Dự thảo nghị định Quy định về việc bồi thường thiệt hại cho người sử dụng lao động trong trường hợp cuộc đình công bất hợp pháp gây thiệt hại cho người sử dụng lao động
Ngày đăng: 21:22 05-08-2007 | 1595 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Bộ luật Lao động ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định trách nhiệm bồi thường thiệt hại, mức bồi thường thiệt hại và cách thức bồi thường thiệt hại của tổ chức, cá nhân tham gia đình công cho người sử dụng lao động trong trường hợp cuộc đình công bị toà án nhân dân tuyên bố là bất hợp pháp theo quy định tại khoản 1, Điều 179 Bộ luật Lao động.
Việc bồi thường thiệt hại về tài sản cho người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 2, Điều 179 Bộ luật Lao động được áp dụng theo quy định của Bộ luật Dân sự về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức công đoàn, đại diện tập thể lao động, người lao động tham gia đình công mà có lỗi gây thiệt hại cho người sử dụng lao động trong cuộc đình công bị toà án nhân dân tuyên bố là bất hợp pháp.
2. Người sử dụng lao động.
Điều 3. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
1. Thiệt hại phải được bồi thường kịp thời theo yêu cầu.
2. Mức bồi thường thiệt hại được xác định trên cơ sở thiệt hại vật chất thực tế.
3. Tôn trọng, khuyến khích quyền tự định đoạt của các bên.
4. Đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, người lao động để duy trì và phát triển quan hệ lao động tại doanh nghiệp.
5. Việc bồi thường được thực hiện bằng đồng Việt Nam.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
Điều 4. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Tổ chức Công đoàn cơ sở đã lãnh đạo cuộc đình công bị toà án tuyên bố là bất hợp pháp gây thiệt hại có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người sử dụng lao động.
2. Trong trường hợp cuộc đình công do đại diện tập thể lao động lãnh đạo bị toà án tuyên bố là bất hợp pháp thì những người đại diện và những người lao động tham gia đình công phải chịu trách nhiệm cá nhân theo phần trong việc thực hiện nghĩa vụ bồi thường cho người sử dụng lao động.
Điều 5. Yêu cầu bồi thường thiệt hại
1. Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu tổ chức công đoàn hoặc đại diện tập thể lao động đã lãnh đạo đình công bồi thường thiệt hại do đình công bất hợp pháp gây ra. Thời hạn yêu cầu là một năm kể từ ngày quyết định của toà án về tính bất hợp pháp của cuộc đình công có hiệu lực.
2. Yêu cầu bồi thường thiệt hại được thể hiện bằng văn bản, bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Giá trị thiệt hại;
b) Mức yêu cầu bồi thường;
c) Cách thức bồi thường;
d) Thời hạn thực hiện việc bồi thường.
3. Văn bản yêu cầu bồi thường thiệt hại và các tài liệu liên quan được gửi đến tổ chức công đoàn hoặc đại diện tập thể lao động đã lãnh đạo cuộc đình công đồng thời gửi đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh.
Điều 6. Xác định thiệt hại để bồi thường
Thiệt hại do cuộc đình công bất hợp pháp gây ra bao gồm tài sản của doanh nghiệp bị thiệt hại trực tiếp do việc ngừng sản xuất, kinh doanh vì lý do đình công. Trong trường hợp hai bên không nhất trí về giá trị thiệt hại thì có quyền yêu cầu Tổ chức trung gian xác định giá trị thiệt hại. Chi phí xác định giá trị thiệt hại do bên yêu cầu thanh toán.
Điều 7. Mức yêu cầu bồi thường thiệt hại
Mức yêu cầu bồi thường thiệt hại được tính trên cơ sở thiệt hại theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này. Mức bồi thường thiệt hại tối đa không vượt quá tiền lương 3 tháng theo hợp đồng lao động của những người lao động tham gia đình công.
Điều 8. Thương lượng mức bồi thường thiệt hại tại doanh nghiệp
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu bồi thường thiệt hại, đại diện Ban chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc Đại diện tập thể lao động có quyền yêu cầu người sử dụng lao động tiến hành thương lượng về vấn đề bồi thường thiệt hại.
2. Yêu cầu tiến hành thương lượng được lập bằng văn bản nêu rõ thời gian, địa điểm tiến hành thương lượng và được gửi cho người sử dụng lao động, cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh.
3. Trong thời hạn 3 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu tiến hành thương lượng, người sử dụng lao động phải tổ chức tiến hành họp để thương lượng với đại diện Ban chấp hành công đoàn hoặc Đại diện tập thể lao động.
4. Phiên họp được lập biên bản. Hai bên có quyền mời đại diện cơ quan quản lý nhà nước về lao động, tổ chức công đoàn địa phương, đại diện người sử dụng lao động ở địa phương tham gia phiên họp.
5. Trong trường hợp hai bên nhất trí về mức bồi thường, cách thức bồi thường thì có trách nhiệm chấp hành trừ trường hợp có thoả thuận khác.
6. Trong trường hợp hai bên không tiến hành thương lượng hoặc thương lượng không thành, người sử dụng lao động có quyền khởi kiện ra toà án nhân dân đòi bồi thường thiệt hại. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ bồi thường không thực hiện cam kết đã được thoả thuận trong thời hạn cho phép, người sử dụng lao động có quyền khởi kiện ra toà án nhân dân đòi bồi thường thiệt hại
Điều 9. Thực hiện bồi thường thiệt hại
1. Tổ chức công đoàn cơ sở đã lãnh đạo cuộc đình công bị toà án nhân dân tuyên bố là bất hợp pháp phải bồi thường thiệt hại cho người sử dụng lao động.
2. Trường hợp đại diện tập thể lao động lãnh đạo đình công bị toà án nhân dân tuyên bố là bất hợp pháp thì đại diện tập thể lao động và những người lao động tham gia đình công phải chịu trách nhiệm theo phần đối với thiệt hại đã gây ra cho người sử dụng lao động.
Việc bồi thường thiệt hại được khấu trừ dần vào tiền lương hàng tháng của người lao động. Mức khấu trừ tối đa của một lần là không quá 30% tiền lương tháng theo hợp đồng lao động của người lao động.
Trường hợp người lao động chấm dứt quan hệ lao động trước khi hoàn thành nghĩa vụ bồi thường, phần còn lại được tính là khoản nợ của người lao động đối với người sử dụng lao động.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 11. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành
1. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan hướng dẫn nguồn kinh phí để thực hiện khoản 1 Điều 9 Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 1
Cơ quan soạn thảo Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
Loại tài liệu Nghị định
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.