Theo dõi (0)

Dự thảo Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế

Ngày đăng: 12:09 08-03-2013 | 1479 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Tài chính

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

Dự thảo lần 3 ngày 22/1/2013          

NGHỊ ĐỊNH

Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001 ;

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, áp dụng đối với việc quản lý các loại thuế; phí, lệ phí; tiền thuê đất, thuê mặt nước; tiền sử dụng đất; thu từ khai thác tài nguyên khoáng sản và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật.

2. Chính sách về hiện đại hóa quản lý thuế, xây dựng lực lượng quản lý thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác.

Điều 2. Người nộp thuế

Người nộp thuế quy định tại Nghị định này bao gồm:

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế, phí, lệ phí hoặc các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.

3. Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay người nộp thuế bao gồm:

a) Tổ chức, cá nhân là bên Việt Nam ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo quy định của pháp luật về đầu tư và không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam;

b) Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế khi chi trả thu nhập cho người có thu nhập thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân;

c) Tổ chức làm đại lý tàu biển, đại lý cho các hãng vận tải nước ngoài có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh vận chuyển hàng hóa bằng tàu biển từ các cảng biển Việt Nam ra nước ngoài hoặc giữa các cảng biển Việt Nam;

d) Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế;

đ) Đại lý làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;

e) Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thay thuế cho tổ chức, cá nhân nộp thuế;

g) Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh nộp thuế cho tổ chức, cá nhân nộp thuế.

Điều 3. Ủy nhiệm thu thuế

1. Cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thu một số loại thuế theo quy định của Bộ Tài chính.

2. Việc ủy nhiệm thu thuế phải được thực hiện thông qua hợp đồng giữa thủ trưởng cơ quan quản lý thuế với cơ quan, tổ chức, cá nhân được ủy nhiệm thu, trừ một số trường hợp ủy nhiệm thu đối với các khoản thu nhập có tính chất không thường xuyên theo quy định của Bộ Tài chính.

3. Bên được ủy nhiệm thu thuế có trách nhiệm: thông báo và đôn đốc người nộp thuế thực hiện nộp thuế theo hợp đồng ủy nhiệm thu; cấp chứng từ thu tiền cho người nộp thuế khi thu tiền thuế; nộp tiền thuế đã thu được vào tài khoản của cơ quan quản lý thuế tại Kho bạc Nhà nước; quyết toán số tiền thuế thu được và biên lai thu tiền thuế với cơ quan quản lý thuế; theo dõi và báo cáo với cơ quan quản lý thuế các trường hợp phát sinh người nộp thuế mới hoặc có thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh của người nộp thuế trên địa bàn ủy nhiệm thu.

4. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm: thông báo công khai các trường hợp ủy nhiệm thu thuế để người nộp thuế biết và thực hiện; cung cấp chứng từ thu thuế, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tình hình thu, nộp tiền thuế của cơ quan, tổ chức, cá nhân được ủy nhiệm thu thuế.

5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế quy định tại Điều này được hưởng kinh phí uỷ nhiệm thu trích từ kinh phí hoạt động của cơ quan quản lý thuế. Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích và sử dụng kinh phí uỷ nhiệm thu quy định tại khoản này.

Điều 4. Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế của cơ quan quản lý thuế

1. Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế của cơ quan thuế

a. Cơ quan thuế có trách nhiệm xây dựng cơ chế quản lý rủi ro về thuế để nâng cao hiệu quả quản lý thuế và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Việc áp dụng cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế cần thực hiện:

- Sử dụng hệ thống thông tin về người nộp thuế quy định tại Điều… của Nghị định này để làm cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý rủi ro trong quản lý thuế;

- Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá rủi ro theo các chức năng đáp ứng yêu cầu quản lý thuế trong từng thời kỳ.

- Đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế theo rủi ro để đề xuất các biện pháp quản lý thuế.

b. Quản lý rủi ro của cơ quan thuế phải được thực hiện trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin để đảm bảo đánh giá được rủi ro của người nộp thuế theo mức độ tuân thủ pháp luật về thuế được khách quan, minh bạch.

c. Cơ quan thuế căn cứ vào mức độ rủi ro của người nộp thuế để thực hiện hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ trong quản lý thuế và lựa chọn đối tượng kiểm tra, thanh tra về thuế.

2.  Áp dụng quản lý rủi ro của cơ quan hải quan trong quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

a) Cơ quan hải quan áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, bao gồm:

            - Xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế. Các thông tin về người nộp thuế, kết quả hoạt động quản lý thuế phải được thu thập, cập nhật đầy đủ, kịp thời vào hệ thống.

- Xây dựng, ứng dụng các bộ tiêu chí đáp ứng yêu cầu quản lý thuế trong từng thời kỳ;

            - Quản lý, ứng dụng hệ thống thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế  để đánh giá rủi ro phục vụ:

+ Kiểm tra điều kiện, chấp nhận đăng ký hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

+  Xác định hình thức kiểm tra hồ sơ thuế;

+ Xác định hình thức và mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

+ Xác định đối tượng trọng điểm kiểm tra sau thông quan trong số các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu được miễn kiểm tra hồ sơ thuế và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa trong quá trình làm thủ tục hải quan;

            + Đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế để áp dụng các biện pháp ưu tiên khi thực hiện thủ tục về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của người nộp thuế;

            + Đánh giá rủi ro để áp dụng biện pháp đối với người nộp thuế trong thực hiện nộp thuế, xét miễn thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế;

b) Người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin và thực hiện các yêu cầu theo cơ chế quản lý rủi ro của cơ quan hải quan.

3. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể theo nội dung quy định tại điều này.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4 5. Nguyên tắc tính thuế, khai thuế, nộp thuế

1. Người nộp thuế có trách nhiệm tính, xác định số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước do mình kê khai, trừ trường hợp cơ quan quản lý thuế ấn định thuế hoặc tính thuế theo quy định tại các Điều 37, 38 và 39 của Luật Quản lý thuế.

2. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.

3. Trường hợp người nộp thuế tự tính thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế đã tính và khai với cơ quan quản lý thuế theo thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 32, Điều 33 của Luật Quản lý thuế và Khoản 9,10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế.

4. Trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo nộp thuế hoặc quyết định thu thuế của cơ quan quản lý thuế.

5. Trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động kinh doanh có văn bản đề nghị gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp thì không phải nộp hồ sơ khai thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Trường hợp người nộp thuế tiếp tục hoạt động kinh doanh trước khi hết thời hạn tạm ngừng hoạt động kinh doanh thì phải có văn bản thông báo gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp biết.

6. Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA)

APA được thực hiện theo nguyên tắc thị trường, trên cơ sở quy định của pháp luật Việt Nam, quy định tại các Hiệp định thuế mà Việt Nam đã ký kết và phù hợp với thông lệ quốc tế.

Việc thực hiện APA là tự nguyện đối với người nộp thuế và cơ quan thuế. Cơ quan thuế căn cứ vào đề nghị của người nộp thuế, đề nghị của cơ quan thuế nước ngoài để quyết định thực hiện đàm phán APA

Điều 6. Xác định trước mã số, xác định trước trị giá hải quan, xác nhận trước xuất xứ cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

1. Để thực hiện xác định trước mã số, xác định trước trị giá hải quan, xác nhận trước xuất xứ cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, tổ chức, cá nhân có yêu cầu gửi hồ sơ đến cơ quan hải quan có thẩm quyền.       

2. Căn cứ quy định của pháp luật, cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan và hồ sơ do tổ chức, cá nhân cung cấp, Thủ trưởng cơ quan hải quan ban hành văn bản xác định trước mã số, xác định trước nguyên tắc xác định trị giá hải quan, xác nhận trước xuất xứ cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.  

Văn bản xác định trước mã số, xác định trước trị giá hải quan, xác nhận trước xuất xứ cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là cơ sở để cơ quan hải quan và tổ chức, cá nhân có yêu cầu xác định mã số, xác định trị giá tính thuế, xác nhận xuất xứ cho hàng hóa đó khi làm thủ tục hải quan. 

3. Trừ trường hợp có sự thay đổi căn cứ để xác định trước mã số, xác định trước trị giá hải quan, xác nhận trước xuất xứ, văn bản xác định trước mã số, xác định trước trị giá hải quan, xác nhận trước xuất xứ cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có giá trị trong thời hạn tối đa là 03 năm kể từ ngày ban hành và chỉ áp dụng cho mặt hàng của tổ chức, cá nhân đã gửi yêu cầu xác định trước mã số, xác định trước trị giá hải quan, xác nhận trước xuất xứ cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.        

Bộ Tài chính quy định việc xác định trước mã số, xác định trước trị giá hải quan, xác nhận trước xuất xứ cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Điều 7. Áp dụng chế độ ưu tiên trong quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

1. Người nộp thuế đáp ứng các điều kiện sau đây được áp dụng chế độ ưu tiên trong thủ tục quản lý thuế:

a) Không bị các cơ quan thuế, hải quan xử lý về hành vi gian lận, trốn thuế và hành vi vi phạm khác về hải quan trong thời gian 2 năm liên tục trở về trước, kể từ ngày cơ quan hải quan nhận được văn bản của người nộp thuế đề nghị được công nhận là doanh nghiệp ưu tiên. Người đại diện theo pháp luật và/hoặc các chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị (hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên), Tổng giám đốc (hoặc giám đốc), kế toán trưởng của doanh nghiệp là người chấp hành tốt pháp luật, chưa bị xử lý hình sự về lĩnh vực kinh tế và chưa bị xử lý hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế.

b) Thực hiện thanh toán các lô hàng xuất nhập khẩu qua ngân hàng.

c)  Thực hiện thủ tục hải quan điện tử với cơ quan hải quan, thủ tục thuế điện tử với cơ quan thuế. 

d) Được các Công ty kiểm toán độc lập (đủ điều kiện và đạt tiêu chuẩn) đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần, tất cả các nội dung trọng yếu của các báo cáo tài chính  của doanh nghiệp.

e) Đáp ứng mức kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm hoặc quy mô đầu tư  do Bộ Tài chính quy định.

Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết điều này.

2. Người nộp thuế đáp ứng các điều kiện tại khoản 1 điều này và được cơ quan hải quan công nhận là doanh nghiệp ưu tiên được áp dụng chế độ ưu tiên như sau:

a) Được cơ quan hải quan ưu tiên thống nhất về xác định mã số các mặt hàng doanh nghiệp đã xuất khẩu nhập khẩu.

b) Được ưu tiên áp dụng chế độ tự thanh khoản, hoàn thuế trước, kiểm tra sau theo thủ tục đơn giản.

         c) Được ưu tiên rút ngắn về thời gian, đơn giản hồ sơ hơn khi thực hiện thủ tục về thuế với cơ quan hải quan.

3. Thẩm quyền, thời hạn công nhận, công nhận lại, tạm đình chỉ, đình chỉ, quản lý doanh nghiệp ưu tiên:

- Thời hạn áp dụng chế độ ưu tiên lần đầu là 2  năm;

- Thời hạn gia hạn chế độ ưu tiên là từ 3 năm đến 5 năm;

- Thời hạn tạm đình chỉ chế độ ưu tiên là từ 3 tháng đến 6 tháng;

- Tổng cục trưởng Tổng cục hải quan quyết định công nhận, công nhận lại, tạm đình chỉ, đình chỉ, quản lý doanh nghiệp ưu tiên.

            Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết thi hành điều này.

“Điều  5 8. Thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký thuế

1. Khi có thay đổi, bổ sung thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế đã nộp, người nộp thuế phải thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế) trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày có sự thay đổi, bổ sung thông tin. Trường hợp nộp hồ sơ đăng ký thuế theo trình tự, thủ tục một cửa liên thông theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh thì thực hiện theo trình tự, thủ tục đó.

Đối với người nộp thuế đã được cấp đăng ký thuế nhưng chưa thông báo thông tin về các tài khoản của người nộp thuế mở tại các tổ chức tín dụng với cơ quan thuế trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì phải thông báo bổ sung chậm nhất ngày 31/12/2013.

Giao Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể thủ tục bổ sung thông tin đăng ký thuế về tài khoản của người nộp thuế mở tại các tổ chức tín dụng.

2. Trường hợp có sự thay đổi trụ sở của người nộp thuế dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác, người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế còn nợ đã khai hoặc đề nghị hoàn số tiền thuế nộp thừa, thuế giá trị gia tăng chưa khấu trừ hết (hoặc đề nghị cơ quan thuế xác nhận số tiền thuế giá trị gia tăng chưa khấu trừ hết để làm căn cứ chuyển cơ quan thuế quản lý mới tiếp tục theo dõi) trước khi thay đổi trụ sở và không phải quyết toán thuế với cơ quan thuế, trừ trường hợp thời điểm thay đổi trụ sở trùng với thời điểm quyết toán thuế năm.

3. Trường hợp thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký thuế thay đổi, cơ quan thuế quản lý trực tiếp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký thuế đã cấp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế mới cho người nộp thuế.

4. Trường hợp thực hiện đăng ký thuế theo trình tự, thủ tục một cửa liên thông theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh thì thực hiện thay đổi, bổ sung đăng ký thuế theo trình tự, thủ tục đó.”

Điều 6 9. Hồ sơ khai thuế

1. Hồ sơ khai thuế bao gồm tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và các tài liệu liên quan làm căn cứ để người nộp thuế khai thuế, tính thuế.

2. Tờ khai thuế phải có các nội dung chính sau đây:

a) Tên loại, mã hiệu tờ khai thuế;

b) Kỳ tính thuế hoặc thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế;

c) Thông tin về người nộp thuế: tên, mã số thuế, địa chỉ giao dịch;

d) Các thông tin về căn cứ để tính số thuế phải nộp;

đ) Chữ ký của người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp thuế.

Trường hợp người nộp thuế kê khai thuế thông qua đại lý thuế thì ngoài các thông tin nêu trên, tờ khai thuế có các nội dung sau: Tên, mã số thuế, địa chỉ giao dịch, hợp đồng đại lý, nhân viên đại lý thuế; chữ ký nhân viên đại lý thuế.

3. Hồ sơ khai thuế điện tử thực hiện theo quy định của pháp luật về  thủ tục hải quan điện tử, thủ tục thuế điện tử.”

Điều 10. Hồ sơ khai bổ sung

1. Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

2. Hồ sơ khai bổ sung, điều chỉnh gồm:

- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh;

- Tờ khai thuế và các tài liệu khác có liên quan của hồ sơ khai thuế của kỳ kê khai bổ sung điều chỉnh đã được bổ sung, điều chỉnh;

Điều 7 11. Khai thuế giá trị gia tăng

1. Khai thuế giá trị gia tăng (trừ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu) quy định như sau:

a) Khai theo tháng, trừ trường hợp khai theo quý quy định tại điểm b khoản này, khai theo từng lần phát sinh quy định tại điểm c khoản này và khai thuế theo phương pháp khoán.

b) Khai theo quý áp dụng đối với người nộp thuế thoả mãn điều kiện

- Tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra của năm trước liền kề từ 20 tỷ đồng trở xuống.

- Có văn bản đề nghị được khai thuế theo quý.

Trường hợp người nộp thuế đang kê khai theo tháng thuộc diện khai thuế theo quý thì gửi thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Việc thực hiện khai thuế theo tháng hay theo quý được ổn định trong thời kỳ 3 năm dương lịch.

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về cách xác định đối tượng, doanh thu và các vấn đề có liên quan theo quy định tại Khoản này để xác định người nộp thuế thuộc diện khai thuế theo quý.
Điều 8 12. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp

1. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp quy định như sau:

a) Khai tạm tính theo quý, trừ trường hợp khai thuế theo phương pháp khoán quy định tại Điều 18 Nghị định này;

b) Khai theo từng lần phát sinh đối với thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật về thuế TNDN.

c) Khai theo quý đối với đơn vị sự nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh thường xuyên thu nhập tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ.

c d) Khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán thuế đến thời điểm chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp.

2. Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp:

a) Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý là tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý;

b) Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản là tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp về chuyển nhượng bất động sản và các tài liệu liên quan;

c) Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý là tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý;

c d) Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:

- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp;

- Báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp;

- Tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế.

3. Việc khai thuế thu nhập doanh nghiệp khấu trừ tại nguồn đối với thu nhập từ chứng khoán, hoa hồng đại lý, chuyển nhượng vốn do Bộ Tài chính quy định.

Điều 9 13. Khai thuế tiêu thụ đặc biệt

1. Khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo tháng áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu); đối với hàng hoá mua để xuất khẩu nhưng được bán trong nước thì khai theo từng lần phát sinh.

2. Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt gồm:

a) Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt tháng;

b) Bảng kê hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;

c) Bảng kê thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ (nếu có).

Điều 10 14. Khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1. Khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Điều này bao gồm: khai thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường.

2. Việc khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện theo từng lần phát sinh.

Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được đăng ký Tờ khai hải quan một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần theo quy định của pháp luật về hải quan thì việc khai thuế, tính thuế thực hiện theo từng lần thực tế xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm làm thủ tục hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. 

3. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường hoặc đã được miễn thuế, xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc đã được áp dụng thuế suất ưu đãi, ưu đãi đặc biệt theo hạn ngạch thuế quan nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn thuế, xét miễn thuế, áp dụng thuế suất ưu đãi, ưu đãi đặc biệt thì người nộp thuế phải thông báo với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan về việc thay đổi và chỉ được thay đổi mục đích sử dụng của hàng hóa khi đã được cơ quan hải quan xác nhận đã đăng ký thay đổi khai thuế chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày có sự thay đổi. 

4. Hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hồ sơ hải quan.

5. Việc khai thuế bổ sung và hồ sơ khai thuế bổ sung đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.”

Điều 11 15. Khai thuế tài nguyên (trừ dầu thô, khí thiên nhiên)

1. Khai thuế tài nguyên quy định như sau:

a) Khai theo tháng áp dụng với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này, trường hợp khai thuế và xác định số thuế phải nộp theo phương pháp khoán;

b) Khai theo từng lần phát sinh đối với trường hợp người thu mua tài nguyên nộp thuế thay cho người khai thác; người được giao bán tài nguyên thiên nhiên bị bắt giữ, tịch thu thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên;    

c) Khai quyết toán năm hoặc đến thời điểm chấm dứt hoạt động khai thác tài nguyên, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp, chấm dứt hoạt động doanh nghiệp.

2. Hồ sơ khai thuế tài nguyên:

a) Hồ sơ khai thuế tài nguyên theo tháng hoặc theo từng lần phát sinh là tờ khai thuế tài nguyên và bảng kê thu mua tài nguyên;

b) Hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên là tờ khai quyết toán thuế tài nguyên và  các tài liệu có liên quan.

Điều 16. Khai thuế bảo vệ môi trường

1. Khai thuế bảo vệ môi trường quy định như sau:

a) Khai thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hoá nhập khẩu chịu thuế bảo vệ môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.

b) Khai thuế bảo vệ môi trường theo tháng đối với hàng hoá chịu thuế bảo vệ môi trường sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho.

2. Hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường:

a) Đối với hàng hoá nhập khẩu  (trừ xăng, dầu, mỡ nhờn nhập khẩu của công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối) thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định này.

b) Đối với hàng hoá sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho và xăng dầu của các công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường là tờ khai thuế bảo vệ môi trường.

Điều 12 17. Khai thuế thu nhập cá nhân

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế và cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân thực hiện khai thuế như sau:

1. Khai thuế theo tháng:

a) Khai thuế theo tháng áp dụng với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập có thực hiện khấu trừ thuế đối với:

- Thu nhập từ tiền lương, tiền công;

- Thu nhập từ đầu tư vốn;

- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán;

- Thu nhập từ trúng thưởng;

- Thu nhập từ bản quyền;

- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại;

- Thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú.

b) Hồ sơ khai thuế tháng là Tờ khai thuế thu nhập cá nhân.

2. 1.Khai thuế theo quý:

a) Khai thuế theo quý áp dụng với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập có thực hiện khấu trừ thuế đối với:

- Thu nhập từ tiền lương, tiền công;

- Thu nhập từ đầu tư vốn;

- Chuyển nhượng chứng khoán;

- Thu nhập từ trúng thưởng;

- Thu nhập từ bản quyền;

- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại;

- Thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú.

Hồ sơ khai thuế tháng là Tờ khai khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

a)b)Khai thuế quý áp dụng với cá nhân trong các trường hợp sau:

- Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh có thu nhập từ kinh doanh thực hiện nộp thuế theo phương thức kê khai. Hồ sơ khai thuế là tờ khai tạm nộp thuế thu nhập cá nhân.

b) Khai thuế theo quý đối với tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập hàng tháng có tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ theo từng loại tờ khai thuế thấp hơn 5 triệu đồng. Hồ sơ khai thuế là tờ khai thuế thu nhập cá nhân.

+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài. Hồ sơ khai thuế quý là Tờ khai thuế thu nhập cá nhân.

+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức quốc tế, các Đại sứ quán, Lãnh sự quán, tổ chức cá nhân khác tại Việt Nam trả nhưng chưa thực hiện khấu trừ thuế. Hồ sơ khai thuế quý là Tờ khai thuế thu nhập cá nhân.

+ Cá nhân không cư trú có thu nhập từ kinh doanh. Hồ sơ khai thuế quý là Tờ khai thuế thu nhập cá nhân.

3. 2. Khai thuế theo năm:

a) Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập:

- Khai quyết toán thuế năm đối với các khoản thu nhập chịu thuế mà tổ chức, cá nhân trả cho các cá nhân, số thuế đã khấu trừ, các khoản giảm trừ khác (nếu có) không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế.

- Khai quyết toán thuế năm cho các cá nhân uỷ quyền quyết toán.Khi quyết toán được bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu giữa các cá nhân trước khi xác định số thuế phải nộp theo quyết toán.

- Khai quyết toán thuế năm đối với các khoản thu nhập chịu thuế, thuộc diện chịu thuế TNCN.

số thuế đã khấu trừ và các khoản giảm trừ khác (nếu có).

- Hồ sơ khai thuế:

+ Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân

+ Bảng kê thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ, thuế được giảm (nếu có).

b) Đối với cá nhân:

- Cá nhân thực hiện khai quyết toán thuế năm trong các trường hợp sau:

+ Khai quyết toán thuế năm đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh có số thuế phải nộp lớn hơn số thuế đã khấu trừ hoặc có yêu cầu hoàn thuế, bù trừ thuế vào kỳ sau, trừ trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại một nơi duy nhất ủy quyền cho tổ chức chi trả thu nhập quyết toán thuế thay. Hồ sơ quyết toán thuế là Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân; bảng kê thu nhập chịu thuế, số thuế đã khấu trừ, tạm nộp, thuế được giảm (nếu có).

- Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán đăng ký nộp thuế theo thuế suất 20%.

+ Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán đã tạm nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng có nhu cầu nộp thuế theo thuế suất 20% trên thu nhập tính thuế. Hồ sơ quyết toán thuế là Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và bảng kê chứng khoản đã chuyển nhượng trong năm.

- Cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện phương thức khoán thuế khai thuế mỗi năm một lần. Hồ sơ khai thuế năm là Tờ khai thuế thu nhập cá nhân.

3. Khai thuế theo từng lần phát sinh áp dụng đối với:

a) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản. Hồ sơ khai thuế là Tờ khai thuế thu nhập cá nhân và các giấy tờ khác liên quan tới việc chuyển nhượng bất động sản.

b) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn. Hồ sơ khai thuế là Tờ khai thuế thu nhập cá nhân và các giấy tờ khác liên quan tới việc chuyển nhượng vốn.

c) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng. Hồ sơ khai thuế là Tờ khai thuế thu nhập cá nhân và các giấy tờ liên quan đến việc nhận thừa kế, quà tặng.

d) Khai thuế đối với một số trường hợp khác của cá nhân cư trú có Thu nhập từ đầu tư vốn, bản quyền, nhượng quyền thương mai, trúng thưởng phát sinh tại nước ngoài của cá nhân cư trú. Hồ sơ khai thuế là Tờ khai thuế thu nhập cá nhân và giấy tờ chứng minh số thuế đã nộp tại nước ngoài (nếu có).

5. Bộ Tài chính quy định hướng dẫn về hồ sơ khai thuế đối với các trường hợp nêu tại điểm b khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.

Điều 13 18. Khai thuế môn bài

1. Khai thuế môn bài như sau

a) Khai thuế môn bài một lần khi người nộp thuế mới ra hoạt động sản xuất kinh doanh chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh. Trường hợp người nộp thuế mới thành lập cơ sở kinh doanh nhưng chưa thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải khai thuế môn bài trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

b) Khai thuế môn bài theo năm trong trường hợp có sự thay đổi về mức thuế môn bài phải nộp

2. Hồ sơ khai thuế môn bài là tờ khai thuế môn bài.

Điều 14 19. Khai các khoản thu từ đất. Khai thuế, khoản thu thuộc ngân sách nhà nước về đất đai.

1. Khai các khoản thu từ đất quy định như sau:

a) Khai theo năm áp dụng đối với:

- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;

- Thuế sử dụng đất nông nghiệp;

- Tiền thuê đất, thuê mặt nước của các tổ chức, cá nhân thuê đất, thuê mặt nước theo hình thức trả tiền hàng năm.

b) Khai theo từng lần phát sinh áp dụng đối với:

- Tiền sử dụng đất;

- Tiền thuê đất, thuê mặt nước của các tổ chức, cá nhân thuê đất, thuê mặt nước theo hình thức trả tiền một lần cho toàn bộ thời gian thuê.

2. Hồ sơ khai các khoản thu từ đất khai thuế, các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước về đất đai:

a) Hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, tờ khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp  và các một số giấy tờ có liên quan theo quy định của pháp luật.

b) Hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp là tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp, tờ khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp  và một số giấy tờ có liên quan theo quy định của pháp luật.

c) Hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước bao gồm:

- Tờ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước;

- Các giấy tờ liên quan đến việc nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật.

- Tài liệu, giấy tờ chứng minh thuộc diện hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước (nếu có)

- Tài liệu, giấy tờ liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật (nếu có)

d) Hồ sơ khai tiền sử dụng đất bao gồm:

- Tờ khai tiền sử dụng đất;

- Các giấy tờ liên quan đến việc được nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

- Tài liệu, giấy tờ chứng minh thuộc diện không phải nộp hoặc được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước (nếu có)

- Tài liệu, giấy tờ liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật (nếu có)

Điều 15 20. Khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước

1. Khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước quy định như sau:

a) Khai theo tháng áp dụng đối với các loại phí, lệ phí trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Khai theo từng lần phát sinh áp dụng đối với lệ phí trước bạ, lệ phí hải quan;

c) Khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động đối với các trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

d) Khai lệ phí hải quan thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính

2. Hồ sơ khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này là tờ khai phí, lệ phí hoặc tờ khai quyết toán phí, lệ phí, khoản thu thuộc ngân sách nhà nước và tài liệu khác có liên quan.

Điều 16 21. Khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc thuế Thu nhập cá nhân) của tổ chức (hoặc cá nhân) nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi là nhà thầu nước ngoài) không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam (gọi là nhà thầu nước ngoài) nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ tính trên doanh thu; khai thuế khấu trừ và nộp thay cho đối với các hãng vận tải nước ngoài; khai thuế liên quan hồ sơ áp dụng Hiệp định thuế và các thoả thuận quốc tế khác

1. Khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc thuế thu nhập cá nhân) của nhà thầu nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam nộp thuế theo GTGT phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ tính trên doanh thu (sau đây gọi là thuế nhà thầu nước ngoài) quy định như sau:

a) Khai thuế nhà thầu nước ngoài theo từng lần phát sinh. Trường hợp khai thuế phát sinh nhiều lần trong một tháng thì người nộp thuế có thể đăng ký với cơ quan quản lý thuế để chuyển sang khai thuế theo tháng, theo quý. Bộ Tài chính hướng dẫn cho từng trường hợp cụ thể về việc khai thuế đối với nhà thầu nước ngoài;

b) Khai quyết toán thuế nhà thầu nước ngoài khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.

2. Hồ sơ khai thuế nhà thầu nước ngoài quy định như sau:

a) Hồ sơ khai thuế nhà thầu nước ngoài theo từng lần phát sinh hoặc khai theo tháng, theo quý bao gồm:

- Tờ khai thuế nhà thầu nước ngoài;

- Bản sao chụp hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ và bản tóm tắt hợp đồng bằng tiếng Việt Nam liên quan đến số thuế kê khai (đối với lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng nhà thầu).

b) Hồ sơ khai quyết toán thuế nhà thầu nước ngoài bao gồm:

- Tờ khai quyết toán thuế;

- Bảng kê các nhà thầu, nhà thầu phụ tham gia thực hiện hợp đồng nhà thầu;

- Bảng kê chứng từ nộp thuế theo các lần thanh toán;

- Bản thanh lý hợp đồng (nếu có).

3. Khai thuế khấu trừ và nộp thay cho đối với các hãng vận tải nước ngoài:

a) Khai thuế khấu trừ và nộp thay cho đối với các hãng vận tải nước ngoài là loại khai theo tháng quý.

b) Tổ chức làm đại lý vận tải hoặc đại lý giao nhận hàng hóa vận chuyển cho các hãng vận tải nước ngoài có trách nhiệm khấu trừ, khai và nộp thuế thay cho các hãng vận tải nước ngoài. Hồ sơ khai thuế được nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên đại lý vận tải hoặc đại lý giao nhận hàng hóa, bao gồm:

- Tờ khai thuế;

- Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế;

- Các tài liệu khác có liên quan kèm theo.

4. Khai thuế liên quan hồ sơ áp dụng Hiệp định thuế và các thoả thuận quốc tế khác

Người nộp thuế sản xuất, kinh doanh cung cấp hàng hoá, dịch vụ và/hoặc có thu nhập thuộc diện miễn, giảm thuế theo quy định của các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì nộp hồ sơ miễn, giảm thuế theo điều ước quốc tế cùng với hồ sơ khai thuế.

Bộ Tài chính quy định thủ tục áp dụng miễn, giảm thuế theo các điều ước quốc tế. Các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm xác nhận phạm vi miễn, giảm thuế theo các điều ước quốc tế do Bộ,  ngành chủ trì.

Điều 17 22. Khai thuế đối với hoạt động khai thác, xuất bán khẩu dầu thô, khí thiên nhiên và hoạt động sản xuất thủy điện như sau:

1. Đối với hoạt động khai thác, xuất bán khẩu dầu thô, khí thiên nhiên:

1. Đối với hoạt động khai thác, xuất bán khẩu dầu thô, khí thiên nhiên:

a) Khai thuế đối với hoạt động khai thác và xuất bán khẩu dầu thô, khí thiên nhiên như sau:

- Khai thuế xuất khẩu, thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần xuất khẩu dầu thô thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;

- Khai thuế xuất khẩu, thuế tài nguyên tạm tính theo từng lần xuất bán khẩu dầu thô;

Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý hoặc từng lần xuất bán khẩu dầu thô.

- Khai thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên xuất bán tạm tính theo tháng;

Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khí thiên nhiên tạm tính theo quý hoặc theo từng lần xuất bán;

- Khai quyết toán thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo năm hoặc khi kết thúc, chấm dứt hợp đồng khai thác dầu khí.

b) Hồ sơ khai thuế

- Hồ sơ khai thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dầu thô, khí thiên nhiên là Tờ khai thuế tạm tính.

Hồ sơ khai thuế xuất khẩu dầu thô là hồ sơ hải quan.

- Hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp là Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên, Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp và các bảng kê, tài liệu có liên quan đến số thuế phải nộp.

b c) Bộ Tài chính quy định việc khai thuế, nộp thuế đối với hoạt động khai thác, xuất khẩu bán dầu thô, khí thiên nhiên phù hợp với giao dịch, thanh toán tiền dầu thô, khí thiên nhiên xuất khẩu bán."

2. Đối với hoạt động sản xuất thủy điện:

a) Khai, nộp thuế giá trị gia tăng: cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng tại địa phương nơi đóng trụ sở chính và nộp thuế giá trị gia tăng vào kho bạc địa phương nơi có nhà máy sản xuất thủy điện (nơi có tuabin, đập thủy điện và những cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy thủy điện). Trường hợp nhà máy thủy điện nằm chung trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì thuế giá trị gia tăng do cơ sở sản xuất thủy điện nộp ngân sách các tỉnh thực hiện theo tỷ lệ tương ứng giá trị đầu tư của nhà máy nằm trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

b) Khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp: công ty thủy điện hạch toán độc lập có các cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc ở địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa bàn nơi công ty thủy điện đóng trụ sở chính; các cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc Công ty mẹ Tập đoàn Điện lực Việt Nam (gọi tắt là EVN) (bao gồm các công ty thủy điện hạch toán phụ thuộc và các nhà máy thủy điện phụ thuộc) đóng ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi có trụ sở chính của Văn phòng EVN thì số thuế thu nhập doanh nghiệp được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và nơi có các cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc. Trường hợp nhà máy sản xuất thủy điện (nơi có tuabin, đập thủy điện và những cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy thủy điện) nằm chung trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì số thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh của nhà máy thủy điện được do công ty thủy điện hạch toán phụ thuộc EVN nộp ngân sách các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện theo tỷ lệ giá trị đầu tư nhà máy nằm trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tương ứng.

c) Khai, nộp thuế tài nguyên: cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện khai, nộp thuế tài nguyên tại địa phương nơi đăng ký kê khai nộp thuế. Trường hợp thuế tài nguyên của cơ sở sản xuất thủy điện được phân chia cho các địa phương khác nhau thì cơ sở sản xuất thủy điện nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký kê khai thuế (hoặc nơi đóng trụ sở) và sao gửi hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế tài nguyên, thực hiện nộp thuế tài nguyên cho ngân sách các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cơ sở diện tích lòng hồ thủy điện; kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư; số hộ dân phải di chuyển tái định cư và giá trị đền bù thiệt hại ở lòng hồ.

d) Việc xác định nguồn thu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế tài nguyên quy định tại các điểm a, b, c khoản này áp dụng đối với các nhà máy thủy điện bắt đầu đi vào sản xuất kinh doanh từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Điều 18 23. Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế theo phương pháp khoán thuế.

1. Khai thuế theo năm áp dụng đối với hoạt động kinh doanh thường xuyên của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán.

2. Khai thuế theo từng lần phát sinh áp dụng đối với hoạt động kinh doanh không thường xuyên của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

2. . Cá nhân, hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán phải kê khai thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế bảo vệ môi trường, thuế thu nhập cá nhân, trừ các trường hợp thuộc diện thu nhập thấp thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 25 Luật thuế giá trị gia tăng có mức doanh thu thuộc diện không phải nộp thuế GTGT theo quy định của Luật thuế GTGT và trường hợp chưa đến mức phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân.

Bộ Tài chính quy định cụ thể mức doanh số thu làm căn cứ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh quy định tại khoản này.

Điều 19 24. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định tại Điều 32, 33 Luật Quản lý thuế, Khoản 9,10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế.

2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với lệ phí trước bạ là khi người nộp thuế đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

Đối với thuế sử dụng đất phi nông nghiệp nhà, đất; thuế sử dụng đất nông nghiệp; tiền thuê đất, thuê mặt nước nếu trong năm có thay đổi về diện tích đất tính thuế, tính tiền thuê thì người nộp thuế phải khai bổ sung trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày có sự thay đổi. Riêng thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời gian thuê, tiền sử dụng đất chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày có Quyết định giao đất, cho thuê đất. 

3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước về đất đai:

- Đối với trường hợp khai lần đầu: thời hạn nộp hồ sơ là 30 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước đối với từng khoản thu cụ thể theo quy định của pháp luật. Ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước là ngày quyết định giao đất, cho thuê đất, thuê mặt nước, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành hoặc ngày hoàn tất thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất) hoặc ngày bàn giao đất thực tế.

- Trường hợp khai bổ sung: Trường hợp phát sinh các yếu tố làm thay đổi người nộp thuế hoặc số tiền thuế phải nộp thì người nộp thuế phải khai bổ sung trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày phát sinh sự thay đổi.

- Trường hợp khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là ngày 31/3 của  năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế.

4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.

Điều 20 25. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế

1. Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế; hồ sơ khai phí, lệ phí và khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.

2. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp; hồ sơ khai lệ phí trước bạ; hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh ngoại tỉnh và hồ sơ khai thuế theo phương pháp khoán được nộp tại Chi Cục thuế địa phương nơi phát sinh các loại thuế này.

Trường hợp người nộp thuế có công trình xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh liên quan tới nhiều địa phương như: xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, dẫn dầu, dẫn khí... không xác định được doanh thu của công trình từng địa phương thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăng của doanh thu xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại trụ sở chính.

3. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản mà người nộp thuế có trụ sở chính ở cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với nơi cơ sở có hoạt động khai thác tài nguyên, chuyển nhượng bất động sản là tại cơ quan quản lý thuế trực tiếp (Cục thuế hoặc Chi Cục thuế) nơi có hoạt động khai thác tài nguyên, nơi chuyển nhượng bất động sản. Trường hợp người nộp thuế có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này nhưng có hoạt động khai thác tài nguyên, chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan quản lý thuế (Cục thuế hoặc Chi Cục thuế) nơi phát sinh hoạt động khai thác tài nguyên, chuyển nhượng bất động sản.

4. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt đối với trường hợp người nộp thuế có cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi đóng trụ sở chính là nơi có cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

5. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ quan Hải quan nơi đăng ký Tờ khai hải quan.

6. Trường hợp nộp hồ sơ khai thuế theo trình tự, thủ tục một cửa liên thông thì địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo trình tự, thủ tục đó.

Điều 26. Địa điểm và hình thức nộp thuế

1. Người nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt vào ngân sách nhà nước:

a) Tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.

b) Tại Kho bạc Nhà nước;

b) Tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế;

c) Thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế uỷ nhiệm thu thuế;”

2. Cơ quan quản lý thuế mở tài khoản chuyên thu tại ngân hàng thương mại Nhà nước giữ cổ phần chi phối để tập trung các nguồn thu về thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế trước khi nộp tiền vào ngân sách nhà nước (trừ trường hợp người nộp thuế nộp trực tiếp vào ngân sách Nhà nước tại Kho bạc nhà nước). Trong thời hạn tám giờ làm việc, kể từ khi nhận tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế vào tài khoản chuyên thu tại ngân hàng thương mại, cơ quan thuế phải chuyển tiền vào ngân sách nhà nước.

Bộ Tài chính quy định việc nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước vào Quỹ Ngân sách nhà nước; việc mở tài khoản chuyên thu, kế toán tiền thuế của người nộp thuế và việc chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp vào ngân sách nhà nước.

3. Ngân hàng, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật, Kho bạc Nhà nước, cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế, tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế (gọi chung là cơ quan, tổ chức thu tiền thuế) có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện, công chức, nhân viên thu tiền thuế bảo đảm thuận lợi cho người nộp thuế nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt kịp thời vào ngân sách nhà nước.

4. Cơ quan, tổ chức khi nhận tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt hoặc khấu trừ tiền thuế phải cấp cho người nộp thuế chứng từ thu tiền thuế.

5. Trong thời hạn tám giờ làm việc, kể từ khi thu tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế, cơ quan, tổ chức nhận tiền thuế phải chuyển tiền vào ngân sách nhà nước.

Trường hợp thu thuế bằng tiền mặt tại vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đi lại khó khăn, thời hạn chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt vào ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính quy định.

Trường hợp cơ quan, tổ chức nhận tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế nhưng không chuyển số tiền đã thu vào ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản này thì phải nộp tiền chậm nộp kể từ thời điểm hết hạn chuyển tiền vào ngân sách nhà nước đến trước ngày số tiền thuế đó được chuyển vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 27 Nghị định này.

Điều 27. Tiền chậm nộp

1. Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp trong các trường hợp:

a. Nộp tiền thuế chậm so với thời hạn quy định, thời hạn đươc gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, trong quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan quản lý thuế.

b. Nộp thiếu tiền thuế do khai sai số thuế phải nộp, số thuế được miễn, số thuế được giảm, số thuế được hoàn của các lần/kỳ khai thuế trước.

c. Được nộp dần tiền thuế theo quy định tại Điều 40 Nghị định này.

2. Cơ quan, tổ chức thu tiền thuế chậm chuyển tiền thuế phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày nhận trách nhiệm chuyển tiền thuế vào NSNN đến trước ngày số tiền thuế đó được nộp đủ vào ngân sách nhà nước.

3. Tổ chức bảo lãnh phải nộp tiền chậm nộp đối với trường hợp hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp đủ tiền thuế vào NSNN.

4. Mức tính số tiền chậm nộp được xác định là 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp không quá 90 ngày; 0,07% tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp vượt quá thời hạn 90 ngày theo các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp được nộp dần tiền thuế, người nộp thuế nộp tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền chậm nộp trong thời gian được nộp dần.

Số ngày chậm nộp tiền thuế bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo hoặc trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế đến trước ngày người nộp thuế hoặc cơ quan, tổ chức thu tiền thuế nộp số tiền thuế chậm nộp vào ngân sách nhà nước.

5. Trường hợp người nộp thuế hoặc các đối tượng khác nộp tiền chậm nộp theo quy định tự xác định được số tiền chậm nộp thì tự khai, tự nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 4 Điều này.

Trường hợp người nộp thuế hoặc cơ quan, tổ chức thu tiền thuế không tự xác định hoặc không xác định đúng số tiền chậm nộp thì cơ quan quản lý thuế xác định số tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế hoặc các đối tượng khác biết.

6. Trường hợp sau 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế hoặc các đối tượng khác chưa nộp tiền thuế và tiền chậm nộp thì cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế hoặc các đối tượng khác biết số tiền thuế và tiền chậm nộp.

7. Người nộp thuế không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế nợ trong thời gian gia hạn nộp thuế.

Điều 21 28. Thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

1. Đối với trường hợp người nộp thuế nộp tiền thuế, phí lệ phí, tiền  chậm nộp và tiền phạt vào ngân sách nhà nước thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật, cơ quan quản lý thuế mở tài khoản chuyên thu, chuyên hoàn ngân sách nhà nước tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng để tập trung các nguồn thu và hoàn trả thuế, phí, lệ phí, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước. Cuối ngày làm việc, cơ quan quản lý thuế chuyển kịp thời, đầy đủ toàn bộ các khoản thu phát sinh trong ngày trên tài khoản chuyên thu vào ngân sách nhà  nước này vào tài khoản Kho bạc Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước.

Bộ Tài chính quy định việc nộp các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước vào Quỹ Ngân sách nhà nước; việc mở tài khoản, kế toán tiền thuế của người nộp thuế và việc chuyển tiền thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước.

Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt do cơ quan thuế quản lý thực hiện theo quy định tại Điểm 1 Khoản 12 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế. Trường hợp trong cùng thứ tự thanh toán có nhiều khoản phát sinh có thời gian khác nhau thì thực hiện theo trình tự thời gian phát sinh khoản thu, khoản nào phát sinh trước được thanh toán trước.

Bộ Tài chính quy định cụ thể thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt tại khoản này.

3. Các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt vi phạm hành chính về thuế được nộp vào Quỹ Ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước.

Điều 29. Xác định ngày đã nộp thuế.                   

1. Đối với việc nộp thuế bằng tiền mặt, chuyển khoản cơ quan, tổ chức thu tiền thuế: Ngày người nộp thuế nộp tiền thuế được xác định là ngày cơ quan thu tiền thuế xác nhận, ký, đóng dấu trên liên chứng từ thu ngân sách nhà nước trả lại cho người nộp thuế.

2. Đối với hình thức nộp thuế qua hình thức giao dịch điện tử: Ngày người nộp thuế nộp tiền thuế được xác định là ngày người nộp thuế thực hiện giao dịch trích tài khoản của mình tại ngân hàng để nộp thuế và được hệ thống thanh toán của ngân hàng phục vụ người nộp thuế (CoreBanking) xác nhận giao dịch nộp thuế đã thành công.

Trường hợp ngân hàng phục vụ người nộp thuế không chuyển tiền thuế đã thu của người nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước theo quy định thì ngân hàng phục vụ phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại Khoản 5 Điều 27 Nghị định này.

3. Bộ Tài chính quy định thủ tục bù trừ, thứ tự thanh toán bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt nêu tại điểm a khoản 2 Điều này.

Điều 22 30. Xử lý số  tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt nộp thừa.

1. Tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt được coi là nộp thừa khi:

a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế trong thời hạn mười năm tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước; trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 111 Luật Quản lý thuế; Đối với loại thuế phải quyết toán thuế thì người nộp thuế chỉ được xác định số thuế nộp thừa khi có số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế;

b) Người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường, thuế thu nhập cá nhân và phí xăng dầu.

2. Người nộp thuế có quyền yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo các cách sau:

a) Bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ, kể cả việc bù trừ giữa các loại thuế với nhau;

b) Trừ vào số tiền thuế phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

c) Hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt (bao gồm cả trường hợp nộp thừa do thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng).

3. Người nộp thuế đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự được cơ quan quản lý thuế trực tiếp quản lý giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo quy định tại Bộ Luật Dân sự và khoản 2 Điều này.

4. Bộ Tài chính quy định thủ tục bù trừ, thứ tự thanh toán bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp  và tiền phạt nêu tại điểm a khoản 2 Điều này.

5. Tổ chức chi trả thu nhập tiền lương, tiền công được cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu, khấu trừ số thuế còn phải nộp, hoàn thuế cho cá nhân nộp thừa khi quyết toán thuế. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc thực hiện khoản này.”

Điều 23 31. Nộp thuế trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện

1. Trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện của người nộp thuế về số thuế do cơ quan quản lý thuế tính hoặc ấn định, người nộp thuế vẫn phải nộp đủ số tiền thuế đó, và tiền chậm nộp, tiền phạt (nếu có) theo quy định, trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ thực hiện quyết định tính thuế, quyết định ấn định thuế của cơ quan quản lý thuế.

2. Trường hợp số thuế đã nộp lớn hơn số thuế xác định theo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án thì người nộp thuế được bù trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo của loại thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đó hoặc được hoàn trả số thuế tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa và tiền lãi tính trên số thuế nộp thừa.

a. Thời gian tính trả lãi được tính từ ngày người nộp thuế nộp tiền đến ngày cơ quan quản lý thuế ra quyết định hoàn trả tiền thuế.

b. Lãi suất để tính tiền lãi là lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố và có hiệu lực tại thời điểm cơ quan quản lý thuế ra quyết định hoàn trả tiền thuế.

Điều 24 32. Gia hạn nộp thuế

            1. Trường hợp được gia hạn:

Việc gia hạn nộp thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế theo một trong các trường hợp sau đây:

a) Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ;                                                          

Thiệt hại vật chất là những tổn thất về tài sản của người nộp thuế, tính được bằng tiền như: máy móc, thiết bị, phương tiện, vật tư, hàng hoá, nhà xưởng, trụ sở làm việc, tiền, các chứng từ có giá trị như tiền.  

b) Phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh;

c) Chưa được thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được ghi trong dự toán ngân sách nhà nước;

d) Không có khả năng nộp thuế đúng hạn do gặp khó khăn khách quan đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2. Số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được gia hạn:

a) Đối với trường hợp nêu tại điểm a khoản 1 Điều này là số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt người nộp thuế còn nợ tính đến thời điểm xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, nhưng tối đa không quá trị giá vật chất bị thiệt hại;

b) Đối với trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này là số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ tính đến thời điểm di dời cơ sở sản xuất kinh doanh được quy định trong quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Đối với trường hợp nêu tại điểm c khoản 1 Điều này là số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của hoạt động xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước đã được ghi trong dự toán. Số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được gia hạn tối đa không vượt quá số vốn ngân sách nhà nước chưa thanh toán.

d) Đối với trường hợp nêu tại điểm d khoản 1 Điều này là số tiền thuế nợ, tiền chậm nộp, tiền phạt phát sinh do nguyên nhân đó gây ra.

 3. Thời gian gia hạn nộp thuế:

a) Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 02 (hai) năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Thời gian gia hạn nộp thuế:

 Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 01 năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại các điểm b, c, d khoản 1 Điều này

4. Thẩm quyền gia hạn nộp thuế:

a) Thủ tướng Chính phủ gia hạn nộp thuế theo điểm d khoản 1 Điều này trong trường hợp việc gia hạn nộp thuế không dẫn đến điều chỉnh dự toán thu ngân sách nhà nước đã được Quốc hội quyết định;

b) Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp căn cứ hồ sơ gia hạn nộp thuế để quyết định số tiền thuế được gia hạn nộp, thời gian gia hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b,c khoản 1 Điều này.

Điều 33.  Xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt

1. Trường hợp được xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt:

a) Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản, (không bao gồm doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh bị tuyên bố phá sản) đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

b) Cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ.

c) Các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt không thuộc trường hợp nêu tại điểm a và b, khoản 1 điều này, đáp ứng đủ các điều kiện sau:

c.1) Khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã quá 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế;

c.2) Cơ quan quản lý thuế đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định nhưng không thu đủ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

Các trường hợp xóa nợ nêu tại khoản 1 Điều này khi xem xét xóa nợ gốc thì cũng đồng thời được xóa khoản tiền chậm nộp của khoản nợ gốc đó.

2. Phạm vi tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt  được xoá nợ

Các khoản nợ thuế được xoá bao gồm thuế và các khoản phải thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật, trừ tiền sử dụng đất và tiền thuê đất.

3. Hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt:

a) Văn bản đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế thuộc diện được xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt;

b) Quyết định tuyên bố phá sản đối với trường hợp doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản;

c) Hồ sơ cưỡng chế nợ thuế theo quy định tại văn bản pháp luật hướng dẫn về thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế trong lĩnh vực thuế, hải quan;

d) Tài liệu liên quan đến việc đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

4) Báo cáo Chính phủ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã xoá hàng năm

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổng hợp số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã được xoá hàng năm theo thẩm quyền quy định tại khoản 22, điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13; gửi Bộ Tài chính để tổng hợp chung số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được xoá hàng năm.

b) Bộ trưởng Bộ Tài chính tổng hợp số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được xoá hàng năm theo thẩm quyền quy định tại khoản 22, điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13.

c) Bộ trưởng Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã được xoá hàng năm theo quy định tại điểm a và b, khoản 3 điều này khi Chính phủ trình Quốc hội phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.

5. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc thực hiện xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

Điều 25 34. Ấn định số tiền thuế

1. Người nộp thuế bị cơ quan thuế ấn định số tiền thuế phải nộp trong các trường hợp sau:

a) Không đăng ký thuế theo quy định tại Điều 22 của Luật Quản lý thuế;

b) Không nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định;

c) Không bổ sung hồ sơ khai thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế hoặc đã bổ sung hồ sơ khai thuế nhưng không đầy đủ, trung thực, chính xác các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp;

d) Không xuất trình tài liệu kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu liên quan đến việc xác định các yếu tố làm căn cứ tính thuế khi đã hết thời hạn kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế;

đ) Trường hợp kiểm tra thuế, thanh tra thuế, có căn cứ chứng minh người nộp thuế hạch toán kế toán không đúng quy định, số liệu trên sổ kế toán không đầy đủ, không chính xác, trung thực dẫn đến không xác định đúng các yếu tố làm căn cứ tính số thuế phải nộp;

e) Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế;

g) Đã nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan quản lý thuế nhưng không tự tính được số thuế phải nộp.

2. Đối với một số ngành nghề, hoạt động kinh doanh qua kiểm tra, thanh tra phát hiện có sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ không đầy đủ hoặc kê khai, tính thuế không đúng với thực tế thì cơ quan thuế ấn định tỷ lệ giá trị gia tăng, tỷ lệ thu nhập tính trên doanh thu do Bộ Tài chính quy định áp dụng đối với từng ngành nghề, hoạt động kinh doanh trong từng thời kỳ.

3. Người nộp thuế bị cơ quan Hải quan ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau:

a) Khai thuế dựa vào các tài liệu không hợp pháp để khai thuế, tính thuế; không kê khai hoặc kê khai không đầy đủ, chính xác các nội dung liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế;

b) Từ chối hoặc trì hoãn, kéo dài quá thời hạn quy định về việc cung cấp các tài liệu liên quan cho cơ quan hải quan để xác định số thuế phải nộp; không chứng minh hoặc quá thời hạn quy định mà không giải trình được các nội dung liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật;

c) Cơ quan Hải quan có đủ cơ sở chứng minh việc khai báo trị giá hải quan của người nộp thuế không đúng với trị giá giao dịch thực tế;

d) Người khai thuế không tự tính được số thuế phải nộp;

đ) Các trường hợp khác do cơ quan Hải quan hoặc cơ quan khác phát hiện việc kê khai, tính thuế không đúng với quy định của pháp luật thuế;

Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan; Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan; Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu; Cục trưởng Cục Thuế XNK, Cục trưởng; Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố; Chi cục trưởng Chi cục Hải quan; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan có thẩm quyền ấn định thuế quy định tại khoản này.”

Điều 26 35. Ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp

Người nộp thuế bị ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp trong các trường hợp sau:

1. Qua kiểm tra hồ sơ khai thuế, cơ quan quản lý thuế có căn cứ cho rằng người nộp thuế khai chưa đủ hoặc chưa đúng các yếu tố làm cơ sở xác định số thuế phải nộp, đã yêu cầu người nộp thuế khai bổ sung nhưng người nộp thuế không khai bổ sung theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.

2. Qua kiểm tra sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp, cơ quan quản lý thuế có cơ sở chứng minh người nộp thuế hạch toán không đúng, không trung thực các yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp.

3. Hạch toán giá bán hàng hoá, dịch vụ không đúng với giá thực tế thanh toán làm giảm doanh thu tính thuế hoặc hạch toán giá mua hàng hoá, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh không theo giá giao dịch thông thường trên thị trường làm tăng chi phí, tăng thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, giảm nghĩa vụ thuế phải nộp.

4. Người nộp thuế không giải trình hoặc không chứng minh được tính trung thực, chính xác về các nội dung liên quan đến việc xác định số lượng, chủng loại, xuất xứ, trị giá tính thuế, mã số, mức thuế suất hoặc số tiền thuế được miễn, giảm, được hoàn của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

5. Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế nhưng không xác định được các yếu tố làm cơ sở xác định căn cứ tính thuế hoặc có xác định được các yếu tố làm cơ sở xác định căn cứ tính thuế nhưng không tự tính được số thuế phải nộp.

Điều 27 36. Căn cứ ấn định thuế

Cơ quan quản lý thuế ấn định thuế đối với các trường hợp quy định tại các Điều 25 và 26 Nghị định này căn cứ vào một trong các thông tin sau:

1. Cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế thu thập từ:

a) Hồ sơ khai thuế, số thuế đã nộp của các kỳ, lần khai thuế trước;

b) Thông tin về các giao dịch kinh tế giữa người nộp thuế với tổ chức, cá nhân có liên quan;

c) Thông tin của các cơ quan quản lý nhà nước cung cấp;

d) Thông tin khác do cơ quan quản lý thuế thu thập được.

 2. Các thông tin về:

a) Người nộp thuế kinh doanh cùng mặt hàng, ngành nghề, cùng quy mô tại địa phương. Trường hợp tại địa phương không có thông tin về mặt hàng, ngành nghề, quy mô kinh doanh của người nộp thuế thì lấy thông tin về mặt hàng, ngành nghề, quy mô của người nộp thuế tại địa phương khác;

b) Số thuế phải nộp bình quân của một số cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng tại địa phương. Trường hợp tại địa phương không có thông tin về một số cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng của người nộp thuế thì lấy số thuế phải nộp bình quân của một số cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, mặt hàng tại địa phương khác.

3. Tài liệu, kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực.

Điều 34. Tổ chức trả các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân khấu trừ thuế thu nhập cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được tự in chứng từ khấu trừ để cấp cho cá nhân bị khấu trừ thuế. Bộ Tài chính quy định cụ thể điều kiện được tự in chứng từ khấu trừ, mẫu chứng từ, việc phát hành, sử dụng, quản lý chứng từ khấu trừ tự in.

Điều 37. Cơ chế Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế

1. Đối tượng áp dụng APA

Người nộp thuế là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp, thực hiện kê khai nộp thuế theo phương pháp được quy định tại Khoản 1 Điều 11 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế được tính bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất), có giao dịch kinh doanh hàng hóa, dịch vụ với các bên có quan hệ liên kết.

2. APA được áp dụng để xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ khai thuế năm của các doanh nghiệp có giao dịch liên kết. Thỏa thuận này bao gồm các nội dung cơ bản sau đây

a/ Tên, địa chỉ của người nộp thuế, các bên tham gia giao kết trong APA (bao gồm cả cơ quan thuế các nước, vùng lãnh thổ mà Việt Nam đã ký kết Hiệp định thuế, nếu phù hợp);

b/ Thông tin cơ bản về cơ cấu tổ chức, mối quan hệ liên kết, tính chất, chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh, chuẩn mực kế toán áp dụng trong kỳ tính thuế, quy mô giao dịch liên kết của người nộp thuế, thời gian đề nghị thực hiện APA;

c/ Phương pháp xác định giá tính thuế, nguồn dữ liệu, thông tin làm cơ sở phân tích so sánh, xác định giá thị trường, cách thức xác định, tính toán các số liệu tài chính có liên quan đến giao dịch liên kết thuộc diện áp dụng APA;

d/ Các yếu tố ảnh hưởng trọng yếu có tác động đến quá trình thực hiện APA (bao gồm các nội dung phân tích, dự báo);

e/ Các quy định về trách nhiệm, nghĩa vụ của người nộp thuế (có liên quan đến việc thông báo, báo cáo quá trình thực hiện APA);

f/ Các quy định về trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan thuế (bao gồm cả các quy định về thủ tục thỏa thuận song phương giữa các cơ quan thuế có liên quan khi cần thiết);

g/ Quy định về hiệu lực áp dụng;

h/ Các quy định khác phù hợp với các quy định pháp lý về việc thực hiện nghĩa vụ thuế có liên quan đến cam kết APA.

3. Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm phê duyệt nội dung APA trước khi được đàm phán và ký kết. Tổng cục Thuế là đơn vị thực hiện đàm phán và giám sát thực hiện APA.

Đại diện cơ quan thuế ký kết APA được thực hiện theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính theo từng trường hợp phù hợp với thẩm quyền cơ quan thuế quản lý người nộp thuế hoặc đại diện là nhà chức trách có thẩm quyền của cơ quan thuế các nước, vùng lãnh thổ mà Việt Nam đã ký Hiệp định thuế. Đại diện người nộp thuế ký kết APA là người đại diện theo quy định của pháp luật.

Bộ Tài chính quy định cụ thể việc áp dụng APA trong quản lý thuế.

4. APA đã được đàm phán và ký kết sẽ có hiệu lực trong thời gian 05 năm tài chính kể từ năm tài chính ngay sau ngày ký kết và có thể được gia hạn không quá 05 năm tiếp theo. Trường hợp tại thời điểm nộp đơn áp dụng APA, người nộp thuế có các giao dịch liên kết tương tự như các giao dịch thuộc phạm vi áp dụng của APA đã được ký kết thì APA có thể được áp dụng hồi tố cho năm tài chính phát sinh trước ngày nộp đơn áp dụng APA (có thể theo yêu cầu của người nộp thuế).

5. APA có thể được dừng đàm phán hoặc chấm dứt hiệu lực tại bất kỳ thời điểm nào trước khi hết hiệu lực chính thức theo yêu cầu của người nộp thuế hoặc cơ quan thuế.

Trường hợp người nộp thuế không muốn tiếp tục thực hiện APA đã cam kết, người nộp thuế có thể yêu cầu chấm dứt hoặc bổ sung thông tin và lập thành hồ sơ theo các nội dung được quy định tại Khoản 1 nêu trên để được đàm phán ký kết APA mới hoặc điều chỉnh APA đang có.

Điều 28 38. Thời hạn nộp thuế đối với trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế

1. Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế, cụ thể như sau:

a) Đối với thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; thuế sử dụng đất nông nghiệp; tiền sử dụng đất; tiền thuê đất, thuê mặt nước; lệ phí trước bạ, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo nộp thuế (hoặc thông báo nộp tiền) của cơ quan thuế.

b) Đối với trường hợp nộp thuế theo phương pháp khoán, thời hạn nộp thuế do Bộ Tài chính quy định;

c) Đối với trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế do người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là 10 (mười) ngày, kể từ ngày cơ quan thuế ký quyết định ấn định thuế;

d) Đối với trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế theo biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế, thời hạn nộp thuế là 10 (mười) ngày, kể từ ngày cơ quan thuế ký quyết định ấn định thuế trừ trường hợp:

- Số tiền thuế ấn định từ 500.000.000 (năm trăm triệu) đồng trở lên thì thời hạn nộp thuế tối đa là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày cơ quan quản lý thuế ra quyết định ấn định thuế.

2. Trường hợp cơ quan hải quan ấn định thuế, thời hạn nộp thuế như sau:

a) Đối với khoản chênh lệch giữa số tiền thuế do cơ quan hải quan ấn định với số tiền thuế do người nộp thuế tự khai, tự tính trong trường hợp hàng hoá đã được thông quan là 10 (mười) ngày, kể từ ngày cơ quan hải quan ký quyết định ấn định thuế;

b) Đối với trường hợp khác, thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 42 của Luật Quản lý thuế.

Bộ Công Thương ban hành danh mục hàng hóa nhập khẩu là hàng tiêu dùng để làm căn cứ thực hiện quy định tại điểm b khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế.

Điều 39. Điều kiện áp dụng thời hạn nộp thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu.

        Người nộp thuế được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Người nộp thuế có cơ sở sản xuất xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam;

b) Người nộp thuế có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ít nhất hai năm liên tục tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu. Trong thời gian hai năm trở về trước, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu được cơ quan hải quan xác định là không bị xử lý về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; không bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận thuế; không bị xử lý về các hành vi vi phạm khác về pháp luật thuế và hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

c) Người nộp thuế không nợ tiền thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan;

d) Được công ty kiểm toán(đủ điều kiện và đạt tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật chấp nhận toàn phần tất cả các nội dung trọng yếu của báo cáo tài chính;

đ) Thực hiện thanh toán các lô hàng xuất nhập khẩu qua ngân hàng và thanh toán thuế qua ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước;

Trường hợp không trực tiếp nhập khẩu thì người nộp thuế phải có hợp đồng ủy thác nhập khẩu và doanh nghiệp nhận ủy thác nhập khẩu phải đáp ứng đầy đủ quy định trên.

            Điều 40. Nộp dần tiền thuế nợ 

1. Các trường hợp đến thời hạn bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, hoặc trong thời gian chờ giải quyết vướng mắc, khiếu nại không có khả năng nộp thuế đúng hạn được nộp dần tiền thuế nợ trong thời hạn không quá 12 tháng kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế, nếu đáp ứng các điều kiện sau:

a. Người nộp thuế gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh hoặc khó khăn do ngân sách, đối tác chậm thanh toán tiền nợ kéo dài;

b. Người nộp thuế phải thực hiện cam kết chia đều số tiền thuế nợ và phạt để nộp tối đa nộp dần theo tháng, quý.

        c. Số tiền thuế đăng ký nộp dần phải được tổ chức tín dụng bảo lãnh;

        d. Riêng hàng hóa xuất nhập khẩu, ngoài các điều kiện trên người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế của lô hàng đang làm thủ tục hải quan trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng;

        2. Trách nhiệm của người nộp thuế được nộp dần tiền thuế nợ:

        a. Trong thời gian nộp dần tiền thuế nợ, người nộp thuế vẫn phải nộp tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày trên số tiền thuế chậm nộp và tạm thời chưa áp dụng biện pháp cưỡng chế quy định tại Điều 93 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 26 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế. 

Người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp đã cam kết.

b. Trường hợp người nộp thuế vi phạm cam kết, tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp thay cho người nộp thuế, bao gồm tiền thuế nợ, tiền chậm theo mức 0,07% trên ngày tính trên số tiền chậm nộp kể từ thời điểm vi phạm cam kết.

3. Hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ

a. Văn bản của người nộp thuế đề nghị cơ quan thuế nơi trực tiếp quản lý khoản nợ đề nghị nộp dần tiền thuế nợ, trong đó, nêu rõ:

- Các điều kiện thoả mãn quy định tại khoản 1, Điều này.

- Cam kết tiến độ thực hiện nộp dần tiền thuế nợ, tiền chậm nộp vào ngân sách

b. Hồ sơ hải quan liên quan đến số tiền thuế đề nghị nộp dần (nếu có).

c. Thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng về số tiền thuế nộp dần.

d. Các tài liệu khác liên quan (nếu có).

4. Thẩm quyền chấp thuận nộp dần tiền thuế

Cơ quan quản lý thuế cấp trên có thẩm quyền ban hành văn bản cho phép nộp dần tiền thuế nợ đối với người nộp thuế thuộc quyền quản lý của cơ quan thuế cấp dưới.

Trường hợp phát sinh khoản nợ thuế tại nhiều địa bàn trong cùng 1 tỉnh thì cơ quan thuế quản lý cấp Cục Thuế quyết định.

Trường hợp phát sinh khoản nợ thuế tại nhiều địa bàn khác tỉnh thì cơ quan thuế quản lý cấp Tổng cục quyết định.

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Điều này.

Điều 29 41. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh

1. Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

2. Người nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều này phải có xác nhận của cơ quan quản lý thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ thuế trước khi xuất cảnh. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế bằng văn bản khi người nộp thuế có yêu cầu.

3. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm dừng việc xuất cảnh của cá nhân khi có thông báo bằng văn bản hoặc thông tin điện tử từ cơ quan quản lý thuế về việc người dự kiến xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trước khi xuất cảnh.

Điều 30 42. Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế

1. Cơ quan quản lý thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra hồ sơ hoàn thuế sau theo quy định của pháp luật về thuế, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Các trường hợp thuộc diện kiểm tra hồ sơ trước khi hoàn thuế:

a) Hoàn thuế theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

b) Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu, trừ trường hợp đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp người nộp thuế có hồ sơ hoàn thuế gửi cơ quan quản lý thuế lần đầu nhưng không thuộc đối tượng và trường hợp được hoàn thuế thì lần đề nghị kế tiếp theo vẫn thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau.

c) Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 năm, kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận về thuế.

Trường hợp người nộp thuế có nhiều lần đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 năm, nếu trong lần đề nghị hoàn thuế đầu tiên tính từ sau thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận về thuế, cơ quan thuế kiểm tra hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế không có hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn quy định tại Điều 107 Luật Quản lý thuế, hoặc hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều 108 Luật Quản lý thuế thì những lần đề nghị hoàn thuế tiếp theo, hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế không thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế. Trường hợp phát hiện những lần đề nghị hoàn thuế tiếp theo, người nộp thuế có hành vi khai sai đối với hồ sơ hoàn thuế, hành vi trốn thuế, gian lận về thuế quy định tại Điều 107, Điều 108 Luật Quản lý thuế thì hồ sơ đề nghị hoàn thuế vẫn thuộc đối tượng kiểm tra trước hoàn theo đúng thời hạn 02 năm, kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận về thuế;

d) Hàng hóa dịch vụ trong bộ hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế không thực hiện giao dịch thanh toán qua ngân hàng theo quy định. Quy định này không áp dụng đối với hồ sơ hoàn thuế GTGT.

đ) Doanh nghiệp sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, chấm dứt hoạt động; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước;

e) Hết thời hạn theo thông báo bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế nhưng người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế hoặc có giải trình, bổ sung nhưng không chứng minh đươc số thuế đã khai là đúng. Quy định này không áp dụng đối với phần hàng hóa, dịch vụ đủ điều kiện và thủ tục hoàn thuế theo quy định;

g) Người nộp thuế còn nợ chứng từ thanh toán qua ngân hàng tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cơ quan hải quan hoàn thuế.

h) Hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép, hàng hóa nhập khẩu phải đảm bảo các quy định quản lý nhà nước về kiểm dịch, vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm tra chất lượng hàng hóa;

i) Hàng hóa nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra trước hoàn thuế sau theo quy định của Bộ Tài Chính.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo quy định tại Điểm 2, Điểm 4 Khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;

Đối với hồ sơ đề nghị hoàn thuế nộp thừa đã có xác nhận nộp thừa của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc biên bản thanh tra, kiểm tra thuế của cơ quan thuế kết luận số tiền thuế nộp thừa; hồ sơ đề nghị hoàn thuế nộp thừa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu: Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo quy định tại Khoản 13 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế. Trường hợp này, cơ quan quản lý thuế không thực hiện phân loại hồ sơ thuộc diện: hoàn thuế trước, kiểm tra sau; kiểm tra trước, hoàn thuế sau.

Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau, khoảng thời gian kể từ ngày cơ quan quản lý thuế phát hành thông báo đề nghị giải trình, bổ sung đến  ngày cơ quan quản lý thuế nhận được bản giải trình, bổ sung của người nộp thuế không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.

Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp ra quyết định hoàn thuế. Trường hợp việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế chậm do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì ngoài số tiền thuế được hoàn theo quy định, người nộp thuế còn được trả tiền lãi tính trên số thuế bị hoàn chậm và thời gian chậm hoàn thuế; lãi suất để tính lãi thực hiện theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 33 Nghị định này (Điều 23 Nghị định 85/2007/NĐ-CP). Nguồn trả tiền lãi được lấy từ quỹ hoàn thuế theo quy định của Bộ Tài chính.

4. Thời hạn kiểm tra sau hoàn thuế đối với hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau được thực hiện theo quy định tại điểm 3 khoản 18 điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế:

a) Việc kiểm tra sau hoàn thuế phải được thực hiện trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế đối với các trường hợp sau:

- Cơ sở kinh doanh kê khai lỗ hai năm liên tục hoặc có số lỗ vượt quá vốn chủ sở hữu;

- Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế từ hoạt động kinh doanh bất động sản; kinh doanh thương mại, dịch vụ. Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh ngành nghề tổng hợp không tách riêng được số thuế được hoàn từ hoạt động kinh doanh bất động sản, thương mại, dịch vụ thì  áp dụng kiểm tra sau hoàn trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế đối với trường hợp tỷ lệ doanh thu của hoạt động kinh doanh bất động sản, thương mại, dịch vụ trên tổng doanh thu của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở sản xuất kinh doanh  của kỳ phát sinh số thuế đề nghị hoàn từ trên 50% trở lên;

- Cơ sở kinh doanh thay đổi trụ sở từ hai lần trở lên trong vòng mười hai tháng kể từ ngày có quyết định hoàn thuế trở về trước;

- Cơ sở kinh doanh có sự thay đổi bất thường giữa doanh thu tính thuế và số thuế được hoàn (như: doanh thu tính thuế giảm, số thuế được hoàn tăng; mức độ tăng số thuế được hoàn lớn hơn mức độ tăng doanh thu tính thuế) trong giai đoạn mười hai tháng, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế trở về trước.

b) Đối với trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này, việc kiểm tra sau hoàn thuế được thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro trong thời hạn 10 năm, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế.” 

Điều 31 43. Xác định số thuế được miễn, giảm

 1. Người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn, xét miễn, giảm trong hồ sơ khai thuế hoặc hồ sơ miễn, xét miễn, giảm thuế gửi cho cơ quan quản lý thuế, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Cơ quan quản lý thuế xác định và ra quyết định hoặc thông báo miễn, giảm thuế trong các trường hợp sau đây:

a) Miễn, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế thu nhập cá nhân cho người nộp thuế bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ không có khả năng nộp thuế theo quy định của pháp luật; miễn; miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế sử dụng đất nông nghiệp, tiền thuê đất, thuê mặt nước, lệ phí trước bạ cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc miễn, giảm thuế quy định tại điểm này;

Trường hợp miễn, giảm tiền sử dụng đất, cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ địa chính kèm theo giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất xác định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm, số tiền sử dụng đất phải nộp. Cơ quan thuế không ban hành quyết định miễn, giảm thuế mà chỉ phê duyệt số tiền sử dụng đất được miễn, giảm trên tờ thông báo nộp tiền sử dụng đất.

b) Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho hợp tác xã có mức thu nhập bình quân tháng trong năm của mỗi lao động dưới mức lương tối thiểu áp dụng đối với cán bộ, công chức do Nhà nước quy định;

b) c) Miễn thuế cho hộ gia đình kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán theo quy định của pháp luật thuế;

c) d) Miễn thuế tài nguyên đối với sản phẩm rừng tự nhiên do dân cư trên địa bàn xã có rừng được phép khai thác theo quy định của pháp luật thuế tài nguyên;

d) đ) Các trường hợp thuộc diện xét miễn, giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc theo quy định của Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về thuế.

Điều 32 44. Trách nhiệm và quyền của cơ quan quản lý thuế trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về người nộp thuế

1. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm xây dựng hệ thống thông tin về người nộp thuế:

a) Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu thông tin, cơ sở dữ liệu cần thu thập từ người nộp thuế, từ cơ quan quản lý thuế, từ bên thứ ba và từ cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài; chuẩn hoá mẫu biểu thu thập thông tin, thống nhất mẫu biểu với các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin hoặc thu thập thông tin theo định dạng sẵn có của tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin và thông tin cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài theo các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

b) Xây dựng, phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật, thiết bị truyền tin đáp ứng yêu cầu thu thập, xử lý, lưu trữ, truyền tải, khai thác sử dụng, kiểm soát thông tin trong cơ quan quản lý thuế.

2. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm quản lý hệ thống thông tin về người nộp thuế như sau:

a) Xây dựng cơ chế sử dụng thông tin về người nộp thuế để phục vụ công tác quản lý thuế;

b) Xây dựng cơ chế cung cấp thông tin cho các cơ quan quản lý nhà nước phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước, cơ chế cung cấp thông tin cho cơ quan quan có thẩm quyền ở nước ngoài theo các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

c) Quản lý cơ sở dữ liệu và bảo đảm duy trì hệ thống tin về người nộp thuế.”

Điều 33 45. Trách nhiệm cung cấp thông tin của cơ quan nhà nước

Cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin về người nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế như sau:

1. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cơ quan cấp Giấy phép thành lập và hoạt động có trách nhiệm cung cấp thông tin về nội dung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, quyết định sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản của người nộp thuế trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cấp Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận thay đổi đăng ký kinh doanh, các quyết định sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản và các thông tin khác theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.

2. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan  quản lý thuế về số tiền thuế đã nộp, đã hoàn của người nộp thuế.

3. Cơ quan quản lý nhà nước về nhà, đất có trách nhiệm cung cấp thông tin thay đổi về hiện trạng sử dụng đất, sở hữu nhà của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân liên quan đến quản lý thuế theo định kỳ hàng tháng hoặc khi có đề nghị của cơ quan quản lý thuế.

4. Cơ quan công an có trách nhiệm cung cấp trao đổi thông tin về đấu tranh phòng, chống tội phạm kinh tế; thông tin về cá nhân xuất cảnh, nhập cảnh, tạm trú, tạm vắng; thông tin về hoạt động của khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ; thông tin về đăng ký, quản lý phương tiện giao thông theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.

5. Cơ quan thanh tra cung cấp thông tin liên quan đến việc chấp hành pháp luật thuế của đối tượng bị thanh tra là người nộp thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.

6. Cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có trách nhiệm cung cấp thông tin về chính sách quản lý đối với hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, bao gồm xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, các hoạt động ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu, đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa của Việt Nam và nước ngoài, các thông tin khác theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.

7. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng và tổ chức thực hiện cơ chế cung cấp thông tin về người nộp thuế, tổ chức bảo lãnh thuế cho cơ quan quản lý thuế.

8. Các cơ quan quản lý Nhà nước khác có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý thuế xây dựng và thực hiện việc cung cấp thông tin về người nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế.

9. Cơ quan quản lý nhà nước về cơ sở hạ tầng truyền thông có trách nhiệm công bố và cung cấp thông tin liên quan đến các địa bàn có đủ cơ sở hạ tầng về truyền thông để thực hiện giao dịch thông qua phương tiện điện tử với cơ quan quản lý thuế .

Điều 34 46. Trách nhiệm cung cấp thông tin của tổ chức, cá nhân có liên quan

1. Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế

a) Hồ sơ, thông tin giao dịch qua tài khoản ngân hàng của người nộp thuế; thông tin về số tiền bảo lãnh cho người nộp thuế của ngân hàng theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.

b) Hồ sơ, chứng từ, số tài khoản thanh toán, bản sao sổ kế toán chi tiết tài khoản thanh toán, bản sao bộ chứng từ thanh toán quốc tế, bộ chứng từ thanh toán nội địa, thanh toán biên mậu qua ngân hàng của tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.

c) Các thông tin khác phục vụ cho hoạt động thu thập xử lý thông tin, kiểm tra, thanh tra thuế của cơ quan quản lý thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.

2. Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế, công ty kiểm toán độc lập có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.

3. Các tổ chức, cá nhân là đối tác kinh doanh hoặc khách hàng của người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.

4. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam ra nước ngoài; thông tin về đăng ký và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ ở Việt Nam và nước ngoài theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.

5. Các tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.

6. Thông tin cung cấp, trao đổi giữa cơ quan quản lý thuế và các tổ chức, cá nhân được thực hiện bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử. Tổ chức, cá nhân khi cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý thuế không phải thông báo cho người nộp thuế biết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Điều 47. Thu thập thông tin ở ngoài nước trong quản lý thuế

1. Cơ quan quản lý thuế tổ chức thu thập thông tin ở nước ngoài để phục vụ quản lý thuế, bao gồm:

a)     Xác định xuất xứ, trị giá giao dịch, tiêu chuẩn, phẩm cấp của hàng hóa;

b)    Xác định tính hợp pháp của các chứng từ giao dịch liên quan để tính thuế;

c)     Xác minh vi phạm pháp luật về hải quan và pháp luật về thuế;

d)    Xác minh các thông tin khác liên quan đến người nộp thuế.

            2. Thông tin được thu thập ở nước ngoài bao gồm:

a)    Thông tin do cơ quan quản lý thuế, các cơ quan quản lý khác của nhà nước và vùng lãnh thổ cung cấp theo hiệp định hợp tác hỗ trợ trao đổi, cung cấp thông tin giữa các quốc gia;

b)    Thông tin do các tổ chức thực thi pháp luật quốc tế và các tổ chức quốc tế khác có liên quan cung cấp theo các hiệp định quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc công nhận tham gia;

c)    Thông tin của nhà sản xuất hàng hóa, người xuất khẩu, nhập khẩu cung cấp theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế hoặc theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc công nhận tham gia;

d)    Thông tin của người cung cấp dịch vụ thông tin ở nước ngoài;

e)    Thông tin về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên các phương tiện thông tin đại chúng;

f)     Các thông tin khác liên quan.

           3. Các thông tin quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều này, có xác nhận của người cung cấp phù hợp với quy định của pháp luật nhà nước sở tại có giá trị chứng minh, là một trong những căn cứ ấn định thuế và xử lý các vi phạm pháp luật trong quản lý thuế.

           4. Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn việc thu thập thông tin ở nước ngoài theo nội dung quy định tại điều này.

Điều 35 48. Công khai thông tin về người nộp thuế

Cơ quan quản lý thuế được công khai thông tin vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế trong các trường hợp sau:

1. Trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, mua bán hoá đơn bất hợp pháp, làm mất hoá đơn, vi phạm pháp luật về thuế rồi bỏ trốn khỏi trụ sở kinh doanh, tiếp tay cho hành vi trốn thuế, không nộp tiền thuế đúng thời hạn sau khi cơ quan quản lý thuế đã áp dụng các biện pháp xử phạt, cưỡng chế thu nợ thuế.

2. Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế làm ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ nộp thuế của tổ chức, cá nhân khác.

3. Không thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật, như: từ chối không cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan quản lý thuế; không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra và các yêu cầu khác của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật.

4. Chống, ngăn cản công chức thuế, công chức hải quan thi hành công vụ.

5. Các thông tin khác được công khai theo quy định của pháp luật.

Điều 49. Khai thuế, nộp thuế, giao dịch với cơ quan quản lý thuế thông qua phương tiện điện tử

1. Người nộp thuế là tổ chức, thực hiện kinh doanh tại địa bàn có cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin phải khai thuế, nộp thuế, giao dịch với cơ quan quản lý thuế thông qua phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

Khi thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan quản lý thuế, người nộp thuế được quyền lựa chọn các thiết bị và dịch vụ giao dịch điện tử của các đơn vị cung cấp dịch vụ hợp pháp.

2. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm xây dựng, triển khai hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng việc khai thuế, nộp thuế, giao dịch bằng phương thức điện tử.

            Điều 50. Các trường hợp kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế

1. Kiểm tra đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 điều 77 của Luật quản lý thuế;

2. Kiểm tra đối với trường hợp qua phân tích đánh giá việc chấp hành pháp luật về thuế của người nộp thuế xác định có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

3. Các trường hợp kiểm tra trước, hoàn thuế sau và kiểm tra sau hoàn thuế theo quy định;

4. Kiểm tra đối với các trường hợp được lựa chọn theo kế hoạch, chuyên đề do thủ trưởng cơ quan quản lý thuế cấp trên quyết định.  

Đối với các trường hợp kiểm tra nêu tại điểm 2 và điểm 4 điều này do Thủ trưởng cơ quan thuế quyết định nhưng không quá một  lần trong năm.

Điều 51. Thanh tra thuế

            1. Cơ quan quản lý thuế thực hiện thanh tra thuế đối với các trường hợp quy định tại Điều 81 Luật quản lý thuế và pháp luật về thanh tra.

            2. Hoạt động thanh tra chuyên ngành thuế thực hiện theo quy định tại theo quy định tại Luật thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15/11/2010;Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 9/02/2012, Nghị định số 86/2011/NDD-C ngày 22/9/2011 và Nghị định  số 82/2012/NĐ-CP ngày ……của Chính phủ

            3. Công chức thuế, công chức hải quan khi thực hiện thanh tra thuế, có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại pháp luật về thanh tra.

4. Việc thu thập, cung cấp thông tin và tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế được thực hiện theo quy định tại pháp luật về thanh tra và pháp luật khác có liên quan.

Điều 52. Kiểm tra sau thông quan về thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu:

Kiểm tra sau thông quan về thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu là hoạt động kiểm tra thuế thường xuyên của cơ quan hải quan đối với hồ sơ thuế, hồ sơ hải quan, sổ sách, chứng từ kế toán, dữ liệu, tài liệu chứng từ khác có liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu, kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện sau khi hàng hóa đã được thông quan nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, hồ sơ hải quan, thẩm định sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế.

Kiểm tra sau thông quan về thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu được thực hiện tại trụ sở cơ quan hải quan hoặc tại trụ sở người nộp thuế.

 Điều 53.  Kiểm tra sau thông quan về thuế tại trụ sở cơ quan hải quan

1. Các trường hợp kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan:

a. Kiểm tra đối với người nộp thuế có dấu hiệu vi phạm theo các nguồn thông tin đã thu thập.

b. Kiểm tra theo tiêu chí đánh giá rủi ro về thuế.

c. Các trường hợp khác do cơ quan hải quan cấp trên chỉ đạo.

2. Trình tự Kiểm tra sau thông quan về thuế tại trụ sở cơ quan hải quan:

a. Trên cơ sở thu thập, tổng hợp, phân tích, xử lý thông tin từ các cơ sở dữ liệu của ngành, từ hồ sơ thuế do các đơn vị trong ngành hải quan cung cấp về người nộp thuế, mặt hàng, loại hình xuất nhập khẩu được kiểm tra, cơ quan hải quan xác định các nội dung, các nghi vấn để thực hiện kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan.

Trường hợp các nội dung, các vấn đề nghi vấn chưa cụ thể, cơ quan hải quan có văn bản Thông báo yêu cầu người nộp thuế  giải trình các vấn đề cần làm rõ tại văn bản Thông báo nêu rõ nội dung cụ thể, thời hạn giải trình bằng văn bản, người nộp thuế gửi văn bản giải trình cùng với các tài liệu, hồ sơ, chứng từ chứng minh kèm theo.

Trường hợp đã xác định cụ thể, rõ các nội dung nghi vấn thì cơ quan hải quan có văn bản thông báo yêu cầu người nộp thuế thực hiện kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan.  Văn bản thông báo phải ghi cụ thể các vấn đề nghi vấn, các dấu hiệu vi phạm, nội dung và  thời gian kiểm tra cho người nộp thuế. Người nộp thuế có trách nhiệm thực hiện các nội dung, yêu cầu kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan theo thời gian thông báo của cơ quan hải quan. Nội dung kiểm tra được ghi nhận bằng các Biên bản làm việc, kèm hồ sơ, chứng từ, tài liệu.

b. Thời gian kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan không quá 10  ngày làm việc liên tục kể từ ngày thông báo kiểm tra. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan hải quan thông báo bổ sung thời gian kiểm tra 01 lần nhưng không 5 ngày làm việc.

Cơ quan hải quan ban hành kết luận kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra.

c. Trường hợp sau khi thực hiện kiểm tra sau thông quan về thuế tại trụ sở cơ quan hải quan, vẫn còn nghi vấn, chưa đủ cơ sở kết luận, cơ quan hải quan phải thực hiện kiểm tra sau thông quan về thuế tại trụ sở doanh nghiệp (trong thời gian không quá 15 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra) theo địa bàn quản lý hoặc báo cáo cơ quan hải quan cấp trên chỉ đạo kiểm tra đối với doanh nghiệp tại địa bàn do cơ quan hải quan địa phương khác quản lý.

3. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan; Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan; Cục trưởng Cục hải quan tỉnh, thành phố; Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan có thẩm quyền thông báo yêu cầu người nộp thuế thực hiện kiểm tra sau thông quan về thuế tại trụ sở cơ quan hải quan và ban hành các quyết định xử lý về thuế sau khi kiểm tra.

 Điều 54.. Kiểm tra sau thông quan về thuế tại trụ sở của người nộp thuế:

1.  Các trường hợp kiểm tra sau thông quan về thuế:

a. Kiểm tra đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 điều 77 của Luật Quản lý thuế.

b. Kiểm tra đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế;

c. Kiểm tra theo kế hoạch, kiểm tra chọn mẫu để đánh giá việc tuân thủ pháp luật về thuế, pháp luật liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do  thủ trưởng cơ quan hải quan cấp trên quyết định.

d. Kiểm tra đối với trường hợp để thẩm định điều kiện doanh nghiệp ưu tiên.

e. Kiểm tra theo tiêu chí đánh giá rủi ro về thuế.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan; Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan; Cục trưởng Cục hải quan tỉnh, thành phố; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan về thuế có thẩm quyền quyết định Kiểm tra sau thông quan về thuế tại trụ sở người nộp thuế và các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 80 Luật Quản lý thuế.

3. Thời hạn Kiểm tra sau thông quan về thuế tại trụ sở người nộp thuế đối với trường hợp theo điểm  a, c, d,e  khoản 1 điều này  không quá 15 ngày  làm việc; trường hợp kiểm tra theo điểm b khoản 1 điều này thời hạn kiểm tra không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra

Điều 42 55. Quyền khiếu nại, tố cáo của người nộp thuế, tổ chức, cá nhân

1. Người nộp thuế, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

2. Quyết định hành chính là quyết định bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan quản lý thuế được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý thuế. Quyết định hành chính của cơ quan quản lý thuế bao gồm:

a) Quyết định ấn định thuế; thông báo nộp thuế;

b) Quyết định miễn thuế, giảm thuế;

c) Quyết định hoàn thuế; quyết định không thu thuế;

d) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế;

đ) Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;

e) Các quyết định hành chính thuế khác theo quy định của pháp luật.

3. Hành vi hành chính là việc hành động hay không hành động khi thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế, người được giao nhiệm vụ trong công tác quản lý thuế.

4. Công dân có quyền tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế hoặc tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật.

Điều 43 56. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan quản lý thuế các cấp

1. Chi cục trưởng Chi cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.

2. Cục trưởng Cục Thuế, Cục trưởng Cục Hải quan, Cực trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu có thẩm quyền:

a) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp;

b) Giải quyết khiếu nại mà Chi cục trưởng Chi cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại.

3. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có thẩm quyền:

a) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp;

b) Giải quyết khiếu nại mà Cục trưởng Cục thuế, Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại.

4. Bộ trưởng Bộ Tài chính có thẩm quyền:

a) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp;

b) Giải quyết khiếu nại mà Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại.

5. Thẩm quyền giải quyết tố cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.

Điều 44 57. Thời hạn, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo

Thời hạn, thủ tục khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 45 58. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế

1. Cơ quan quản lý thuế khi nhận được khiếu nại, tố cáo về thuế phải xem xét, giải quyết trong thời hạn theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

2. Cơ quan quản lý thuế nhận được khiếu nại về thuế có quyền yêu cầu người khiếu nại cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại; nếu người khiếu nại từ chối cung cấp hồ sơ, tài liệu thì có quyền từ chối xem xét giải quyết khiếu nại.

3. Cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định này tính trên số tiền thuế, tiền phạt thu không đúng của người nộp thuế, của bên thứ ba trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền.

4. Trường hợp số thuế phải nộp xác định tại quyết định giải quyết khiếu nại cao hơn so với số thuế phải nộp xác định tại quyết định hành chính bị khiếu nại thì người nộp thuế phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại.

Điều 46 59. Khởi kiện

Việc khởi kiện quyết định hành chính của cơ quan quản lý thuế, hành vi hành chính của công chức quản lý thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 47 60. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ............. Nghị định này thay thế Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP nêu trên.

Điều 48 61. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.                                                                                                         

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

VCCI góp ý Dự thảo Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế

Ngày nhập

08/03/2013

Đã xem

1479 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 1

Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính

Loại tài liệu Nghị định

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com