Theo dõi (0)

Dự thảo nghị định Quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật chuyển giao công nghệ

Ngày đăng: 08:07 06-12-2007 | 1557 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Khoa học và Công nghệ

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật chuyển giao công nghệ
______

CHÍNH  PHỦ 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,

NGHỊ ĐỊNH

Điều 1.  Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung của Luật chuyển giao công nghệ về Hợp đồng chuyển giao công nghệ, dịch vụ giám định công nghệ, các biện pháp khuyến khích, thúc đẩy chuyển giao công nghệ và quản lý Nhà nước về chuyển giao công nghệ.

Điều 2.  Lập Hợp đồng chuyển giao công nghệ

1. Việc chuyển giao công nghệ và giao kết Hợp đồng chuyển giao công nghệ được thực hiện theo quy định tại Điều 12 và khoản 1 Điều 14 của Luật Chuyển giao công nghệ và các quy định khác của pháp luật.
2. Trường hợp Bên giao chuyển giao cho Bên nhận nhiều đối tượng công nghệ thì có thể lập chung trong một Hợp đồng hoặc tách ra thành nhiều Hợp đồng, nhưng nội dung của các Hợp đồng này không được trùng lặp đối tượng công nghệ được chuyển giao.
Trong trường hợp Bên giao chuyển giao công nghệ có kèm theo máy móc, thiết bị, phương tiện kỹ thuật thì Danh mục và các thỏa thuận về máy móc, thiết bị, phương tiện kỹ thuật đó phải được thể hiện trong Hợp đồng hoặc phụ lục kèm theo Hợp đồng.
3. Hợp đồng chuyển giao công nghệ mà đối tượng chuyển giao là tài liệu về công nghệ có chứa đựng các giải pháp kỹ thuật, bí quyết kỹ thuật, bản vẽ thiết kế, công thức, quy trình công nghệ thì trong Hợp đồng chuyển giao công nghệ cần ghi cụ thể tên, nội dung các tài liệu về công nghệ sẽ được chuyển giao.
4. Hợp đồng chuyển giao công nghệ có nội dung thực hiện việc đào tạo  công nghệ thì trong Hợp đồng chuyển giao công nghệ (hoặc Phụ lục Hợp đồng) các Bên thỏa thuận về số lượng công nhân, cán bộ kỹ thuật, các ngành nghề, nội dung được đào tạo, các chi phí đào tạo, thời gian, địa điểm đào tạo nhưng phải đảm bảo sau đào tạo Bên nhận tiếp thu và làm chủ công nghệ được chuyển giao.
5. Hợp đồng chuyển giao công nghệ có nội dung Bên giao cử chuyên gia tư vấn kỹ thuật để thực hiện hỗ trợ, tư vấn kỹ thuật cho Bên nhận đưa công nghệ vào sản xuất thì trong Hợp đồng chuyển giao công nghệ các Bên cần thỏa thuận về số lượng chuyên gia, nội dung, thời gian và chi phí hỗ trợ, tư vấn kỹ thuật, để đảm bảo Bên nhận sản xuất sản phẩm đạt chỉ tiêu chất lượng và có thể giải quyết các khó khăn trong quá trình áp dụng công nghệ được chuyển giao vào sản xuất.

Điều 3. Phương thức thanh toán cho chuyển giao công nghệ

Các Bên tham gia Hợp đồng có thể thỏa thuận thanh toán cho chuyển giao công nghệ theo một hoặc một số phương thức sau đây:
1. Trả một lần hoặc nhiều lần bằng tiền hoặc hàng hóa:
Theo phương thức này hai Bên xác định giá thanh toán bằng một khoản tiền hoặc một lượng hàng hoá nhất định, được chia ra để trả gọn một lần hay một số lần vào các thời điểm kết thúc từng giai đoạn của quá trình chuyển giao công nghệ trong thời hạn Hợp đồng.
2. Chuyển giá trị công nghệ thành vốn góp vào Dự án đầu tư hoặc vào vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật:
Nếu Bên giao và Bên nhận công nghệ thỏa thuận góp vốn bằng giá trị của công nghệ vào Dự án đầu tư hoặc vào vốn của Doanh nghiệp thì các Bên phải lập Hợp đồng chuyển giao công nghệ trong đó xác định giá trị của công nghệ sẽ được chuyển giao. Sau khi hoàn thành việc chuyển giao công nghệ và được các Bên xác nhận thì giá trị công nghệ mới được tính vào vốn góp của Bên giao trong Dự án đầu tư hoặc vốn góp của Doanh nghiệp.
3. Phương thức thanh toán khác do các Bên thỏa thuận có thể bao gồm:
a) Trả kỳ vụ theo phần trăm (%) Giá bán tịnh.
Giá bán tịnh được xác định bằng giá bán sản phẩm, dịch vụ được tạo ra bằng công nghệ được chuyển giao (tính theo hoá đơn bán hàng) trừ đi các khoản sau đây:
i) Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu (nếu có);
ii) Chi phí mua các bán thành phẩm, bộ phận, chi tiết, linh kiện được nhập khẩu hoặc mua ở trong nước;
iii) Chi phí mua bao bì, chi phí đóng gói, chi phí vận tải sản phẩm đến nơi tiêu thụ, chi phí quảng cáo.
b) Trả theo phần trăm (%) Doanh thu thuần.
Doanh thu thuần được xác định bằng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được tạo ra bằng công nghệ được chuyển giao, trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
c) Trả theo phần trăm (%) Lợi nhuận trước thuế của Bên nhận.  
Lợi nhuận trước thuế được xác định bằng Doanh thu thuần trừ đi tổng chi phí hợp lý để sản xuất Sản phẩm có áp dụng công nghệ chuyển giao đã bán trên thị trường.
4. Kết hợp các phương thức thanh toán nêu trên.

Điều 4. Chuyển giao công nghệ có sử dụng vốn Nhà nước

1. Trường hợp sử dụng vốn Nhà nước để nhận chuyển giao công nghệ trong Dự án đầu tư, Bên nhận phải lập phương án nhận chuyển giao công nghệ, trong đó nêu rõ nội dung công nghệ và giá ước tính của công nghệ để trình Cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư. Bên nhận công nghệ phải chịu trách nhiệm về nội dung công nghệ và giá thanh toán cho công nghệ được chuyển giao theo quyết định của Cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư.
2. Trong trường hợp sử dụng nhiều nguồn vốn để nhận chuyển giao công nghệ, trong đó nguồn vốn Nhà nước chiếm tỷ lệ từ 51% trở lên thì phải theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 5. Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao, hạn chế chuyển giao và cấm chuyển giao

1. Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao, hạn chế chuyển giao và cấm chuyển giao theo đề nghị của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đề xuất Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao, hạn chế chuyển giao và cấm chuyển giao trong ngành, lĩnh vực mình quản lý phù hợp với Quy hoạch và định hướng phát triển kinh tế - xã hội và khoa học và công nghệ trong từng thời kỳ gửi Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Điều 6. Đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ đối với công nghệ  thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao

1. Đối với công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao, Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ là cơ sở để được hưởng các ưu đãi theo quy định của Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Việc hưởng ưu đãi được tính từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ.
3. Hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký và được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ, nếu các Bên có thỏa thuận bổ sung, sửa đổi nội dung Hợp đồng, thì các Bên phải gửi Hợp đồng bổ sung, sửa đổi đến Cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký bổ sung, sửa đổi Hợp đồng.
Giấy Chứng nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 của Nghị định này.

Điều 7. Hồ sơ đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao

1. Hồ sơ đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao bao gồm:
a. Đơn đề nghị đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ.
b. Bản gốc hoặc bản sao (có công chứng) Hợp đồng chuyển giao công nghệ (bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam) đã được các Bên ký kết, đóng dấu và các Phụ lục (nếu có) có ký tắt của các Bên (hoặc đóng dấu giáp lai nếu đối tượng tham gia là pháp nhân) vào tất cả các trang của Hợp đồng và Phụ lục.
Đơn đề nghị đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 của Nghị định này.
2. Trong trường hợp chuyển giao công nghệ có yếu tố nước ngoài, nếu các Bên thỏa thuận việc áp dụng pháp luật nước ngoài thì trong Hồ sơ đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ, Bên đứng đơn phải gửi kèm bản sao và bản dịch tiếng Việt (có công chứng) những phần nội dung pháp luật có liên quan đến nội dung Hợp đồng chuyển giao công nghệ; văn bản giải trình, cam kết phần nội dung pháp luật đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của Bộ Luật Dân sự và Luật Thương mại.
3. Bên nhận công nghệ (trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước) hoặc Bên giao công nghệ (trong trường hợp chuyển giao công nghệ ra nước ngoài) gửi 03 (ba) bộ Hồ sơ, trong đó có ít nhất 01 (một) bộ Hồ sơ gốc đến Bộ Khoa học và Công nghệ (trường hợp thuộc khoản 1 Điều 9) hoặc đến Sở Khoa học và Công nghệ (trường hợp không thuộc khoản 1 Điều 9), nơi Bên nhận hoặc Bên giao đặt trụ sở chính.

Điều 8. Hồ sơ đề nghị đăng ký bổ sung, sửa đổi Hợp đồng chuyển giao công nghệ đối với công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao

1. Hồ sơ đăng ký bổ sung, sửa đổi Hợp đồng chuyển giao công nghệ  thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao bao gồm:
a. Đơn đề nghị bổ sung, sửa đổi Hợp đồng chuyển giao công nghệ.
b. Bản gốc hoặc bản sao (có công chứng) Hợp đồng chuyển giao công nghệ bổ sung, sửa đổi (bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam) đã được các Bên ký kết, đóng dấu và các Phụ lục (nếu có) có ký tắt của các Bên (hoặc đóng dấu giáp lai nếu đối tượng tham gia là pháp nhân) vào tất cả các trang của Hợp đồng và Phụ lục.
c. Bản giải trình việc bổ sung, sửa đổi Hợp đồng chuyển giao công nghệ và báo cáo tình hình thực hiện Hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được đăng ký.
2. Cơ quan quản lý Nhà nước đối với hoạt động chuyển giao công nghệ tiếp nhận Hồ sơ đăng ký bổ sung, sửa đổi Hợp đồng chuyển giao công nghệ  quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này.
Đơn đề nghị bổ sung, sửa đổi Hợp đồng chuyển giao công nghệ theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 của Nghị định này.

Điều 9. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ đối với công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao

1. Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, cấp Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ đối với công nghệ thuộc Dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận đầu tư.
Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ được gửi 01 (một) bản cho Sở Khoa học và Công nghệ, nơi Bên nhận đặt trụ sở chính để phối hợp theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Hợp đồng.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm xem xét, cấp Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ đối với công nghệ không thuộc trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này.
Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ được gửi 01 (một) bản đến Bộ Khoa học và Công nghệ để quản lý tổng hợp.
3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được Hồ sơ hợp lệ, Cơ quan quản lý Nhà nước đối với hoạt động chuyển giao công nghệ có trách nhiệm xem xét, cấp Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ. Trường hợp không đồng ý cấp Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 10. Đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ đối với công nghệ không thuộc Danh mục công nghệ khuyến chuyển giao và Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao

1. Các Hợp đồng chuyển giao công nghệ không thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao hoặc không thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao, không bắt buộc phải đăng ký, nhưng các Bên tham gia giao kết Hợp đồng có quyền đăng ký nếu có nhu cầu.
2. Hồ sơ, thủ tục đăng ký và cấp Giấy Chứng nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ không thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao hoặc không thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao như quy định đối với đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục khuyến khích chuyển giao.

Điều 11. Chấp thuận chuyển giao công nghệ (cấp phép sơ bộ) đối với công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao

1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp nhận hoặc chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao gửi Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này đến Cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chuyển giao công nghệ.
2. Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chuyển giao công nghệ phải có văn bản chấp thuận, nếu không chấp thuận thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 12. Cấp phép chuyển giao công nghệ đối với công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao
1. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày ký kết Hợp đồng chuyển giao công nghệ, Bên nhận công nghệ (trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước) hoặc Bên giao công nghệ (trong trường hợp chuyển giao công nghệ ra nước ngoài) phải thay mặt các Bên gửi 03 (ba) bộ Hồ sơ, trong đó có ít nhất 01 (một) bộ Hồ sơ gốc đến Cơ quan quản lý Nhà nước đối với hoạt động chuyển giao công nghệ nêu tại Điều 14 của Nghị định này đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ. 
2. Nếu Cơ quan quản lý Nhà nước đối với hoạt động chuyển giao công nghệ có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ thì các Bên tham gia Hợp đồng phải sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu. Trong thời hạn mười ngày, kể từ khi nhận đủ Hồ sơ sửa đổi, bổ sung hợp lệ, Cơ quan quản lý Nhà nước đối với hoạt động chuyển giao công nghệ có trách nhiệm xem xét, cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ. Trường hợp không đồng ý cấp Giấy phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung của Cơ quan quản lý Nhà nước đối với hoạt động chuyển giao công nghệ, nếu các Bên tham gia Hợp đồng không đáp ứng các yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ không còn giá trị. 
3. Trong thời hạn mười ngày, kể từ khi nhận đủ Hồ sơ hợp lệ, Cơ quan quản lý Nhà nước đối với hoạt động chuyển giao công nghệ nêu tại Điều 14 của Nghị định này có trách nhiệm xem xét, cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ.
4. Trong quá trình thực hiện Hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được cấp Giấy phép, nếu các Bên muốn thay đổi nội dung ghi trong Giấy phép chuyển giao công nghệ thì một trong các Bên ký kết Hợp đồng chuyển giao công nghệ phải thay mặt các Bên nộp Hồ sơ xin Giấy phép mới.
Giấy phép chuyển giao công nghệ theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 của Nghị định này.

Điều 13. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chuyển giao công nghệ, Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ đối với công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chuyển giao công nghệ đối với công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao bao gồm:
a) Đơn đề nghị chấp thuận chuyển giao công nghệ.
b) Văn bản về tư cách pháp lý của bên đề nghị.
c) Tài liệu giải trình về công nghệ.
Đơn đề nghị chấp thuận chuyển giao công nghệ và nội dung cơ bản của Tài liệu giải trình về công nghệ theo mẫu nêu tại Phụ lục 6 và Phụ lục 7 của Nghị định này.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ đối với công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ;
b) Văn bản về tư cách pháp lý của các Bên tham gia Hợp đồng: Bản sao Giấy phép đầu tư hoặc Đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép hoạt động; Giấy xác nhận tư cách pháp lý đối với người đại diện, ký tên trong Hợp đồng;
c) Văn bản chấp thuận chuyển giao công nghệ của Cơ quan quản lý Nhà nước đối với hoạt động chuyển giao công nghệ quy định tại Điều 14 của Nghị định này;
d) Bản gốc hoặc bản sao có công chứng Hợp đồng chuyển giao công nghệ (bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam) đã được các Bên ký kết, đóng dấu và các Phụ lục (nếu có) có ký tắt của các Bên (hoặc đóng dấu giáp lai nếu đối tượng tham gia là pháp nhân) vào tất cả các trang của Hợp đồng và Phụ lục;
đ) Danh mục tài liệu công nghệ, thiết bị công nghệ (nếu có) kèm theo Hợp đồng chuyển giao công nghệ;
e) Trong trường hợp có sử dụng vốn Nhà nước phải gửi kèm Văn bản của Cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư nhất trí với nội dung công nghệ và giá ước tính cho công nghệ được chuyển giao.
Đơn đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 của Nghị định này.
3. Trong trường hợp chuyển giao công nghệ có yếu tố nước ngoài, nếu các Bên thỏa thuận việc áp dụng pháp luật nước ngoài thì Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ phải thực hiện theo khoản 2 Điều 8 của Nghị định này.

Điều 14. Chấp thuận chuyển giao công nghệ và cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ đối với công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao

Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thẩm định, chấp thuận  chuyển giao công nghệ và cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ đối với công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định tại Điều 52 của Luật Chuyển giao công nghệ.

Điều 15. Chuyển giao công nghệ trong Dự án hoặc trong Hợp đồng  nhượng quyền thương mại, Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp, Hợp đồng mua bán máy móc, thiết bị kèm theo chuyển giao công nghệ

1. Trường hợp trong Dự án đầu tư hoặc trong Hợp đồng nhượng quyền thương mại, Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp, Hợp đồng mua bán máy móc, thiết bị có nội dung chuyển giao công nghệ, khi lập Dự án hoặc Hợp đồng đó phải tách nội dung và chi phí chuyển giao công nghệ thành một phần riêng trong Dự án hoặc Hợp đồng.
2. Trường hợp công nghệ thuộc Danh mục hạn chế chuyển giao thì việc lập Hồ sơ, cấp phép đối với phần chuyển giao công nghệ trong Dự án hoặc Hợp đồng được thực hiện theo quy định tại các Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 14 của Nghị định này.
3. Trường hợp công nghệ không thuộc Danh mục hạn chế chuyển giao thì việc lập Hồ sơ, đăng ký đối với phần chuyển giao công nghệ trong Dự án hoặc Hợp đồng được thực hiện theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 10 của Nghị định này.

Điều 16. Hợp đồng chuyển giao công nghệ không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký và Giấy phép chuyển giao công nghệ

1. Hợp đồng mà nội dung không có các đối tượng công nghệ được nêu tại Điều 7 của Luật Chuyển giao công nghệ.
2. Hợp đồng có nội dung không phù hợp với quy định của Bộ Luật Dân sự, Luật Thương mại, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chuyển giao công nghệ, Nghị định này và các quy định pháp luật có liên quan.

Điều 17. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ và Giấy phép chuyển giao công nghệ

1. Hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ và cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ có thể bị thu hồi nếu: không thực hiện việc chuyển giao công nghệ, giả mạo giấy tờ trong quá trình đề nghị đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ,…
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ và cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ có quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ, Giấy phép chuyển giao công nghệ đã cấp.  
3. Trường hợp Hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký và được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ mà chưa thực hiện việc chuyển giao công nghệ thì các Bên đã nhận ưu đãi phải hoàn trả Nhà nước các khoản ưu đãi thực tế đã được hưởng.

Điều 18. Báo cáo thực hiện Hợp đồng chuyển giao công nghệ

1. Đối với Hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ và đã thực hiện được trên một năm, hàng năm Bên nhận công nghệ (trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước) và Bên giao (trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài) có trách nhiệm lập Báo cáo thực hiện Hợp đồng chuyển giao công nghệ của năm trước gửi đến Cơ quan đã cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ.
2. Đối với Hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ và đã thực hiện được trên một năm, mà có sử dụng vốn Nhà nước để thực hiện chuyển giao công nghệ (tạo ra công nghệ hoặc nhận chuyển giao công nghệ), hàng năm Bên nhận công nghệ (trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước) và Bên giao (trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài) có trách nhiệm lập Báo cáo thực hiện Hợp đồng chuyển giao công nghệ của năm trước gửi đến Cơ quan đã cấp Giấy Chứng nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ.
3. Thời hạn gửi Báo cáo thực hiện chuyển giao công nghệ là trước ngày mười lăm tháng một của năm dương lịch kế tiếp.
Báo cáo hàng năm về tình hình thực hiện Hợp đồng chuyển giao công nghệ theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 của Nghị định này.

Điều 19. Thanh lý Hợp đồng chuyển giao công nghệ đối với công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao

1. Việc thanh lý Hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao phải được các Bên lập Biên bản thanh lý.
2. Bên nhận công nghệ (trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước), Bên giao công nghệ (trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài) gửi Biên bản thanh lý Hợp đồng chuyển giao công nghệ đến Cơ quan đã cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ trong thời hạn chậm nhất là ba mươi ngày kể từ ngày thanh lý.
Biên bản thanh lý Hợp đồng chuyển giao công nghệ theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 của Nghị định này.

Điều 20. Phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ

1. Khi nộp Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ, Bên đứng Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ phải nộp phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn thu, quản lý và sử dụng phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ.

Điều 21. Nội dung giám định công nghệ

1. Xác định tình trạng pháp lý, các quyền đối với công nghệ được chuyển giao.
2. Xác định các chỉ tiêu của công nghệ đã được chuyển giao trong thực tế so với các chỉ tiêu công nghệ nêu trong Hợp đồng chuyển giao công nghệ.

Điều 22. Quyền trưng cầu giám định công nghệ

Cơ quan có quyền trưng cầu giám định công nghệ gồm các Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ; Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về chuyển giao công nghệ.

Điều 23. Quyền yêu cầu giám định công nghệ

Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu giám định công nghệ bao gồm:
1. Các Bên tham gia giao kết Hợp đồng chuyển giao công nghệ;
2. Tổ chức, cá nhân bị yêu cầu xử lý về hành vi vi phạm hoặc bị khiếu nại, tố cáo vi phạm về chuyển giao công nghệ;
3. Tổ chức, cá nhân khác có quyền, lợi ích liên quan đến việc tranh chấp, vi phạm, khiếu nại, tố cáo về chuyển giao công nghệ.

Điều 24. Quyền và nghĩa vụ của người trưng cầu giám định công nghệ, người yêu cầu giám định công nghệ

1. Người trưng cầu, yêu cầu giám định công nghệ có các quyền sau đây:
a) Được lựa chọn Tổ chức giám định công nghệ đã được công nhận đáp ứng điều kiện giám định công nghệ;
b) Yêu cầu Tổ chức giám định trả lời kết luận giám định đúng nội dung và thời hạn đã được thỏa thuận;
c) Yêu cầu tổ chức giám định giải thích kết luận giám định;
d) Yêu cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này;
đ) Thỏa thuận mức phí giám định (trong trường hợp yêu cầu giám định).
2. Người trưng cầu, yêu cầu giám định có các nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp đầy đủ và chịu trách nhiệm về tính đúng đắn và chính xác của  các tài liệu, chứng cứ, thông tin liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu của tổ chức giám định, giám định viên;
b) Trình bày rõ ràng, cụ thể những vấn đề thuộc nội dung cần trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Thanh toán phí giám định theo thỏa thuận; tạm ứng phí giám định  theo yêu cầu của Tổ chức giám định công nghệ.

Điều 25. Tổ chức giám định công nghệ

1. Tổ chức giám định công nghệ có thể là Tổ chức khoa học và công nghệ hoặc Doanh nghiệp.
2. Tổ chức giám định công nghệ phải có ít nhất hai thành viên là Giám định viên công nghệ.

Điều 26. Quyền và nghĩa vụ của Tổ chức giám định công nghệ 

Tổ chức giám định công nghệ có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Giám định theo trưng cầu, yêu cầu giám định; thực hiện giám định theo đúng nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định, thời hạn giám định; trong trường hợp cần phải có thêm thời gian để thực hiện giám định thì phải thông báo kịp thời cho người trưng cầu, yêu cầu giám định biết.
2. Từ chối giám định trong trường hợp đối tượng giám định, tài liệu liên quan không đủ hoặc không có giá trị để đưa ra kết luận giám định; người giám định có quyền, lợi ích liên quan đến đối tượng giám định hoặc vụ việc cần giám định hoặc có lý do khác ảnh hưởng đến tính khách quan của kết luận giám định nhưng đồng thời là người đại diện bảo vệ quyền lợi cho một trong các bên liên quan trong vụ việc cần giám định.
3. Yêu cầu cơ quan, tổ chức cung cấp các tài liệu, hiện vật, thông tin liên quan đến đối tượng giám định.
4. Lựa chọn phương pháp cần thiết và phù hợp để tiến hành giám định; sử dụng kết quả xét nghiệm hoặc kết luận chuyên môn, ý kiến chuyên gia phục vụ việc giám định.
5. Lập hồ sơ giám định, giải thích kết luận giám định khi có yêu cầu.
6. Bảo quản các hiện vật, tài liệu liên quan đến vụ việc giám định; giữ bí mật về kết quả giám định, các thông tin, tài liệu giám định.
7. Độc lập đưa ra kết luận giám định và chịu trách nhiệm pháp lý về kết luận giám định.
8. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp cố ý đưa ra kết luận giám định sai sự thật, gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức có liên quan theo quy định của Luật Thương mại.
9. Tuân theo các quy định về trình tự, thủ tục giám định và thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật.

Điều 27. Giám định viên công nghệ

1. Người đáp ứng đủ các điều kiện sau đây được công nhận là Giám định viên công nghệ:
a) Có trình độ từ đại học, cao đẳng trở lên và có năng lực và chuyên môn phù hợp với yêu cầu và lĩnh vực công nghệ cần giám định.
b) Có ít nhất ba năm làm việc trong lĩnh vực công nghệ cần giám định.
c) Có Chứng chỉ giám định về lĩnh vực công nghệ cần giám định trong trường hợp pháp luật quy định phải có chứng chỉ.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ quy định nội dung kiểm tra nghiệp vụ giám định công nghệ. Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức kiểm tra nghiệp vụ giám định công nghệ và cấp Chứng chỉ giám định công nghệ thuộc ngành, lĩnh vực mình quản lý.

Điều 28. Trưng cầu giám định công nghệ

1. Việc trưng cầu giám định phải lập thành văn bản.
2. Văn bản trưng cầu giám định phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ cơ quan trưng cầu giám định công nghệ; tên, chức vụ người có thẩm quyền trưng cầu giám định công nghệ;
b) Tên, địa chỉ của tổ chức giám định hoặc giám định viên;
c) Đối tượng, nội dung cần giám định;
d) Các tài liệu, hiện vật có liên quan;
đ) Thời hạn trả kết luận giám định.

Điều 29. Yêu cầu giám định công nghệ

1. Yêu cầu giám định phải lập thành hợp đồng dịch vụ giám định giữa người yêu cầu giám định với Tổ chức giám định công nghệ.
2. Hợp đồng dịch vụ giám định công nghệ phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định;
b) Tên, địa chỉ của Tổ chức giám định công nghệ;
c) Nội dung cần giám định;
d) Các tài liệu, hiện vật có liên quan;
đ) Thời hạn trả kết luận giám định;
e) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
f) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.

Điều 30. Giám định bổ sung, giám định lại

1. Giám định bổ sung được thực hiện trong trường hợp kết luận giám định chưa đầy đủ, rõ ràng về các nội dung cần giám định hoặc có phát sinh tình tiết mới cần làm rõ. Yêu cầu giám định bổ sung và việc thực hiện giám định bổ sung phải tuân theo các quy định đối với giám định lần đầu.
2. Giám định lại được thực hiện trong trường hợp người trưng cầu, yêu cầu giám định không đồng ý với kết quả giám định hoặc có mâu thuẫn giữa các kết luận giám định về cùng một vấn đề cần giám định. Việc giám định lại có thể do tổ chức giám định, giám định viên đã giám định trước đó hoặc do tổ chức giám định, giám định viên khác thực hiện theo yêu cầu của người trưng cầu, yêu cầu giám định.

Điều 31. Văn bản kết luận giám định công nghệ

1. Văn bản kết luận giám định công nghệ được coi là một nguồn chứng cứ để giải quyết vụ việc.
2. Văn bản kết luận giám định công nghệ phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của tổ chức giám định công nghệ;
b) Tên, địa chỉ của cơ quan trưng cầu giám định hoặc tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định;
c) Đối tượng, nội dung, phạm vi giám định;
d) Phương pháp thực hiện giám định;
đ) Kết luận giám định;
e) Thời gian, địa điểm thực hiện, hoàn thành giám định.
3. Văn bản kết luận giám định phải có chữ ký của giám định viên thực hiện giám định công nghệ, người đứng đầu Tổ chức giám định công nghệ và đóng dấu của tổ chức đó.

Điều 32. Phí giám định công nghệ

Phí giám định công nghệ theo trưng cầu giám định áp dụng theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Phí giám định công nghệ theo yêu cầu giám định do các Bên thoả thuận.

Điều 33. Dịch vụ đánh giá, định giá công nghệ, tư vấn chuyển giao công nghệ

1. Khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập các tổ chức dịch vụ chuyển giao công nghệ để cung cấp các dịch vụ đánh giá, định giá công nghệ, tư vấn chuyển giao công nghệ.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn điều kiện thành lập, nội dung và phương thức hoạt động của các tổ chức đánh giá, định giá công nghệ, tư vấn chuyển giao công nghệ.

Điều 34. Kiểm tra hoạt động chuyển giao công nghệ

Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ, cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ nêu tại Điều 9 và Điều 14 của Nghị định này có trách nhiệm kiểm tra hoạt động chuyển giao công nghệ theo quy định pháp luật.
Điều 35. Chính sách thuế để thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ
1. Tổ chức, cá nhân góp vốn lập Doanh nghiệp hoặc thực hiện Hợp đồng  hợp tác kinh doanh bằng giá trị quyền Sở hữu công nghiệp, công nghệ được miễn thuế (không phải nộp thuế) thu nhập Doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao đối với giá trị quyền Sở hữu trí tuệ, công nghệ đem góp vốn.
2. Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu phát triển công nghệ, đổi mới công nghệ, bao gồm máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được, công nghệ trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách báo khoa học theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
3. Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần phải nhập khẩu phục vụ cho việc thực hiện Hợp đồng chuyển giao công nghệ không chịu thuế giá trị gia tăng.
4. Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, đầu tư mở rộng quy mô, đầu tư đổi mới công nghệ, đầu tư cải thiện môi trường sinh thái, đầu tư nâng cao năng lực sản xuất mà việc đầu tư đó có sử dụng công nghệ mới được nhận chuyển giao theo Hợp đồng chuyển giao công nghệ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm trong bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong bảy năm tiếp theo.
5. Doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ có tiếp nhận công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao được miễn thuế thu nhập Doanh nghiệp đối với phần thu nhập được tạo ra do áp dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao trong bốn năm với điều kiện tổng giá trị miễn thuế không vượt quá 50% tổng kinh phí đầu tư cho đổi mới công nghệ.
6. Doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn khi thực hiện dự án đầu tư có tiếp nhận công nghệ mới thì được hưởng ưu đãi như sau:
a) Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp bốn năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo với điều kiện tổng giá trị miễn thuế không vượt quá tổng kinh phí đầu tư cho đổi mới công nghệ;
b) Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa phục vụ việc thay thế, đổi mới công nghệ và nguyên liệu, vật tư, linh kiện dùng để sản xuất trong thời hạn năm năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất theo công nghệ mới.
7. Tổ chức, cá nhân chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao vào vùng nông thôn, miền núi, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được giảm 50% thuế thu nhập đối với thu nhập từ việc chuyển giao công nghệ, cung cấp giống cây trồng, giống vật nuôi.
8. Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh trong cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp công nghệ được miễn thuế thu nhập trong bốn năm, được giảm 50% thuế thu nhập phải nộp trong chín năm tiếp theo và được miễn thuế sử dụng đất.
9. Tổ chức, cá nhân tiếp nhận công nghệ tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn được miễn nộp các loại phí, lệ phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ khi thực hiện chuyển giao công nghệ. 
10. Trong cùng một thời gian mà tổ chức, cá nhân vừa được hưởng các ưu đãi thuế quy định tại Nghị định này, vừa được hưởng các ưu đãi thuế quy định tại các văn bản pháp luật về thuế, văn bản pháp luật về đầu tư và văn bản pháp luật khác (nếu có) thì được lựa chọn áp dụng quy định có lợi nhất.
11. Trình tự, thủ tục giải quyết việc miễn thuế để thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ được thực hiện theo quy định pháp luật về thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế.

Điều 36. Các biện pháp khuyến khích khác thúc đẩy chuyển giao công nghệ

Thủ tướng Chính phủ quyết định các biện pháp khuyến khích, thúc đẩy chuyển giao công nghệ:
1. Thành lập Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia theo quy định tại Điều 39 của Luật Chuyển giao công nghệ và quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia.
2. Phê duyệt Chương trình Đổi mới công nghệ quốc gia theo quy định tại Điều 38 của Luật Chuyển giao công nghệ.
3. Ban hành Chính sách nhập công nghệ.

Điều 37. Thống kê hoạt động chuyển giao công nghệ

1. Hàng năm vào tháng một dương lịch, Doanh nghiệp, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, trường đại học, trường cao đẳng và các cơ sở đào tạo khác có trách nhiệm báo cáo thống kê về tình hình đổi mới, chuyển giao công nghệ năm trước của đơn vị đến Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định tại Điều 50 của Luật Chuyển giao công nghệ.
2. Hàng năm vào tháng một dương lịch, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ tổ chức thu thập, cập nhật số liệu thống kê về tình hình hoạt động chuyển giao công nghệ của năm trước thuộc lĩnh vực Bộ, cơ quan ngang Bộ phụ trách; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thống kê về tình hình đăng ký và thực hiện Hợp đồng chuyển giao công nghệ, hoạt động chuyển giao công nghệ năm trước thuộc địa phương mình đến Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Cơ quan thống kê Trung ương chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể mẫu báo cáo, chế độ báo cáo và hướng dẫn thực hiện thống kê chuyển giao công nghệ.

Điều 38.  Điều khoản chuyển tiếp

1. Các Hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được Cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền xác nhận đăng ký hoặc phê duyệt trước khi Nghị định này có hiệu lực vẫn tiếp tục có hiệu lực đến hết thời hạn Hợp đồng.
2. Hồ sơ đề nghị đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ đã nộp cho các Cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà không thuộc Danh mục công nghệ cấm chuyển giao và Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao thì được các Cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền đã tiếp nhận Hồ sơ tiếp tục xem xét, cấp Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng.
 3. Đối với các Hồ sơ đề nghị đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ đã nộp cho các Cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao thì thực hiện theo quy định tại các Điều 11, Điều 12 và Điều 13 của Nghị định này.

Điều 39.  Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 11/2005/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ (sửa đổi).
Điều 40. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng Cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng Cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Nghị định này./.          

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG

 

Nguyễn Tấn Dũng

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Dự thảo dạng .DOC

Ngày nhập

06/12/2007

Đã xem

1557 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 1

Cơ quan soạn thảo Bộ Khoa học và Công nghệ

Loại tài liệu Nghị định

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com