Theo dõi (0)

Dự thảo nghị định Quy định về tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính

Ngày đăng: 10:04 02-11-2007 | 2038 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Văn phòng Chính phủ

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

NGHỊ ĐỊNH
Về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính.
­­­­­­­­­_________
 
CHÍNH PHỦ 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 38/CP ngày 05 tháng 4 năm 1994 của Chính phủ về cải cách một bước thủ tục hành chính trong quan hệ giữa cơ quan nhà nước với người dân và doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, 

NGHỊ ĐỊNH:
 
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh và đời sống của nhân dân.
Nghị định này không quy định về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo; các yêu cầu về cung cấp thông tin, hướng dẫn, giải thích pháp luật.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền  và cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài.
2. Tổ chức là doanh nghiệp, hội, hiệp hội doanh nghiệp và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật.       
3. Phản ánh là việc cá nhân, tổ chức có ý kiến vớicơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền về những vướng mắc trong thực hiện cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính;
4. Kiến nghị là việc cá nhân, tổ chức  đề xuất với cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền biện pháp tháo gỡ vướng mắc về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính.

Điều 4. Nguyên tắc tiếp nhận, xử lý

1. Tuân thủ pháp luật.
2. Đơn giản, thuận tiện.
3. Cụ thể, rõ ràng, thống nhất.
4. Nhanh chóng, kịp thời.         
5. Công khai, minh bạch.

Điều 5. Nội dung phản ánh, kiến nghị

1. Những vướng mắc cụ thể trong thực hiện cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính.
2. Sự không phù hợp của cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính với  thực tế.
3. Sự không đồng bộ, không nhất quán của cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính trong hệ thống pháp luật.
4. Cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính không hợp pháp.
5. Cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia. 

Chương II
TIẾP NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ

Điều 6. Cách thức phản ánh, kiến nghị
Cá nhân, tổ chức có thể lựa chọn các cách thức phản ánh, kiến nghị sau:
1. Đơn thư;
2. Công văn;
3.Thông điệp dữ liệu (Thư điện tử,    website);
4. Fax.

Điều 7. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị

1. Thể hiện bằng văn bản, lời văn rõ ràng, ngôn ngữ sử dụng là tiếng Việt.
2. Ghi rõ thông tin về cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị và địa chỉ, số điện thoại liên hệ khi cần.
3. Nội dung phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.

Điều 8.  Quy trình tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Điều 7 Nghị định này;
2. Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị; trường hợp từ chối tiếp nhận phải nêu rõ lý do.
3. Vào sổ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
4. Nghiên cứu, đánh giá, phân loại phản ánh, kiến nghị.
5. Quyết định việc xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển phản ánh, kiến nghị tới cấp có thẩm quyền xử lý trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, đồng thời thông báo cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị biết.
6. Lưu giữ hồ sơ về các phản ánh, kiến nghị theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ.

Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Hướng dẫn việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị theo thẩm quyền
2. Từ chối tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị trong các trường hợp sau:
a) Có nội dung tuyên truyền chống chế độ; xuyên tạc nội dung chính sách của Nhà nước; kích động, gây rối ảnh hưởng tới an ninh quốc gia và trật tự công cộng;
b) Nội dung phản ánh không trung thực;
c) Không đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 7 Nghị định này sau khi đã được hướng dẫn;
d) Phản ánh, kiến nghị đã được cấp có thẩm quyền xem xét xử lý.
3. Chấp hành nghiêm sự phân công của tổ chức;
4. Không chậm chễ và gây khó khăn, nhũng nhiễu khi tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.

Điều 10. Trách nhiệm tiếp nhận phản ánh, kiến nghị

1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị sau:
a) Cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên ngành, liên bộ;
c) Cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính mà bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đã xử lý nhưng Thủ tướng Chính phủ thấy cần thiết phải xem xét lại để xử lý.
2. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của uỷ ban nhân dân.

Điều 11. Quyền và trách nhiệm của cá nhân, tổ chức
1. Được quyền phản ánh, kiến nghị với các cơ quan hành chính nhà nước về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính.
2. Có trách nhiệm phản ánh, kiến nghị với các cơ quan hành chính nhà nước một cách trung thực, khách quan, rõ ràng, có căn cứ.
3. Được quyền yêu cầu cơ quan hành chính nhà nước thông báo về tình hình xử lý phản ánh, kiến nghị.

Chương III
XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ

Điều 12. Cách thức xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính không phù hợp theo thẩm quyền;
2. Bãi bỏ, huỷ bỏ cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính tự ý đặt ra, không hợp pháp.
3. Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, huỷ bỏ cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính không phù hợp;
4. Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét huỷ bỏ, bãi bỏ cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính do cơ quan khác tự ý đặt ra, không hợp pháp.
5. Ban hành theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính mới phục vụ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống của nhân dân, bảo đảm thiết thực, hiệu quả và đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.

Điều 13. Quy trình tiếp nhận, xử lý  phản ánh, kiến nghị
1. Nghiên cứu, xem xét phản ánh, kiến nghị.
2. Làm việc trực tiếp với cá nhân, tổ chức có liên quan (nếu thấy cần thiết).
3. Rà soát, đánh giá các cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính được phản ánh, kiến nghị theo các tiêu chí sau đây:
a) Sự cần thiết;
b) Tính hợp lý, hợp pháp;
c) Tính thống nhất, tính đồng bộ trong hệ thống pháp luật Việt Nam;
d) Tính khả thi;
đ) Phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia;
e) Chi phí xã hội trong việc thực hiện.
4. Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý.
5. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị.
6. Thiết lập cơ sở dữ liệu phản ánh, kiến nghị về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính.

Điều 14. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị

Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm tổ chức công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính. Việc công khai được thực hiện thông qua các hình thức sau:     
1. Niêm yết tại trụ sở cơ quan hoặc nơi trực tiếp giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức.
2. Đăng tải trên cổng thông tin hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan.
3. Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Các hình thức khác.

Điều 15. Trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ

1. Chỉ đạo các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước tổ chức xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính.
2. Sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ các cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính không phù hợp thuộc thẩm quyền ban hành.
3. Yêu cầu Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh sửa đổi, bãi bỏ cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính không còn phù hợp.
4. Bãi bỏ cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính không phù hợp thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
5. Đình chỉ cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
6. Trình Chính phủ xem xét sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ các cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính không phù hợp thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ.
7. Kiến nghị Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính không phù hợp thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
8. Đôn đốc, kiểm tra và kịp thời có biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong xử lý phản ánh, kiến nghị.

Điều 16. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ
1. Tổ chức việc rà soát, đánh giá các phản ánh, kiến nghị nêu tại khoản 1 Điều 10 theo đúng quy định tại Điều 13.
2. Yêu cầu và đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xử lý dứt điểm, kịp thời, đúng thời hạn và đúng thẩm quyền những kiến nghị, vướng mắc của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính.
3. Phát hiện và yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý dứt điểm những thủ tục hành chính mà cơ quan quản lý, cán bộ, công chức nhà nước các cấp đã tuỳ tiện đặt thêm gây khó khăn cho cá nhân, tổ chức và hạn chế hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
4. Chủ động làm việc với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp, các cá nhân tổ chức, doanh nghiệp và hiệp hội doanh nghiệp khi xem xét, giải quyết các vấn đề liên quan đến thủ tục hành chính.
5. Tổ chức nghiên cứu những vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính để kiến nghị với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, sửa đổi, bãi bỏ theo thẩm quyền những thủ tục hành chính không còn phù hợp với thực tiễn, gây cản trở đến hoạt động kinh doanh và đời sống của nhân dân.
6. Xây dựng cơ sở dữ liệu các phản ánh, kiến nghị về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính và đăng tải trên Internet.
7. Công khai kết quả xử lý trên Internet.

Điều 17. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ

1 Chỉ đạo các cơ quan trực thuộc tổ chức xử lý các phản ánh, kiến nghị về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực.
2. Sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính không phù hợp thuộc thẩm quyền ban hành.
3. Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ về những cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính cần sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; bãi bỏ những cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính không phù hợp thuộc thẩm quyền ban hành của bộ, cơ quan ngang bộ và Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Tổ chức lưu trữ hồ sơ, tài liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử về các phản ánh, kiến nghị về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính không phù hợp và kết quả xử lý; kết nối với cơ sở dữ liệu điện tử về phản ánh, kiến nghị của Văn phòng Chính phủ.
5. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị.
6. Đôn đốc, kiểm tra và kịp thời có biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong xử lý phản ánh, kiến nghị.

Điều 18. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Chỉ đạo các cơ quan trực thuộc tổ chức xử lý các phản ánh, kiến nghị về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý.
2. Trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp sửa đổi, huỷ bỏ cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính không phù hợp.
3. Kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ các cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính không phù hợp thuộc thẩm quyền ban hành.
4. Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ về những cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính cần sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; bãi bỏ những cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính không phù hợp thuộc thẩm quyền ban hành của bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân cùng cấp.
5. Tổ chức lưu trữ hồ sơ, tài liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử về các phản ánh, kiến nghị về cơ chế chính sách, thủ tục hành chính và kết quả xử lý; kết nối với cơ sở dữ liệu điện tử về phản ánh kiến nghị của Văn phòng Chính phủ.
6. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị.
7. Đôn đốc, kiểm tra và kịp thời có biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong xử lý phản ánh, kiến nghị. 

Chương IV  
CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM 

Điều 19. Kinh phí thực hiện
1. Công tác tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính được ngân sách nhà nước bảo đảm trong nguồn chi ngân sách thường xuyên.
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định định mức chi và hướng dẫn việc lập, quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước cho công tác này.
2.Chính phủ cho phép các cơ quan hành chính nhà nước huy động các nguồn lực hỗ trợ ngoài ngân sách cho công tác này.

Điều 20. Tư vấn cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính
1. Thành lập Hội đồng tư vấn thể chế do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ đứng đầu với thành phần tham gia gồm đại diện cộng đồng doanh nghiệp và nhà đầu tư nước ngoài; các chuyên gia đầu ngành và các thành phần khác.
Thành phần cụ thể của Hội đồng tư vấn thể chế do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ quyết định.
2. Hội đồng tư vấn thể chế có nhiệm vụ:
a) Hỗ trợ Văn phòng Chính phủ trong việc phát hiện, rà soát cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan tới hoạt động kinh doanh, đời sống của nhân dân;
b) Cho ý kiến lần cuối các khuyến nghị của Văn phòng Chính phủ về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính trước khi Văn phòng Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
c) Giám sát quá trình rà soát, xử lý các phản ánh, kiến nghị về cơ chế, chính sách và thủ tục hành chính.          

Điều 21. Chế độ thông tin báo cáo
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương định kỳ 6 tháng một lần báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình và kết quả thực hiện việc tiếp nhận xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng chính phủ. Nội dung báo cáo theo mẫu do Văn phòng Chính phủ quy định.
2. Văn phòng Chính phủ định kỳ 6 tháng một lần tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình, kết quả công tác tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của các bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
         
Điều 22. Trách nhiệm phối hợp

1. Cơ quan, cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức phải đề cao trách nhiệm phối hợp trong xử lý; trả lời bằng văn bản cho cơ quan đề nghị phối hợp xử lý trong thời hạn theo quy định của pháp luật.
2. Khi xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến việc sửa đổi, huỷ bỏ, bãi bỏ hoặc ban hành mới thì công tác phối hợp được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 144/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ quy định về công tác phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong xây dựng và kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch. 

Chương V
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM 

Điều 23. Khen thưởng
Cán bộ, công chức, người đứng đầu cơ quan tổ chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính hoàn thành tốt nhiệm vụ theo quy định của Nghị định này thì được tăng lương trước thời hạn hoặc được khen thưởng theo quy định của pháp luật.          

Điều 24. Xử lý vi phạm
Cán bộ, công chức, cơ quan hành chính được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính nếu chậm trễ trong tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị, vi phạm quy định về thời gian và trách nhiệm phối hợp theo quy định của Nghị định này; không báo cáo hoặc báo cáo không trung thực, đầy đủ tình hình và kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của nhân, tổ chức; không thực hiện đầy đủ trách nhiệm được giao thì cán bộ, công chức, người đứng đầu cơ quan hành chính đó phải chịu trách nhiệm kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. 

Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25.  Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Quyết định số 22/2006/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2006 hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.          

Điều 26. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền; chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Văn phòng Chính phủ đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Nghị định này./.
 

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Dự thảo dạng .DOC

Ngày nhập

02/11/2007

Đã xem

2038 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 1

Cơ quan soạn thảo Văn phòng Chính phủ

Loại tài liệu Nghị định

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com