Dự thảo Nghị định Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế bảo vệ môi trường
Ngày đăng: 13:18 27-01-2011 | 1841 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Chính phủ
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
CHÍNH PHỦ ________ Số: /2011/NĐ-CP |
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _______________________________________ Hà Nội, ngày tháng năm 2011 |
|
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật thuế bảo vệ môi trường
-----------------------------------------------------------
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật thuế bảo vệ môi trường ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế bảo vệ môi trường.
Điều 2. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Luật thuế bảo vệ môi trường.
1. Đối với xăng qui định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Luật thuế bảo vệ môi trường là loại xăng có nguồn gốc hoá thạch, không bao gồm chế phẩm sinh học (etanol).
2. Đối với dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (Dung dịch HCFC) qui định tại khoản 3 Điều 3 của Luật thuế bảo vệ môi trường là loại gas dùng làm môi chất sử dụng trong thiết bị lạnh, ký hiệu R-22 hoặc HCFC-22.
3. Đối với túi nilông thuộc diện chịu thuế qui định tại khoản 4 Điều 3 của Luật thuế bảo vệ môi trường là loại túi, bao bì nhựa mỏng làm từ màng nhựa đơn HDPE (high density polyethylene resin) hoặc LLDPE (Linear low density polyethylen resin), trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hoá nhập khẩu và dạng tấm chưa sản xuất thành túi đựng.
Điều 3. Đối tượng không chịu thuế
Đối tượng không chịu thuế thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Luật thuế bảo vệ môi trường.
Đối với, hàng hoá vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam theo qui định của pháp luật, quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật thuế bảo vệ môi trường, bao gồm:
1. Hàng hoá được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam;
2. Hàng hoá được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam, đưa vào kho ngoại quan nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam;
3. Hàng hoá quá cảnh qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài hoặc giữa cơ quan, người đại diện được Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài uỷ quyền.
CHƯƠNG II
CĂN CỨ TÍNH THUẾ
Điều 4. Số lượng hàng hoá tính thuế
Số lượng hàng hoá tính thuế được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật thuế bảo vệ môi trường. Trường hợp nhiên liệu sinh học chứa xăng và etanol thì số lượng hàng hoá tính thuế chỉ tính cho số lượng xăng gốc hóa thạch được quy đổi.
Điều 5. Mức thuế
Mức thuế cụ thể đối với từng hàng hoá chịu thuế thực hiện theo Biểu thuế suất thuế bảo vệ môi trường do Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành.
CHƯƠNG III
KHAI THUẾ, NỘP THUẾ VÀ HOÀN THUẾ
Điều 6. Khai thuế
Khai thuế được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế.
1. Khai thuế theo tháng áp dụng đối với hàng hóa (trừ hàng hoá quy định tại khoản 2 Điều này) thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường;
2. Khai theo từng lần phát sinh áp dụng đối với: Hàng hóa nhập khẩu; hoá hoá nhập khẩu uỷ thác. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua than khai thác nhỏ, lẻ phải xuất trình chứng từ chứng minh sản phẩm đã nộp thuế bảo vệ môi trường; trường hợp không xuất trình, thì phải khai, nộp thuế bảo vệ môi trường cho từng lần mua.
3. Đối với xăng, dầu: Các công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường vào ngân sách nhà nước đối với lượng xăng dầu xuất bán (bao gồm cả xuất để tiêu dùng nội bộ, xuất để trao đổi sản phẩm hàng hoá khác, xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác, bán cho tổ chức, cá nhân khác; trừ bán cho công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối khác) tại địa phương nơi kê khai, nộp thuế giá trị giá tăng.
Bộ Tài chính quy định công ty đầu mối kê khai nộp thuế BVMT đối với xăng dầu.
4. Đối với than
4.1. Đối với than do Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam quản lý và khai thác: Các công ty được giao nhiệm vụ làm đầu mối tiêu thụ than của Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam thực hiện khai thuế bảo vệ môi trường tại địa phương nơi đóng trụ sở. Đồng thời, phân bổ số thuế bảo vệ môi trường phải nộp tương ứng với lượng than tại các địa phương có than khai thác.
4.2. Các công ty khác thực hiện kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường tại địa phương nơi đóng trụ sở.
5. Thuế bảo vệ môi trường là khoản thu cộng vào giá thanh toán (giá đã bao gồm thuế giá trị giá tăng).
Điều 7. Nộp thuế
1. Nộp thuế bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Luật thuế bảo vệ môi trường và Luật Quản lý thuế.
2. Thuế bảo vệ môi trường chỉ phải nộp một lần đối với hàng hoá sản xuất hoặc nhập khẩu. Trường hợp hàng hoá xuất khẩu đã nộp thuế bảo vệ môi trường nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam thì không phải nộp thuế bảo vệ môi trường khi nhập khẩu.
Điều 8. Hoàn thuế
Đối với xăng dầu để bán cho phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường qua cảng Việt Nam hoặc phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường vận tải quốc tế theo qui định của pháp luật, quy định tại khoản 2 Điều 11 Luật thuế bảo vệ môi trường, người nộp thuế được hoàn số thuế bảo vệ môi trường đã nộp tương ứng lượng xăng dầu được cấp phép cung ứng. Người nộp thuế chịu tránh nhiệm trước pháp luật về tính chính xác về số liệu kê khai hoàn thuế.
Trình tự, thủ tục kê khai, hoàn thuế được thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý thuế và pháp luật về hải quan.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Hiệu lực và hướng dẫn thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2012.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KTTH (5b). |
TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG
|
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 1
Cơ quan soạn thảo Chính phủ
Loại tài liệu Nghị định
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.