Dự thảo nghị định Nghị định quy định chi tiết thi hành Nghị quyết của Quốc hội về việc trích một phần thu nhập trước thuế hàng năm để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
Ngày đăng: 07:31 14-09-2007 | 1576 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Tài chính
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số ... /2007/QH12 ngày ... tháng ... năm 2007
của Quốc hội về việc trích một phần thu nhập chịu thuế hằng năm
để lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
--------
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số .../2007/QH12 ngày ... tháng ... năm 2007 của Quốc hội về việc trích một phần thu nhập chịu thuế hàng năm để lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH
Chương I
PHẠM VI ÁP DỤNG
Điều 1. Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật pháp Việt Nam được trích một phần thu nhập chịu thuế hàng năm để lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ) bao gồm: Công ty nhà nước; công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty cổ phần; công ty hợp danh; doanh nghiệp tư nhân; liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã.
Điều 2. Các đối tượng sau không thuộc diện được trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ:
1. Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp;
2. Các công ty nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp;
3. Cá nhân trong nước và nước ngoài có sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;
4. Cơ sở thường trú tại Việt Nam của công ty ở nước ngoài. Các tiêu thức xác định cơ sở thường trú được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
5. Các doanh nghiệp hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí; xổ số; trò chơi điện tử có thưởng;
6. Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh khách sạn, ăn uống, vui chơi, giải trí, du lịch,...
Điều 3. Doanh nghiệp chỉ được trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ nếu đáp ứng được điều kiện có thu nhập chịu thuế trong 03 (ba) năm tính thuế liên tiếp (bao gồm cả năm tính thuế thực hiện trích lập) sau khi đã kết chuyển hết các khoản lỗ được phép kết chuyển theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chương II
CĂN CỨ TRÍCH LẬP QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 4. Căn cứ trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ là thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế và mức trích lập.
Điều 5. Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế được xác định theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 6. Mức trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ được thực hiện theo biểu tỷ lệ luỹ thoái tối đa như sau:
Biểu tỷ lệ trích lập luỹ thoái tối đa
Bậc |
Thu nhập chịu thuế trong năm |
Tỷ lệ trích lập tối đa (%) |
1 |
Đến 50 tỷ đồng |
10 |
2 |
Trên 50 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng |
5 |
3 |
Trên 100 tỷ đồng |
2,5 |
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRÍCH LẬP VÀ QUÁN LÝ VIỆC SỬ DỤNG QUỸ
Điều 7. Thủ tục thành lập, đăng ký, quản lý và hoạt động của quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 8. Hàng năm, doanh nghiệp đủ điều kiện trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ tự lựa chọn và xác định mức trích lập quỹ từ thu nhập chịu thuế trong năm tính thuế và đăng ký với cơ quan thuế để thực hiện. Bản đăng ký trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ từ thu nhập chịu thuế trong năm được nộp cùng tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp và báo cáo sử dụng quỹ đầu tư phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
Bộ Tài chính quy định mẫu đăng ký trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ từ tu nhập chịu thuế trong năm và báo cáo sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
Điều 9. Trong thời hạn 3 (ba) năm kể từ ngày đăng ký trích lập, nếu khoản thu nhập chịu thuế đã trích lập mà không được sử dụng (hoặc sử dụng không hết ¾) hay sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp lại vào ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập chịu thuế đã trích lập đó, đồng thời nộp thêm phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp chậm nộp tính trên khoản thu nhập chịu thuế đó cho khoảng thời gian kể từ khi trích lập đến khi thu hồi. Trường hợp khoản thu nhập chịu thuế được trích lập trong kỳ tính thuế mà doanh nghiệp được áp dụng thuế suất ưu đãi, miễn thuế hay giảm thuế thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi đối với số thuế thu hồi và lãi chậm nộp và phải nộp lại theo thuế suất phổ thông.
Lãi suất để xác định phần lãi phát sinh do chậm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 10. Doanh nghiệp không được hạch toán các khoản chi từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp vào chi phí hợp lý.
Điều 11. Doanh nghiệp đang hoạt động mà có sự thay đổi về hình thức sở hữu hay hợp nhất, sáp nhập với doanh nghiệp khác thì doanh nghiệp mới thành lập từ việc thay đổi hình thức sở hữu hay từ việc hợp nhất, doanh nghiệp nhận sáp nhập được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp đang hoạt động hoặc các doanh nghiệp hợp nhất, doanh nghiệp bị sáp nhập.
Doanh nghiệp đang hoạt động mà thực hiện chia, tách nếu có quỹ phát triển khoa học và công nghệ chưa sử dụng hết thì các doanh nghiệp mới thành lập từ việc chia doanh nghiệp đang hoạt động và doanh nghiệp bị tách, doanh nghiệp mới thành lập từ việc tách doanh nghiệp được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp đang hoạt động. Quyền kế thừa quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp được xác định theo tỷ trọng vốn đầu tư trên tổng số vốn đầu tư của doanh nghiệp bị chia, tách.
Khi giải thể doanh nghiệp, nếu quỹ phát triển khoa học và công nghệ chưa sử dụng hết thì doanh nghiệp phải nộp lại số thuế tương ứng với số thu nhập được trích chưa sử dụng hết cộng thêm số lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp chậm nộp tính cho khoảng thời gian từ khi trích lập đến khi thu hồi. Lãi suất để xác định phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp thu hồi được xác định theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2007.
Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết thi hành Nghị định này.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 1
Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính
Loại tài liệu Nghị định
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.