Theo dõi (0)

Dự thảo Nghị định Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp

Ngày đăng: 10:40 17-07-2012 | 2133 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Công Thương

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

NGHỊ ĐỊNH

Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
hoạt động vật liệu nổ công nghiệp

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính số   /2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 30 tháng 6 năm 2011;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,

Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền, mức phạt, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.

2. Vi phạm hành chính trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ là hành vi cố ý hoặc vô ý của cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định quản lý nhà nước về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ mà không phải là tội phạm, theo quy định của Nghị định này phải bị xử phạt vi phạm hành chính.

3. Hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ bao gồm:

a) Vi phạm quy định về hồ sơ, tài liệu và báo cáo hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;

b) Vi phạm quy định về điều kiện người có liên quan trực tiếp đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;

c) Vi phạm về quản lý Giấy phép, Giấy chứng nhận hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.

d) Vi phạm các quy định về nghiên cứu, thử nghiệm, sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.

đ) Vi phạm các quy định về bảo quản vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.

e) Vi phạm các quy định về vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.

g) Vi phạm các quy định về kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.

h) Vi phạm các quy định về sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, dịch vụ nổ mìn.

i) Vi phạm các quy định về tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp.

k) Các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp liên quan đến lĩnh vực khác mà chưa được quy định trong Nghị định này, sẽ bị xử phạt theo quy định xử phạt hành chính của Chính phủ trong lĩnh vực đó.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì bị xử phạt theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan về xử phạt vi phạm hành chính.

Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì thực hiện theo điều ước quốc tế đó.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Thuốc nổ” là hoá chất hoặc hỗn hợp hoá chất được sản xuất, sử dụng nhằm tạo ra phản ứng nổ dưới tác động của các kích thích cơ, nhiệt, hoá hoặc điện.

2. "Phụ kiện nổ" là các loại kíp nổ, dây nổ, dây cháy chậm, mồi nổ, các vật phẩm chứa thuốc nổ có tác dụng tạo kích thích ban đầu làm nổ khối thuốc nổ hoặc các loại thiết bị chuyên dùng có chứa thuốc nổ.  

3. “Tiền chất thuốc nổ” là nguyên liệu trực tiếp để sản xuất thuốc nổ, bao gồm các chất amoni nitrat (NH4NO3), nitrometan (CH3NO2), Natri nitrat (NaNO3), Kali  nitrat (KNO3), Natri  clorat (NaClO3), Kali clorat (KClO3), Kali perclorat (KClO4).

4. "Vật liệu nổ công nghiệp" là thuốc nổ và các phụ kiện nổ sử dụng cho mục đích dân dụng.

5. “Vật liệu nổ công nghiệp mới” là các loại vật liệu nổ công nghiệp lần đầu sản xuất, nhập khẩu vào Việt Nam và chưa được đưa vào Danh mục vật liệu nổ công nghiệp Việt Nam. Vật liệu nổ công nghiệp đã có trong Danh mục vật liệu nổ công nghiệp Việt Nam nhưng có sự thay đổi bất kỳ về thành phần được coi là vật liệu nổ công nghiệp mới.

6. “Danh mục vật liệu nổ công nghiệp Việt Nam” là bản liệt kê các loại vật liệu nổ công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền cho phép lưu thông, sử dụng ở Việt Nam.

7. "Sản xuất vật liệu nổ công nghiệp" là quá trình tạo ra thuốc nổ, phụ kiện nổ, bao gồm cả việc chế tạo thuốc nổ ngay tại địa điểm sử dụng, quá trình tái chế, đóng gói dán nhãn sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp nhưng không bao gồm việc chia nhỏ, bao gói nhằm tạo ra các lượng nổ theo nhu cầu tại nơi nổ mìn.

8. “Bảo quản vật liệu nổ công nghiệp” là hoạt động cất giữ vật liệu nổ công nghiệp trong kho, trong quá trình vận chuyển đến nơi sử dụng hoặc tại nơi sử dụng.

9. “Vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp” là hoạt động vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp từ địa điểm này đến địa điểm khác.

Vận chuyển nội bộ là vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp bên trong ranh giới mỏ, công trường hoặc cơ sở sản xuất, cơ sở bảo quản vật liệu nổ công nghiệp trên các đường không giao cắt với đường thủy, đường bộ công cộng.

10. "Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp” là quá trình làm nổ vật liệu nổ công nghiệp theo quy trình công nghệ đã được xác định.

11.“Tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp” là quá trình phá bỏ hoặc làm mất khả năng tạo ra phản ứng nổ của vật liệu nổ công nghiệp theo quy trình công nghệ đã được xác định.

12. “Kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp” là việc thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, vận chuyển quá cảnh vật liệu nổ công nghiệp.

13. “Nghiên cứu, phát triển công nghệ vật liệu nổ công nghiệp” là toàn bộ quá trình tạo ra sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp mới hoặc chỉ một trong những bước của quá trình để xác định thành phần, hoàn thiện quy trình công nghệ, dây chuyền thiết bị sản xuất, xác định khả năng ứng dụng của sản phẩm. 

14. “Dịch vụ nổ mìn” là việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để thực hiện hợp đồng nổ mìn giữa tổ chức được phép làm dịch vụ nổ mìn với tổ chức, cá nhân có nhu cầu.

15. “Thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp” là thao tác kỹ thuật tại phòng thử nghiệm hoặc hiện trường, địa điểm quy định để xác định đặc tính kỹ thuật và mức độ rủi ro trong điều kiện sử dụng thực tế của vật liệu nổ công nghiệp.

16. “Hoạt động vật liệu nổ công nghiệp” là việc thực hiện một trong số hoạt động liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp bao gồm nghiên cứu, thử nghiệm, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy, dịch vụ nổ mìn, giám sát ảnh hưởng nổ mìn.

17.  Khoảng cách an toàn” là khoảng cách cần thiết nhỏ nhất, theo mọi hướng tính từ vị trí nổ mìn hoặc từ nhà xưởng, kho, phương tiện chứa vật liệu nổ công nghiệp đến các đối tượng cần bảo vệ (người, nhà ở, công trình hoặc kho, đường giao thông công cộng, phương tiện chứa vật liệu nổ công nghiệp khác...), sao cho các đối tượng đó không bị ảnh hưởng quá mức cho phép về chấn động, sóng không khí, đá văng theo quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành khi nổ mìn hoặc khi có sự cố cháy, nổ phương tiện, kho chứa vật liệu nổ công nghiệp.

18. “Chỉ huy nổ mìn” là người đủ điều kiện về trình độ và kinh nghiệm, chịu trách nhiệm hướng dẫn, điều hành, giám sát toàn bộ hoạt động liên quan đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp tại khu vực nổ mìn.

19. Giám sát ảnh hưởng nổ mìn” là việc sử dụng các phương tiện, thiết bị để đo, phân tích và đánh giá mức độ chấn động, mức độ tác động sóng không khí do nổ mìn gây ra.

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Tờ trình Dự thảo Nghị định Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp

Ngày nhập

17/07/2012

Đã xem

2133 lượt xem

Công văn VCCI xin ý kiến doanh nghiệp về Dự thảo Nghị định Quy định về XPVPHC trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp

Ngày nhập

17/07/2012

Đã xem

2133 lượt xem

Dự thảo Nghị định Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp

Ngày nhập

17/07/2012

Đã xem

2133 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 3

Cơ quan soạn thảo Bộ Công Thương

Loại tài liệu Nghị định

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com