Theo dõi (0)

Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng

Ngày đăng: 14:47 23-08-2013 | 1487 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Tài chính

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ

Quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng

____

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 (Luật thuế giá trị gia tăng).

Điều 2. Người nộp thuế:

Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu). Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh mua hµng hãa, dịch vụ từ tổ chức, cá nhân nước ngoài mà các tổ chức, cá nhân này không  có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua hàng hoá, dịch vụ là người nộp thuế. Việc nộp thuế thực hiện theo phương thức khấu trừ tại nguồn theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 3. Đối tượng không chịu thuế

Đối tượng không chịu thuế quy định tại Điều 5 của Luật thuế giá trị gia tăng. Một số nội dung Điều này được quy định như sau:

1. Sản phẩm mới qua sơ chế thông thường quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng là sản phẩm mới được phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, bảo quản lạnh, ướp đá, ướp muối và chưa được chế biến thành sản phẩm khác.

2. Sản phẩm giống vật nuôi, cây trồng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng là sản phẩm do các cơ sở nhập khẩu, kinh doanh thương mại có giấy đăng ký kinh doanh giống vật nuôi, cây trồng do cơ quan quản lý nhà nước cấp.

Đối với sản phẩm giống nhập khẩu, căn cứ vào tờ khai hải quan.

2. Kênh mương nội đồng quy định tại khoản 3 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng là hệ thống kênh mương được tính từ kênh cấp 3 đến mặt ruộng.

3. Dịch vụ tài chính quy định tại khoản 8 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng, gồm:   

a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm: hoạt động cho vay vốn; bảo lãnh cho vay; chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá; cho thuê tài chính do các tổ chức tài chính, tín dụng tại Việt Nam cung øng.

b) Kinh doanh chứng khoán là việc thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và các nghiệp vụ kinh doanh chứngkhoán khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

c) Chuyển nhượng vốn là việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư dưới hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp  

Trường hợp chuyển nhượng vốn gắn với chuyển nhượng bất động sản thì việc không chịu thuế giá trị gia tăng chỉ áp dụng đối với giá trị quyền sử dụng đất quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định này.

d) Dịch vụ tài chính phái sinh gồm: giao dịch hoán đổi, giao dịch kỳ hạn, giao dịch tương lai, giao dịch quyền chọn.

+ Giao dịch hoán đổi là một thoả thuận tài chính, theo đó, mỗi bên thanh toán cho bên kia khoản tiền lãi tính theo lãi suất thả nổi hay lãi suất cố định trên cùng một khoản nợ gốc trong cùng một khoảng thời gian.

+ Giao dịch hợp đồng kỳ hạn là một giao dịch/hợp đồng tài chính, trong đó hai bên sẽ cam kết mua, bán với nhau một số lượng ngoại tệ, theo một tỷ giá xác định tại thời điểm giao dịch và việc thanh toán sẽ được thực hiện sau một thời gia

+ Hợp đồng tương lai là một thoả thuận/hợp đồng tài chính, theo đó bên mua có nghĩa vụ mua, bên bán có nghĩa vụ giao tài sản, hàng hoá với mức giá thoả thuận trước tại một thời điểm xác định trong tương lai.

+ Hợp đồng Quyền chọn ngoại tệ là một hợp đồng tài chính, trong đó cho phép người MUA có quyền, nhưng không phải là nghĩa vụ, mua hoặc bán một số lượng ngoại tệ nhất định với tỷ giá định trước vào một thời điểm xác định trong tương lai. Người BÁN quyền chọn ngoại tệ có nghĩa vụ thực hiện việc chuyển đổi một số lượng của một ngoại tệ nhất định theo tỷ giá định trước vào một thời điểm xác định trong tương lai. Để có được quyền mua hoặc bán ngoại tệ, bên mua hoặc bên bán quyền chọn phải trả cho bên kia một khoản phí gọi là phí quyền chọn.

4. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y quy định tại khoản 9 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi. Dịch vụ chữa bệnh gồm cả sản phẩm máu dùng cho người bệnh.

5. Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội quy định tại khoản 12 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng.

Đối tượng chính sách xã hội quy định tại khoản nµy là những người có công theo quy định của pháp luật về người có công; đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước; người thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của Chính phủ.

Việc không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản này áp dụng đối với cả trường hợp được Nhà nước cấp hỗ trợ một phần vốn không quá 30% tổng vốn thực chi cho công trình.

6. Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện tại khoản 16 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng là dịch vụ phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân trong nội thành, nội thị, trong các khu công nghiệp và các tuyến đường khác theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

 7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan ban hành danh mục máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước đã sản xuất được để làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hoặc để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 17 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng.

8. Bộ Quốc phòng chủ trì phối hợp với Bộ Công an, Bộ Tài chính ban hành danh mục vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 18 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng.

9. Hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp sau:

a) Hàng viện trợ nhân đạo, hàng viện trợ không hoàn lại của các Chính phủ, các tổ chức thuộc Liên hợp quốc, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính phủ nước ngoài, các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân người nước ngoài cho Việt Nam nhằm phát triển kinh tế -xã hội, hoặc các mục đích nhân đạo khác được thực hiện thông qua các văn kiện chính thức và được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các khoản trợ giúp nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh.

b) Quà tặng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân trong định mức.

c) Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn ưu đãi miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam.

d) Hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập khẩu trong định mức;

đ) Đồ dùng của người Việt Nam sống ở nước ngoài khi về nước mang theo;

10. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì việc không tính thuế giá trị gia tăng chỉ thực hiện đối với phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định.

11. Bộ Công thương quy định cụ thể tiêu chí xác định sản phẩm tài nguyên khoáng sản đã qua chế biến để làm cơ sở phân biệt với loại sản phẩm chưa chế biến không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản khoản 23 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng.

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng

Ngày nhập

23/08/2013

Đã xem

1487 lượt xem

Tờ trình Chính phủ Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng

Ngày nhập

23/08/2013

Đã xem

1487 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 2

Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính

Loại tài liệu Nghị định

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com