Dự thảo Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản
Ngày đăng: 16:17 25-11-2010 | 1744 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Tài nguyên và Môi trường
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
CHÍNH PHỦ
Số: /2011/NĐ-CP |
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày tháng năm 2011 |
(Dự thảo) |
|
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản
__________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Khoáng sản số /2010/QH12 ngày tháng năm 2010;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng điều chỉnh
1. Nghị định này quy định chi tiết khoản 3 Điều 8, khoản 1 Điều 21, khoản 2 Điều 31, khoản 3 Điều 38, khoản 3 Điều 42, điểm e khoản 1 Điều 44; khoản 3 Điều 49, điểm a khoản 1 Điều 50; khoản 3 Điều 51; khoản 3 Điều 54; điểm e khoản 1 Điều 56; khoản 3 Điều 61; khoản 3 Điều 71, khoản 3 Điều 77; khoản 2 Điều 78 và một số nội dung khác của Luật Khoáng sản.
2. Nghị định này áp dụng đối với cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về khoáng sản; tổ chức làm nhiệm vụ điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý, bảo vệ khoáng sản.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tổ chức địa chất của Nhà nước là tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập để thực hiện công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản.
2. Dự án đầu tư khai thác khoáng sản là dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ khoáng sản hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình khai thác mỏ khoáng sản có nội dung phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
3. Thiết kế mỏ bao gồm thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công được lập, phê duyệt theo quy định của Luật Khoáng sản và quy định của pháp luật về xây dựng.
4. Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản là tập hợp các đề xuất về giải pháp, khối lượng công việc cần thực hiện nhằm đưa mỏ khoáng sản đã khai thác về trạng thái an toàn và cải tạo, phục hồi môi trường ở khu vực đóng cửa mỏ.
5. Khoáng sản độc hại là khoáng sản kim loại phóng xạ, đất hiếm và loại khoáng sản có chứa các nguyên tố phóng xạ hoặc độc hại, tuy có giá trị sử dụng cao trong các ngành công nghiệp, nhưng có tác động xấu đến môi trường, bao gồm: uran (U), thori (Th), lantan (La), selen (Se), prazeodim (Pr), neodim (Nd), samari (Sm), europi (Eu), gadolini (Gd), tebi (Tb), diprozi (Dy), honmi (Ho), eribi (Er), tuli (Tm), ytecbi (Yb), lutexi (Lu), ytri (Y) và các loại khoáng sản thuỷ ngân, arsen, chì - kẽm và asbest.
6. Trường hợp bất khả kháng là các sự kiện hay tình huống bất thường như chiến tranh, địch họa, lũ lụt, động đất, phun trào núi lửa, sụt lún, trượt lở đất xảy ra ngoài tầm kiểm soát của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản, có tác động trực tiếp làm gián đoạn hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản.
Điều 3. Thăm dò khoáng sản bằng vốn ngân sách nhà nước
1. Nhà nước đầu tư thăm dò một số loại khoáng sản quan trọng để phục vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục các khu vực có khoáng sản được thăm dò bằng ngân sách nhà nước.
Điều 4. Sử dụng thông tin và hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản bằng vốn ngân sách nhà nước
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản bằng vốn ngân sách nhà nước không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này phải nộp phí sử dụng thông tin theo quy định.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản bằng vốn ngân sách nhà nước để hoạt động đầu tư ngoài việc nộp phí sử dụng thông tin còn phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.
Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản sau khi đã hoàn trả chi phí được chuyển nhượng theo quy định.
3. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng vốn ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định loại thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản phải nộp phí sử dụng và hoàn trả chi phí điều tra.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định phương pháp tính, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản và hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản.
Điều 5. Khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ
Khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Khoáng sản là khu vực phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:
1. Khu vực có khoáng sản, trừ khoáng sản độc hại đã có kết quả thăm dò hoặc điều tra, đánh giá tiềm năng khoáng sản được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, có quy mô tài nguyên, trữ lượng phù hợp với quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
2. Không thuộc khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm cấm hoạt động khoáng sản, khu vực biên giới.
3. Diện tích phân bố khoáng sản không quá 05 ha.
Điều 6. Thẩm quyền lập, trình phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản
1. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan đến nhu cầu sử dụng khoáng sản tổ chức lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản, trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng sau khi có văn bản thỏa thuận của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan đến nhu cầu sử dụng khoáng sản chủ trì lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng sau khi có văn bản thỏa thuận của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan tổ chức lập và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định Quy hoạch thăm dò, khai thác cấp tỉnh đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật Khoáng sản.
Điều 7. Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia
1. Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
a) Thẩm định, xét duyệt các báo địa chất thăm dò để tính trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Xét duyệt đối với các báo cáo địa chất thăm dò để tính trữ lượng khoáng sản được thực hiện bằng vốn Nhà nước và thẩm định đối với các báo cáo địa chất thăm dò để tính trữ lượng khoáng sản được thực hiện bằng nguồn vốn khác.
Phê duyệt trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với các báo cáo địa chất để làm cơ sở pháp lý cho việc nghiên cứu khả thi, thiết kế khai thác, phát triển mỏ;
b) Xây dựng tiêu chuẩn về phân cấp trữ lượng khoáng sản; các quy định về báo cáo thăm dò tính trữ lượng khoáng sản để làm cơ sở cho việc thẩm định, xét duyệt báo cáo địa chất thăm dò tính trữ lượng khoáng sản để Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành theo thẩm quyền;
c) Xét duyệt và công nhận các chỉ tiêu tính trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò khoáng sản.
2. Thành phần Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) 01 Phó Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c) Các thành viên Hội đồng là 01 Thứ trưởng của các Bộ: Công Thương, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ và Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản;
d) Một số chuyên gia thuộc các lĩnh vực có liên quan.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia.
.......
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 1
Cơ quan soạn thảo Bộ Tài nguyên và Môi trường
Loại tài liệu Nghị định
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.