quy định tại Điều 27 của Bộ luật Lao động

1. Cảnh cáo.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Phải giao giao kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn với người lao động.

Điều 28. Hành vi trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó

1. Cảnh cáo.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Phải trả đủ ít nhất 85% mức lương công việc đó cho người lao động trong thời gian thử việc.

Điều 29. Hành vi không giao kết hợp đồng lao động đối với người lao động đã đạt yêu cầu thử việc

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Phải giao giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn với người lao động với thời hạn là 24 tháng.

Điều 30. Hành vi bố trí người lao động làm việc ở địa điểm khác với địa điểm làm việc đã thỏa thuận theo hợp đồng lao động

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Phải bố trí người lao động làm việc tại địa điểm làm việc đã thỏa thuận theo hợp đồng lao động.

Điều 31. Hành vi không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Phải trả lương cho người lao động trong những ngày không nhận người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

b) Phải nhận người lao động vào làm việc theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

Điều 32. Hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 42 của Bộ luật Lao động

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Phải tuân thủ đúng nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 42 của Bộ luật Lao động.

Điều 33. Hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật của người lao động theo quy định tại Điều 43 của Bộ luật Lao động

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Phải tuân thủ đúng nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 43 của Bộ luật Lao động.

Điều 34. Hành vi không thông báo bằng văn bản cho người lao động biết trước ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn

1. Cảnh cáo.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 600.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động.

Điều 35. Hành vi không trả hoặc trả không đầy đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động trong thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 47 của Bộ luật Lao động

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Trả đầy đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt.

Điều 36. Hành vi không hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác đã giữ cho người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động trong thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 47 của Bộ luật Lao động

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác đã giữ cho người lao động trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt.

Điều 37. Hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ theo các quy định tại các Điều 44, 45 của người sử dụng lao động

1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 55.000.000 đồng.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Phải tuân thủ đúng nghĩa vụ của mình theo quy định tại các Điều 44, 45 của Bộ luật Lao động.

b) Phải nhận người lao động đã cho thôi việc trở lại làm việc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt.

Điều 38. Hành vi hoạt động cho thuê lại lao động của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà không có giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động do cơ quan có thẩm quyền cấp

1. Phạt tiền đến 75.000.000 đồng.

2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện có liên quan trực tiếp đến việc thực hiện hành vi hoạt động cho thuê lại lao động.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi hoạt động cho thuê lại lao động mà không có giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Điều 39. Hành vi không thông báo hoặc thông báo sai sự thật nội dung hợp đồng cho thuê lại lao động cho người lao động biết của doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng, khi vi phạm với mỗi người lao động.

2. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động 01 năm.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thông báo đúng sự thật nội dung hợp đồng cho thuê lại lao động cho người lao động biết trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt.

Điều 40. Hành vi không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với người lao động thuê lại theo quy định tại khoản 5 Điều 56 Bộ luật Lao động của doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng, khi vi phạm với mỗi người lao động.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với người lao động thuê lại theo quy định tại khoản 5 Điều 56 Bộ luật Lao động.

Điều 41. Hành vi trả lương cho người lao động thuê lại thấp hơn tiền lương của người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau

1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 17.000.000 đồng, khi vi phạm với mỗi người lao động.

2. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động 01 năm.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Hoàn trả khoản tiền lương chênh lệch đã trả cho người lao động thuê lại.

b) Bồi thường cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 2 tháng tiền lương của người lao động.

c) Trả lương cho người lao động thuê lại không thấp hơn tiền lương của người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau.

Điều 42. Hành vi không lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động, phí cho thuê lại lao động và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh

1. Cảnh cáo.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng .

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động, phí cho thuê lại lao động và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt.

Điều 43. Hành vi không thông báo, hướng dẫn cho người lao động thuê lại biết nội quy lao động và các quy chế khác của bên thuê lại lao động

1. Cảnh cáo.

2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng .

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Thông báo, hướng dẫn cho người lao động thuê lại biết nội quy lao động và các quy chế khác của mình.

Điều 44. Hành vi phân biệt đối xử về điều kiện lao động đối với người lao động thuê lại của bên thuê lại lao động

Phạt tiền từ 45.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Điều 45. Hành vi huy động người lao động thuê lại làm đêm, làm thêm giờ ngoài nội dung hợp đồng cho thuê lại lao động mà không có thỏa thuận với người lao động thuê lại của bên thuê lại lao động.

 Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động thuê lại.

Điều 46. Hành vi chuyển người lao động thuê lại cho người sử dụng lao động khác.

1. Phạt tiền từ 45.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Phải nhận lại người lao động thuê lại trở lại làm việc cho mình theo đúng hợp đồng thuê lại lao động.

Mục 4

VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ

ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ KỸ NĂNG NGHỀ

Điều 47. Hành vi không xây dựng kế hoạch hàng năm về đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động đang làm việc cho mình của và tổ chức thực hiện kế hoạch này

1. Cảnh cáo.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng .

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Phải xây dựng kế hoạch hàng năm về đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động đang làm việc cho mình của và tổ chức thực hiện kế hoạch này.

Điều 48. Hành vi không đào tạo cho người lao động trước khi chuyển người lao động sang làm nghề khác tại doanh nghiệp.

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Phải đào tạo đúng nghề cho người lao động mà họ hiện đang làm trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt.

Điều 49. Hành vi không báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh trong báo cáo hằng năm về lao động.

1. Cảnh cáo.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Phải báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh trong báo cáo hằng năm về lao động.

Điều 50. Hành vi tuyển người học nghề, tập nghề không đủ 14 tuổi hoặc không đủ điều kiện sức khoẻ phù hợp với yêu cầu của nghề để vào học nghề, tập nghề cho mình.

1. Phạt tiền:

Từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng .

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Không được tiếp tục sử dụng và phải bồi thường cho người chưa đủ 14 tuổi hoặc người không đủ điều kiện sức khỏe phù hợp với yêu cầu của nghề học nghề, tập nghề ít nhất bằng 5 tháng lương tối thiểu vùng trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt.

Điều 51. Hành vi không ký kết hợp đồng đào tạo nghề đối với người học nghề, tập nghề.

1. Cảnh cáo.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề đối với người học nghề, tập nghề.

Điều 52. Hành vi không trả lương cho người học nghề trong thời gian họ học nghề, tập nghề mà trực tiếp hoặc tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách.

1. Cảnh cáo.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc trả lương cho người học nghề, tập nghề trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt.

Điều 53. Hành vi không tiến hành ký kết hợp đồng lao động đối với người học nghề, người tập nghề khi họ hết thời hạn học nghề, tập nghề.

1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người học nghề, người tập nghề.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Phải ký kết hợp đồng lao động với người học nghề, người tập nghề trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt.

Điều 54. Hành vi không tạo điều kiện cho người lao động tham gia đánh giá kỹ năng nghề để được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

1. Cảnh cáo.

2. Phạt tiền từ 05.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Phải tạo điều kiện cho người lao động tham gia đánh giá kỹ năng nghề để được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Dự thảo Nghị định quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động

Ngày nhập

08/03/2013

Đã xem

2461 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 1

Cơ quan soạn thảo Bộ Lao động Thương binh và Xã hội

Loại tài liệu Nghị định

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com