Theo dõi (0)

Dự thảo Nghị định hướng dẫn thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật

Ngày đăng: 15:32 14-11-2008 | 1536 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Tư pháp

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

CHÍNH PHỦ
Số:        /2008/NĐ- CP

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


 


Hà Nội, ngày         tháng       năm 2008

(Dự thảo 8. Ngày 8.11.08)

NGHỊ ĐỊNH
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008
 
CHÍNH PHỦ

- Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
- Căn cứ Điều 6 và Khoản 1, Khoản 2 Điều 14 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
   Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, 

NGHỊ ĐỊNH:
        
Chương I
LẬP CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG LUẬT, PHÁP LỆNH, CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NGHỊ ĐỊNH 

Mục 1

LẬP ĐỀ NGHỊ CỦA CHÍNH PHỦ VỀ
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG  LUẬT, PHÁP LỆNH

Điều 1. Tập hợp kiến nghị xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền gửi kiến nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội (sau đây gọi chung là luật, pháp lệnh) đến bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý ngành, lĩnh vực bằng văn bản, thông qua Cổng thông tin điện tử của các cơ quan này hoặc gửi đến Bộ Tư pháp trong trường hợp không xác định được địa chỉ cụ thể để gửi kiến nghị.
Bộ Tư pháp có trách nhiệm gửi kiến nghị đến bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan.
Kiến nghị xây dựng luật, pháp lệnh phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, dự kiến những nội dung chính của văn bản.   
2. Cơ quan nhận được kiến nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm tập hợp, phân tích, xử lý kiến nghị để chuẩn bị đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan mình.

Điều 2. Trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh thuộc ngành, lĩnh vực do mình phụ trách gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp, trình Chính phủ.
Trong các trường hợp quy định tại Điều 57 của Nghị định này, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có thể đề nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ nội dung trong nhiều luật, pháp lệnh.
2. Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, tổng kết lý luận và thực tiễn;
b) Văn bản được đề nghị ban hành phải nhằm giải quyết vấn đề xã hội và cần thiết phải giải quyết bằng văn bản quy phạm pháp luật; việc ban hành văn bản nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước; bảo đảm thực hiện các quyền cơ bản của công dân;
c) Văn bản được đề nghị ban hành phải được đánh giá tác động sơ bộ các chính sách cơ bản và nội dung chính của văn bản;
d) Các điều kiện bảo đảm thi hành văn bản phải được xác định rõ;
đ) Việc ban hành văn bản phải bảo đảm tính khả thi. 

Điều 3. Quy trình chuẩn bị đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh tại các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Các đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chuẩn bị đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm hoặc của nhiệm kỳ Quốc hội thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
2. Đơn vị có đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm:
a) Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;
b) Tổ chức lấy ý kiến các đơn vị liên quan về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh và đăng tải bản thuyết minh về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh và báo cáo đánh giá tác động sơ bộ của văn bản trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan mình trong thời gian ít nhất là 15 (mười lăm) ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến;
c) Gửi hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm đến Bộ Tài chính để góp ý về tính khả thi và tính hợp lý của nguồn tài chính dự kiến, đến Bộ Nội vụ để góp ý về tính khả thi và tính hợp lý của nguồn nhân lực dự kiến nhằm bảo đảm việc thi hành luật, pháp lệnh;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trên cơ sở các ý kiến góp ý, gửi hồ sơ đề nghị đến tổ chức pháp chế để tổng hợp, lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
3. Tổ chức pháp chế có trách nhiệm:
a) Nghiên cứu, lập dự thảo đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm và của cả nhiệm kỳ Quốc hội liên quan đến ngành, lĩnh vực do cơ quan mình quản lý trên cơ sở đề nghị của các đơn vị trực thuộc, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và căn cứ vào yêu cầu đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này;
b) Đăng tải dự thảo đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ kèm theo hồ sơ đề nghị trên Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong thời gian ít nhất là 15 (mười lăm) ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến;
c) Trong trường hợp cần thiết, đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức cuộc họp với các đơn vị thuộc bộ, cơ quan  ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có sự tham gia của đại diện Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ để cho ý kiến về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh được gửi Bộ Tư pháp theo thời hạn quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này.

Điều 4. Yêu cầu đối với hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của các đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ gửi tổ chức pháp chế
1. Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh cả nhiệm kỳ Quốc hội bao gồm:
a) Bản thuyết minh về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, trong đó nêu rõ tên văn bản và sự cần thiết ban hành văn bản; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản; nội dung chính của văn bản; chính sách cơ bản của văn bản và mục tiêu của chính sách; các tác động tích cực, tiêu cực của chính sách; các giải pháp để thực hiện chính sách; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc soạn thảo văn bản; dự kiến cơ quan chủ trì soạn thảo và thời gian trình Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
b) Báo cáo đánh giá tác động sơ bộ của văn bản.
2. Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm trên cơ sở chương trình cả nhiệm kỳ Quốc hội bao gồm:
a) Bản thuyết minh đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, trong đó nêu rõ sự cần thiết ban hành luật, pháp lệnh; quan điểm chỉ đạo việc soạn thảo và quá trình đã chuẩn bị cho việc soạn thảo; chính sách cơ bản của văn bản và mục tiêu của chính sách; các tác động tích cực, tiêu cực của chính sách và các giải pháp để thực hiện chính sách;
b) Bản tổng hợp ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân;
c) Ý kiến của Bộ Tài chính về nguồn tài chính dự kiến, ý kiến của Bộ Nội vụ về nguồn nhân lực dự kiến để bảo đảm thi hành văn bản;
d) Đề cương chi tiết của dự thảo.
3. Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đưa vào chương trình hàng năm nhưng chưa có trong chương trình xây dựng luật, pháp lệnh cả nhiệm kỳ Quốc hội bao gồm:
a) Bản thuyết minh về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, trong đó nêu rõ tên văn bản và sự cần thiết ban hành văn bản; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản; nội dung chính của văn bản; chính sách cơ bản của văn bản và mục tiêu của chính sách; các tác động tích cực, tiêu cực của chính sách; các giải pháp để thực hiện chính sách; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc soạn thảo văn bản; dự kiến cơ quan chủ trì soạn thảo và thời gian trình Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; quan điểm chỉ đạo việc soạn thảo và quá trình đã chuẩn bị cho việc soạn thảo;
b) Báo cáo đánh giá tác động sơ bộ của văn bản;
c) Ý kiến của Bộ Tài chính về nguồn tài chính dự kiến, ý kiến của Bộ Nội vụ về nguồn nhân lực dự kiến để bảo đảm thi hành văn bản;
d) Đề cương chi tiết của dự thảo.

Điều 5. Yêu cầu đối với hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ gửi Bộ Tư pháp
1. Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh cả nhiệm kỳ Quốc hội gửi Bộ Tư pháp bao gồm:
a) Bản thuyết minh về sự cần thiết ban hành từng văn bản và các căn cứ ưu tiên ban hành cho từng văn bản;
b) Danh mục các luật, pháp lệnh đề nghị đưa vào chương trình, cơ quan chủ trì soạn thảo, thời gian dự kiến trình Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
c) Hồ sơ của từng đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
2. Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm trên cơ sở chương trình cả nhiệm kỳ Quốc hội gửi Bộ Tư pháp bao gồm:
a) Danh mục luật, pháp lệnh đề nghị đưa vào chương trình;
b) Hồ sơ của từng đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
3. Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đưa vào chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm nhưng chưa có trong chương trình cả nhiệm kỳ Quốc hội gửi Bộ Tư pháp bao gồm:
a) Bản thuyết minh về sự cần thiết ban hành văn bản và các căn cứ ưu tiên ban hành văn bản; b) Danh mục luật, pháp lệnh đề nghị đưa vào chương trình;
c) Hồ sơ của từng đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
4. Hồ sơđề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo nhiệm kỳ của Quốc hội được gửi đến Bộ Tư pháp chậm nhất vào ngày 01 tháng 3 của năm đầu tiên của nhiệm kỳ Quốc hội.
Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm được gửi đến Bộ Tư pháp chậm nhất 90 (chín mươi) ngày trước ngày 01 tháng 3 của năm trước năm dự kiến trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội. 

Điều 6. Nội dung thuyết minhvề sự cần thiết xây dựng luật, pháp lệnh
1. Đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh cả nhiệm kỳ, thuyết minh về sự cần thiết xây dựng luật, pháp lệnh phải nêu rõ:
a) Bối cảnh, thực trạng quan hệ xã hội đòi hỏi phải có sự điều chỉnh của pháp luật; mục tiêu và các vấn đề cần giải quyết;
b) Tổng kết, đánh giá thực trạng của các quy định pháp luật hiện hành có liên quan đến các quan hệ xã hội cần điều chỉnh;
c) Mục tiêu bảo đảm thực hiện các quyền cơ bản của công dân (nếu có);
d) Chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về việc quản lý ngành, lĩnh vực có quan hệ xã hội cần điều chỉnh (nếu có);
đ) Nội dung cam kết trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên liên quan đến ngành, lĩnh vực có quan hệ xã hội cần điều chỉnh (nếu có).
2. Đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm,thuyết minh về sự cần thiết xây dựng văn bản phải dựa trên chương trình xây dựng luật, pháp lệnh cả nhiệm kỳ Quốc hội và nêu rõ yêu cầu thực tiễn cần ban hành văn bản, tiến độ và kết quả của quá trình chuẩn bị xây dựng văn bản làm cơ sở cho việc đưa luật, pháp lệnh vào chương trình hàng năm.
3. Đối với đề nghị đưa luật, pháp lệnh vào chương trình hàng năm nhưng chưa có trong chương trình cả nhiệm kỳ Quốc hội, nội dung thuyết minh về sự cần thiết xây dựng luật, pháp lệnh phải bao gồm các nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 7. Tiếp nhận và lấy ý kiến về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
Trong trường hợp hồ sơ không bảo đảm yêu cầu thì Bộ Tư pháp đề nghị cơ quan gửi hồ sơ hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn 3 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Cơ quan được yêu cầu hoàn thiện hồ sơ có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ và gửi Bộ Tư pháp trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
2. Chậm nhất 3 (ba) ngàylàm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp để các cơ quan, tổ chức, cá nhân đóng góp ý kiến.

Điều 8. Thành lập và hoạt động của Hội đồng tư vấn về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập các Hội đồng tư vấn giúp Bộ trưởng xem xét các đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh (sau đây gọi là Hội đồng tư vấn).
Hội đồng tư vấn gồm Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo Bộ Tư pháp và các thành viên của Hội đồng gồm đại diện Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính phủ và các chuyên gia, nhà khoa học am hiểu về lĩnh vực liên quan đến văn bản được đề nghị ban hành.
2. Hội đồng tư vấn có nhiệm vụ sau đây:
a) Xem xét, cho ý kiến về từng đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh hoặc một số đề nghị căn cứ vào yêu cầu đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;
b) Xem xét, cho ý kiến về dự thảo đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh căn cứ vào tính khả thi, tính thống nhất, đồng bộ, tính ưu tiên của chương trình.

Điều 9. Cuộc họp của Hội đồng tư vấn
1.Tài liệu phục vụ cho cuộc họp của Hội đồng tư vấn phải được Bộ Tư pháp gửi đến các thành viên của Hội đồng tư vấn chậm nhất là 5 (năm) ngày làm việc trước ngày tổ chức cuộc họp.
2. Cuộc họp của Hội đồng tư vấn do Chủ tịch Hội đồng tư vấn triệu tập và chủ trì.
Trong trường hợp không thể tham gia cuộc họp, thành viên Hội đồng tư vấn phải gửi Chủ tịch Hội đồng ý kiến của mình về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
3. Cuộc họp của Hội đồng tư vấn được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện lãnh đạo cơ quan đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh thuyết trình về đề nghị của mình;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan phát biểu ý kiến;
c) Các thành viên Hội đồng thảo luận, đánh giá về từng đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;
d) Chủ tịch Hội đồng kết luận.
Đánh giá chung của Hội đồng về từng đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh được tổng hợp trên cơ sở ý kiến của các thành viên Hội đồng.
4. Thư ký Hội đồng có trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng; ghi đầy đủ các ý kiến phát biểu tại cuộc họp và kết quả đánh giá của Hội đồng.
Biên bản phải có đủ chữ ký của Chủ tịch và Thư ký Hội đồng.

Điều 10. Dự thảo đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
 1. Trên cơ sở đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, kết quả đánh giá của Hội đồng tư vấn và các ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định đưa đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh vào dự thảo đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
2. Bộ Tư pháp xây dựng dự thảo đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh trên cơ sở bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Các văn bản đề nghị ban hành phải nhằm giải quyết vấn đề xã hội và đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước;
b) Các văn bản đề nghị ban hành đã được đánh giá tác động sơ bộ về các chính sách cơ bản và nội dung chính của văn bản;
c) Các văn bản đề nghị đưa vào chương trình phải được bảo đảm về điều kiện soạn thảo và điều kiện thi hành văn bản;
d) Bảo đảm tính khả thi của chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm, tính khả thi của chương trình xây dựng luật, pháp lệnh cả nhiệm kỳ Quốc hội;
đ) Bảo đảm tính đồng bộ, tính thống nhất của hệ thống pháp luật;
e) Bảo đảm tính ưu tiên ban hành văn bản theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Việc bảo đảm tính ưu tiên trong đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh dựa trên các căn cứ sau đây:
a) Các văn bản được đề nghị nhằm giải quyết vấn đề bức xúc trong xã hội và cần thiết phải điều chỉnh bằng văn bản quy phạm pháp luật;
b) Đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước;
c) Bảo đảm thực hiện các quyền cơ bản của công dân;
d) Bảo đảm thực hiện các cam kết trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
đ) Bảo đảm thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước;
e) Căn cứ vào các ưu tiên của Chính phủ và mục tiêu trong các chương trình hành động của Chính phủ. 
4. Dự thảo đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp trong thời gian ít nhất là 15 (mười lăm) ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
5. Trên cơ sở các ý kiến góp ý, Bộ Tư pháp chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh trước khi trình Chính phủ.

Điều 11. Trình Chính phủ dự thảo đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
1.  Hồ sơ dự thảo đề nghị về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh bao gồm:
a) Tờ trình Chính phủ; trong đó nêu rõ tiêu chí ưu tiên của đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh; những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và ý kiến của Bộ Tư pháp;
b) Dự thảo đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh; trong đó nêu rõ cơ quan đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; tên văn bản; sự cần thiết ban hành văn bản; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản; những quan điểm, chính sách cơ bản, nội dung chính của văn bản; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc soạn thảo văn bản; đánh giá tác động sơ bộ của văn bản; thời gian dự kiến Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua văn bản;
c) Hồ sơ của từng đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
2. Dự thảo đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm được thảo luận và thông qua tại phiên họp tháng 1 hàng năm của Chính phủ.
Dự thảo đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh cả nhiệm kỳ Quốc hội được thảo luận và thông qua tại phiên họp Chính phủ vào tháng 6 của năm trước nhiệm kỳ Quốc hội.

Điều 12. Chỉnh lý đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh sau khi Chính phủ thông qua
 Trên cơ sở kết quả phiên họp Chính phủ, Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ chỉnh lý, hoàn thiện đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa uỷ quyền Thủ tướng Chính phủ thay mặt Chính phủ trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.

Điều 13. Trách nhiệm triển khai chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
1. Căn cứ Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh theo nhiệm kỳ Quốc hội, Bộ Tư pháp có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ lập kế hoạch của Chính phủ về việc thực hiện Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh; dự kiến cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo dự án luật, pháp lệnh trình Chính phủ quyết định;
b) Theo dõi, đôn đốc cơ quan chủ trì soạn thảo để bảo đảm tiến độ soạn thảo, chất lượng dự thảo luật, pháp lệnh và thời hạn trình, bảo đảm thực hiện đúng chương trình xây dựng luật, pháp lệnh;
c) Định kỳ hàng quý báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tiến độ thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm.
2. Cơ quan được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm bảo đảm tiến độ soạn thảo và chất lượng dự thảo luật, pháp lệnh; định kỳ hàng quý báo cáo Bộ Tư pháp về tiến độ soạn thảo.

Điều 14.  Đề nghị của Chính phủ về việc điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo có thể đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh trong các trường hợp sau đây:
a) Đưa ra khỏi chương trình đối với những dự án luật, pháp lệnh chưa cần thiết ban hành do có sự thay đổi về điều kiện kinh tế - xã hội;
b) Bổ sung vào chương trình những dự án luật, pháp lệnh do yêu cầu cấp thiết của việc quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội hoặc phải sửa đổi theo các văn bản mới được ban hành để bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật hoặc để thực hiện các cam kết quốc tế;
c) Tiến độ soạn thảo, chất lượng dự án luật, pháp lệnh không bảo đảm.
2. Đề nghị bổ sung chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được thực hiện theo quy trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh quy định tại Nghị định này.
Trong trường hợp đề nghị đưa ra khỏi chương trình hoặc điều chỉnh thời điểm trình dự thảo, cơ quan đề nghị phải có Tờ trình nêu rõ lý do, phương hướng và thời gian giải quyết.
3. Trình tự, thủ tục lập đề nghị của Chính phủ về việc điều chỉnh chương trình được thực hiện theo quy trình lập đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.

Mục 2
  LẬP CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ

Điều 15. Tập hợp kiến nghị xây dựng nghị định của Chính phủ
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền gửi kiến nghị xây dựng nghị định đến bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý ngành, lĩnh vực bằng văn bản hoặc thông qua Cổng thông tin điện tử của các cơ quan này.
Kiến nghị xây dựng nghị định phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, căn cứ ban hành văn bản, dự kiến những nội dung chính của văn bản.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm tập hợp, phân tích, xử lý kiến nghị xây dựng nghị định để chuẩn bị đề nghị xây dựng nghị định của mình.

Điều 16. Quy trình chuẩn bị đề nghị xây dựng nghị định tại các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ lập đề nghị xây dựng nghị định của Chính phủ gửi Văn phòng Chính phủ để tổng hợp, trình Chính phủ.
2. Đề nghị xây dựng nghị định của Chính phủ được xây dựng trên cơ sở các căn cứ sau đây:
a) Quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
b) Quy định các biện pháp để thực hiện các chính sách và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quyết định, quản lý, điều hành của Chính phủ;
c) Quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác thuộc thẩm quyền của Chính phủ;
d) Quy định những vấn đề cần thiết nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh tế và xã hội.
3. Đối với đề nghị xây dựng nghị định quy định tại điểm b, c và d của khoản 2 Điều này thì phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, tổng kết lý luận và thực tiễn;
b) Văn bản được đề nghị ban hành phải nhằm giải quyết vấn đề xã hội và cần thiết phải giải quyết vấn đề xã hội đó bằng văn bản quy phạm pháp luật;
c) Việc ban hành văn bản nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước;bảo đảm thực hiện các quyền cơ bản của công dân;
d) Văn bản được đề nghị ban hành phải được đánh giá tác động sơ bộ các chính sách cơ bản và nội dung chính của văn bản;
đ) Các điều kiện bảo đảm thi hành văn bản phải được xác định rõ;
e) Việc ban hành văn bản phải bảo đảm tính khả thi.
Đối với đề nghị xây dựng nghị định quy định tại điểm  b, c và d của khoản 2 Điều này thì phải có đánh giá tác động sơ bộ các chính sách cơ bản và nội dung chính của văn bản.
4. Các đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có đề nghị xây dựng nghị định có trách nhiệm:
a) Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định;
b) Tổ chức lấy ý kiến các đơn vị liên quan về đề nghị xây dựng nghị định; đăng tải bản thuyết minh về đề nghị xây dựng nghị định và báo cáo đánh giá tác động sơ bộ của văn bản trên Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong thời gian ít nhất là 15 (mười lăm) ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
c) Gửi hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định đến Bộ Tài chính để góp ý về tính khả thi và tính hợp lý của nguồn tài chính dự kiến, đến Bộ Nội vụ để góp ý về tính khả thi và tính hợp lý của nguồn nhân lực dự kiến nhằm bảo đảm việc thi hành văn bản đối với nghị định quy định tại điểm b, c và d của khoản 2 Điều này.
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định trên cơ sở các ý kiến góp ý, gửi hồ sơ đề nghị đến tổ chức pháp chế để tổng hợp, lập đề nghị xây dựng nghị định của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
5. Tổ chức pháp chế có trách nhiệm:
a) Nghiên cứu, lập dự thảo đề nghị xây dựng nghị định liên quan đến ngành, lĩnh vực do cơ quan mình quản lý trên cơ sở đề nghị của các đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và căn cứ vào yêu cầu đối với đề nghị xây dựng nghị định;
b) Đăng tải dự thảo đề nghị xây dựng nghị định của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ kèm theo hồ sơ đề nghị trên Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong thời gian ít nhất là 15 (mười lăm) ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến;
c) Trong trường hợp cần thiết, đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức cuộc họp với các đơn vị trực thuộc có sự tham gia của đại diện Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ để cho ý kiến về đề nghị xây dựng nghị định;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ xem xét, quyết định.
6. Đề nghị xây dựng nghị định của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được gửi Văn phòng Chính phủ chậm nhất là ngày 01 tháng 6 của năm trước.

Điều 17. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định
 Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định gửi Văn phòng Chính phủ bao gồm:
1. Thuyết minh về đề nghị xây dựng nghị định.
Thuyết minh đề nghị xây dựng nghị định quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh phải nêu rõ căn cứ, mục đích ban hành văn bản, chính sách cơ bản, nội dung chính của văn bản.
Thuyết minh đề nghị xây dựng nghị định theo quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 14 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật còn phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, các vấn đề cần giải quyết và các căn cứ ưu tiên ban hành văn bản.
2. Danh mục nghị định đề nghị đưa vào chương trình, bao gồm tên văn bản; cơ quan chủ trì soạn thảo; thời gian dự kiến trình Chính phủ.
3. Báo cáo đánh giá tác động sơ bộ của văn bản.

Điều 18. Lập dự kiến chương trình xây dựng nghị định
1. Văn phòng Chính phủ tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
Trong trường hợp hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định không đáp ứng yêu cầu thì Văn phòng Chính phủ có quyền yêu cầu bổ sung hồ sơ trong thời hạn 3 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Cơ quan có đề nghị xây dựng nghị định có trách nhiệm bổ sung hồ sơ trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Văn phòng Chính phủ.
2. Trên cơ sở đề nghị xây dựng nghị định của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân, Bộ trưởng - Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ quyết định đưa đề nghị xây dựng nghị định vào dự kiến chương trình xây dựng nghị định.
3. Văn phòng Chính phủ lập dự kiến chương trình nghị định trên cơ sở các căn cứ sau đây:
a) Văn bản được ban hành nhằm triển khai thực hiện luật, pháp lệnh và thực hiện thẩm quyền của Chính phủ;
b) Các văn bản dự kiến trong chương trình phải nhằm giải quyết vấn đề xã hội và đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước; thực hiện các quyền cơ bản của công dân;
c) Bảo đảm tính đồng bộ, tính thống nhất của hệ thống pháp luật;
d) Bảo đảm tính khả thi của chương trình;
đ) Bảo đảm các điều kiện soạn thảo và thi hành văn bản;
e) Bảo đảm tính ưu tiên của việc ban hành văn bản theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định này.
4. Văn phòng Chính phủ lập dự kiến chương trình xây dựng nghị định và gửi các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ để lấy ý kiến.
Trong trường hợp cần thiết, Văn phòng Chính phủ phối hợp với Bộ Tư pháp tổ chức cuộc họp có sự tham gia của đại diện các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các chuyên gia, nhà khoa học am hiểu về lĩnh vực liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định và các cơ quan, tổ chức có liên quan để cho ý kiến về dự kiến chương trình xây dựng nghị định.
5. Văn phòng Chính phủ đăng tải dự kiến chương trình xây dựng nghị định và toàn bộ các hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ trong thời gian ít nhất là 15 (mười lăm) ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân đóng góp ý kiến.
6. Trên cơ sở các ý kiến góp ý, Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp chỉnh lý, hoàn thiện dự kiến chương trình xây dựng nghị định trước khi trình Chính phủ.

Điều 19. Trình Chính phủ dự kiến chương trình xây dựng nghị định
1.  Hồ sơ dự kiến chương trình xây dựng nghị định trình Chính phủ bao gồm:
a) Tờ trình Chính phủ về dự kiến chương trình xây dựng nghị định, trong đó nêu rõ tiêu chí ưu tiên của dự kiến chương trình, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và ý kiến của Văn phòng Chính phủ;
b) Dự kiến chương trình xây dựng nghị định, trong đó phải nêu rõ chủ thể đề nghị xây dựng nghị định; tên văn bản; sự cần thiết ban hành; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản; những chính sách cơ bản, nội dung chính của văn bản; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc soạn thảo văn bản; đánh giá tác động sơ bộ của văn bản; thời gian dự kiến trình Chính phủ xem xét, thông qua;
c) Hồ sơ của từng đề nghị xây dựng nghị định.
2. Dự kiến chương trình xây dựng nghị định được thảo luận và thông qua tại phiên họp Chính phủ.
3. Trên cơ sở kết quả phiên họp Chính phủ, Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp hoàn thiện chương trình xây dựng nghị định hàng năm của Chính phủ, trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành.

Điều 20. Trách nhiệm triển khai chương trình xây dựng nghị định
1. Trong việc triển khai thực hiện chương trình xây dựng nghị định, Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm:
a) Gửi bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan, tổ chức có liên quan và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ nghị quyết của Chính phủ về chương trình xây dựng nghị định;
b) Lập kế hoạch thực hiện chương trình xây dựng nghị định;
c) Theo dõi, đôn đốc cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo bảo đảm tiến độ, chất lượng soạn thảo và thời hạn trình dự thảo, bảo đảm thực hiện đúng chương trình xây dựng nghị định; d) Trong trường hợp cần thiết, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét việc điều chỉnh chương trình xây dựng nghị định.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm bảo đảm tiến độ soạn thảo và chất lượng dự thảo nghị định.

 Điều 21. Điều chỉnh chương trình xây dựng nghị định
1. Chương trình xây dựng nghị định có thể được điều chỉnh trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 14Nghị định này.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ gửi đề nghị bằng văn bản về việc điều chỉnh chương trình xây dựng nghị định đến Văn phòng Chính phủ.
Trong trường hợp đề nghị đưa ra khỏi chương trình hoặc điều chỉnh tiến độ soạn thảo văn bản thì phải nêu rõ lý do, kết quả triển khai nghiên cứu, soạn thảo văn bản, dự kiến phương hướng và thời gian giải quyết.
Trường hợp đề nghị bổ sung vào chương trình thì phải thuyết minh về sự cần thiết ban hành văn bản và đánh giá tác động sơ bộ của văn bản theo quy định tại Nghị định này.
3. Văn phòng Chính phủ tổng hợp đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng nghị định trình Chính phủ quyết định. 
Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh chương trình xây dựng nghị định trong trường hợp không đảm bảo tiến độ soạn thảo.

Chương II
SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Mục 1
SOẠN THẢO DỰ ÁN LUẬT, PHÁP LỆNH, DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT CỦA
QUỐC HỘI, UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI, NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ

Điều 22. Thành lập Ban soạn thảo
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì soạn thảo thành lập Ban soạn thảo trong các trường hợp sau đây:
a) Soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội do Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 30 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
b)  Soạn thảo dự thảo nghị định của Chính phủ.
2. Thành phần Ban soạn thảo theo quy định tại Điều 31 và khoản 1 Điều 60 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Đối với dự án, dự thảo sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ nội dung trong nhiều văn bản, thì thành phần Ban soạn thảo phải có đại diện cơ quan đã chủ trì soạn thảo văn bản dự kiến được sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ.
3. Ban soạn thảo chấm dứt hoạt động và tự giải thể sau khi dự án, dự thảo được thông qua.

Điều 23. Nguyên tắc hoạt động của Ban soạn thảo
Ban soạn thảo được hoạt động theo các nguyên tắc sau đây:
1. Hoạt động theo chế độ thảo luận tập thể;
2. Bảo đảm tính minh bạch, tính khách quan và tính khoa học;
3. Đề cao trách nhiệm của Trưởng Ban soạn thảo, thành viên Ban soạn thảo, cơ quan, tổ chức có thành viên trong Ban soạn thảo;
4. Bảo đảm sự phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan, tổ chức hữu quan;
5. Bảo đảm sự tham gia của các chuyên gia, các nhà khoa học.

Điều 24. Nhiệm vụ của Trưởng Ban soạn thảo
Trưởng Ban soạn thảo có nhiệm vụ sau đây:
1. Quyết định kế hoạch hoạt động của Ban soạn thảo;
2. Tổ chức và chủ trì các cuộc họp của Ban soạn thảo; phân công Phó trưởng Ban chủ trì cuộc họp trong trường hợp Trưởng Ban vắng mặt;
3. Thành lập Tổ biên tập và chỉ đạo hoạt động của Tổ biên tập;
4. Tổ chức họp, hội thảo với sự tham gia của các chuyên gia, nhà khoa học để thảo luận những vấn đề lớn, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau về nội dung dự án, dự thảo;
5. Kịp thời đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo, xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ về quan điểm, tư tưởng chỉ đạo các dự án, dự thảo; những vấn đề lớn phát sinh trong quá trình soạn thảo; những ý kiến khác nhau của các thành viên Ban soạn thảo về nội dung của dự án, dự thảo;
6. Thay mặt Ban soạn thảo liên hệ với các cơ quan, tổ chức để giải quyết các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ của Ban soạn thảo.

Điều 25. Trách nhiệm của thành viên Ban soạn thảo
Thành viên Ban soạn thảo có trách nhiệm:
1. Tham gia đầy đủ các cuộc họp của Ban soạn thảo, trường hợp vắng mặt phải báo cáo và gửi ý kiến bằng văn bản tới Trưởng Ban soạn thảo, đồng thời cử người có trình độ chuyên môn phù hợp tham dự cuộc họp;
2. Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Ban soạn thảo;
3. Thường xuyên báo cáo và xin ý kiến lãnh đạo Bộ, ngành mình về nội dung của dự án, dự thảo.

Điều 26. Cuộc họp của Ban soạn thảo
1. Trưởng Ban soạn thảo triệu tập cuộc họp của Ban soạn thảo tùy theo tính chất, nội dung của dự án, dự thảo và yêu cầu  tiến độ soạn thảo.
2. Cuộc họp của Ban soạn thảo dự án luật, pháp lệnh có sự tham dự của đại diện cơ quan thẩm tra của Quốc hội, đại diện Ủy banpháp luật của Quốc hội, đại diện cơ quan, tổ chức hữu quan. Cuộc họp của Ban soạn thảo có sự tham gia của các chuyên gia, nhà khoa học và các thành viên Tổ biên tập.
3. Trong cuộc họp, các thành viên Ban soạn thảo thảo luận những vấn đề quy định tại khoản 2 Điều 32 và khoản 2 Điều 60 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Nội dung các cuộc họp Ban soạn thảo phải được ghi vào biên bản và được lưu vào hồ sơ dự án, dự thảo.
4. Tài liệu phục vụ cho các cuộc họp của Ban soạn thảo phải được cơ quan chủ trì soạn thảo chuẩn bị và gửi đến các thành viên Ban soạn thảo chậm nhất là 5 (năm) ngày làm việc trước ngày tổ chức cuộc họp.

Điều 27. Thành lập Tổ biên tập
1. Trưởng Ban soạn thảo thành lập Tổ biên tập giúp việc cho Ban soạn thảo.
2. Thành phần Tổ biên tập gồm 1/2 (một phần hai) số thành viên là các chuyên gia của cơ quan chủ trì soạn thảo, số còn lại là chuyên gia của cơ quan, tổ chức có đại diện là thành viên Ban soạn thảo, các chuyên gia, nhà khoa học am hiểu vấn đề chuyên môn thuộc nội dung của dự án, dự thảo.
 Số lượng thành viên Tổ biên tập ít nhất là 9 (chín) người.
 3. Tổ trưởng Tổ biên tập là thành viên Ban soạn thảo, do Trưởng Ban soạn thảo chỉ định và chịu trách nhiệm báo cáo trước Trưởng Ban soạn thảo về tiến độ công việc được giao.
 4. Thành viên Tổ biên tập có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của Tổ biên tập và chịu sự phân công của Tổ trưởng Tổ biên tập.

Điều 28. Chuẩn bị hồ sơ dự thảo để xin ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về dự thảo nghị định quy định tại khoản 4 Điều 14 của Luật
1. Đối với dự thảo nghị định được quy định tại khoản 4 Điều 14 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan được giao chủ trì soạn thảo phối hợp với Văn phòng Chính phủ chuẩn bị hồ sơ dự thảo để xin ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội trước khi Chính phủ ban hành.
2. Hồ sơ dự thảo nghị định trình xin ý kiến Ủy ban Thường vụ Quốc hội gồm có:
a) Dự thảo nghị định;
b) Tờ trình của Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì soạn thảo thừa uỷ quyền Thủ tướng Chính phủ ký. Trong tờ trình phải nêu rõ sự cần thiết ban hành; bối cảnh, mục đích ban hành văn bản; phạm vi, đối tượng điều chỉnh của văn bản; các chính sách cơ bản và nội dung chính của dự thảo, những vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau;
c) Bản thuyết minh chi tiết về dự thảo và báo cáo đánh giá tác động của dự thảo văn bản;
d) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự thảo;
đ) Những tài liệu liên quan khác (nếu có).
3. Cơ quan chủ trì soạn thảo chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp và các cơ quan có liên quan tiếp thu, hoàn chỉnh dự thảo theo ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội để trình Chính phủ.

Điều 29. Lấy ý kiến trong quá trình soạn thảo
1. Trong quá trình soạn thảo, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu sự điều chỉnh trực tiếp của văn bản và của cơ quan, tổ chức, cá nhân bằng các phương thức quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Cơ quan, đơn vị lấy ý kiến có trách nhiệm nêu rõ vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng cần lấy ý kiến và địa chỉ tiếp nhận ý kiến.
3. Cơ quan chủ trì soạn thảo khi đăng tải dự thảo trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ, của cơ quan chủ trì soạn thảo để lấy ý kiến phải đồng thời xác định địa chỉ và thời hạn tiếp nhận ý kiến; có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu, giải trình những nội dung tiếp thu, không tiếp thu ý kiến đóng góp.
Văn bản giải trình việc tiếp thu hoặc không tiếp thu các ý kiến và dự thảo đã được tiếp thu, chỉnh lý phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và của cơ quan chủ trì soạn thảo.
 4. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi dự thảo đến các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ để xin ý kiến về nội dung của dự án, dự thảo.
 Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm giao đơn vị được phân công quản lý lĩnh vực có liên quan đến nội dung dự án, dự thảo chủ trì, phối hợp với tổ chức pháp chế và các đơn vị khác chuẩn bị ý kiến góp ý.
Đối với những dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định liên quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi tới Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam để lấy ý kiến của các doanh nghiệp.
Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày, kể từ ngày nhận được dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tổ chức lấy ý kiến của các doanh nghiệp, tổng hợp và gửi đến Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được phân công chủ trì soạn thảo. 
 5. Ý kiến góp ý phải được tổng hợp theo các nhóm đối tượng sau đây:
a) Các cơ quan quản lý nhà nước;
b) Các chuyên gia, các nhà khoa học;
c) Các hội, hiệp hội, doanh nghiệp;
d) Các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản;
đ) Các đối tượng khác.

Điều 30. Sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình soạn thảo
Trong quá trình soạn thảo, cơ quan chủ trì soạn thảo có thể huy động sự tham gia của viện nghiên cứu, trường đại học, hiệp hội, tổ chức hoặc một nhóm các nhà khoa học, chuyên gia có đủ điều kiện và năng lực vào các hoạt động sau đây:
1. Đánh giá tình hình thi hành pháp luật; rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành;
2. Khảo sát, điều tra xã hội học; đánh giá thực trạng quan hệ xã hội trong lĩnh vực liên quan đến dự án, dự thảo;
3. Tập hợp, nghiên cứu so sánh tài liệu, điều ước quốc tế có liên quan đến dự án, dự thảo phục vụ cho việc soạn thảo;
4. Tham gia vào các công đoạn đánh giá tác động của văn bản.

Điều 31. Kiểm tra việc tuân thủ quy trình soạn thảo và hồ sơ dự thảo trước khi trình Chính phủ
1. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm kiểm tra việc tuân thủ quy trình soạn thảo và hồ sơ dự thảo luật, pháp lệnh, nghị định trước khi trình Chính phủ.
2. Trong trường hợp hồ sơ không bảo đảm yêu cầu thì Văn phòng Chính phủ đề nghị cơ quan gửi hồ sơ hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn 3 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. 
Cơ quan được yêu cầu hoàn thiện hồ sơ có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ và gửi Văn phòng Chính phủ trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
3. Trong trường hợp không tuân thủ trình tự, thủ tục xây dựng văn bản thì  Văn phòng Chính phủ chưa sắp xếp đưa vào chương trình làm việc của Chính phủ.

Điều 32. Chỉnh lý dự án, dự thảo sau khi Chính phủ thảo luận về dự án, dự thảo
Cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có liên quan hoàn chỉnh dự án, dự thảo, báo cáo Thủ tướng Chính phủ thay mặt Chính phủ ký trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội dự án luật, pháp lệnh sau khi Chính phủ thảo luận, quyết định việc trình; báo cáo Thủ tướng ký ban hành nghị định sau khi Chính phủ thảo luận, thông qua nghị định. 

Mục 2
SOẠN THẢO QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Điều 33. Soạn thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao chủ trì soạn thảo dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ.
2. Cơ quan được giao chủ trì soạn thảo tổ chức tổng kết tình hình thi hành pháp luật; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội; nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến nội dung của dự thảo; chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; tổ chức lấy ý kiến; chuẩn bị tờ trình và tài liệu có liên quan đến dự thảo.
3. Trong quá trình soạn thảo, cơ quan chủ trì soạn thảo có thể huy động sự tham gia của viện nghiên cứu, trường đại học, hiệp hội, tổ chức hoặc một nhóm các nhà khoa học, chuyên gia có đủ điều kiện và năng lực vào việc đánh giá tình hình thi hành pháp luật; rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành; khảo sát, điều tra xã hội học; đánh giá thực trạng quan hệ xã hội trong lĩnh vực liên quan đến dự thảo; tập hợp, nghiên cứu so sánh tài liệu, điều ước quốc tế có liên quan đến dự thảo.
4. Cơ quan được giao chủ trì soạn thảo thành lập Tổ soạn thảo để soạn thảo quyết định. Tổ soạn thảo gồm Tổ trưởng và các thành viên là đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo, đại diện Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan, tổ chức hữu quan.
5. Việc lấy ý kiến trong quá trình soạn thảo được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định này.
6. Tổ chức pháp chế có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ dự thảo quyết định trước khi gửi thẩm định.
Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ dự thảo quyết định và việc tuân thủ quy trình xây dựng dự thảo. Trong trường hợp không tuân thủ trình tự, thủ tục xây dựng văn bản thì Văn phòng Chính phủ chưa trình Thủ tướng Chính phủ.
7. Sau khi Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến về dự thảo quyết định, cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp với Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ chỉnh lý dự thảo, trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành.

Điều 34. Hồ sơ dự thảo quyết định trình Thủ tướng Chính phủ
Hồ sơ dự thảo quyết định trình Thủ tướng Chính phủ bao gồm:
1. Tờ trình Thủ tướng Chính phủ về dự thảo quyết định sau khi tiếp thu ý kiến thẩm định.
 Tờ trình phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản; quá trình soạn thảo và lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân; giải trình nội dung cơ bản của văn bản, trong đó nêu rõ mục tiêu và các vấn đề chính sách cần giải quyết, các phương án giải quyết vấn đề, các tác động tích cực và tiêu cực của các phương án trên cơ sở đánh giá chi phí và lợi ích, nêu rõ phương án lựa chọn tối ưu để giải quyết vấn đề và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau;
2. Dự thảo quyết định đã được chỉnh lý sau khi có ý kiến thẩm định;
3. Văn bản thẩm định;
4. Báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định;
5. Bản tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân về dự thảo; bản sao ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến góp ý;
6. Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

Mục 3

SOẠN THẢO THÔNG TƯ, THÔNG TƯ LIÊN TỊCH CỦA BỘ TRƯỞNG, THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN NGANG BỘ 
  Điều 35. Soạn thảo thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
1. Dự thảo thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ phân công một đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo.
2.  Đơn vị được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức tổng kết tình hình thi hành pháp luật; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội; nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến nội dung của dự thảo; chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; tổ chức lấy ý kiến; chuẩn bị tờ trình và tài liệu có liên quan đến dự thảo.
3. Trong quá trình soạn thảo, đơn vị chủ trì soạn thảo có thể huy động sự tham gia của viện nghiên cứu, trường đại học, hiệp hội, tổ chức hoặc một nhóm các nhà khoa học, chuyên gia có đủ điều kiện và năng lực vào việc đánh giá tình hình thi hành pháp luật; rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành; khảo sát, điều tra xã hội học; đánh giá thực trạng quan hệ xã hội trong lĩnh vực liên quan đến dự thảo; tập hợp, nghiên cứu so sánh tài liệu, điều ước quốc tế có liên quan đến dự thảo.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thành lập Tổ soạn thảo để soạn thảo thông tư với thành phần là đại diện các đơn vị chuyên môn thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, tổ chức pháp chế và đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan.
5. Việc lấy ý kiến trong quá trình soạn thảo thông tư được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định này.
6. Tổ chức pháp chế có trách nhiệm thẩm định dự thảo thông tư do các đơn vị khác thuộc bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo. 

Điều 36. Hồ sơ thông tư trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
Hồ sơ trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ bao gồm:
1. Tờ trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Tờ trình phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản; quá trình soạn thảo và lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân; giải trình nội dung cơ bản của văn bản, trong đó nêu rõ mục tiêu và các vấn đề chính sách cần giải quyết, các phương án giải quyết vấn đề, các tác động tích cực và tiêu cực của các phương án trên cơ sở đánh giá chi phí và lợi ích, nêu rõ phương án lựa chọn tối ưu để giải quyết vấn đề và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau;
2. Dự thảo thông tư đã được chỉnh lý sau khi có ý kiến thẩm định;
3. Văn bản thẩm định;
4. Báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định;
5. Bản tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân về dự thảo văn bản;
6. Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

Điều 37. Soạn thảo thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ về ngành, lĩnh vực quản lý của cơ quan thuộc Chính phủ
1. Căn cứ vào nhu cầu quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực hoặc theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức việc soạn thảo thông tư để trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được Thủ tướng Chính phủ phân công ký ban hành.
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ phân công một đơn vị thuộc cơ quan mình chủ trì soạn thảo.
2. Đơn vị được Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm: tổ chức tổng kết tình hình thi hành pháp luật; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội; nghiên cứu thông tin tư liệu có liên quan đến nội dung của dự thảo; chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; tổ chức lấy ý kiến; chuẩn bị tờ trình và tài liệu có liên quan đến dự thảo theo chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ.
 3. Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ thành lập Tổ soạn thảo để soạn thảo thông tư với thành phần gồm đại diện bộ, cơ quan ngang bộ được phân công ban hành văn bản, đại diện tổ chức pháp chế và đại diện các đơn vị chuyên môn của cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan có liên quan.
4. Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm lập hồ sơ dự thảo thông tư gửi tổ chức pháp chế bộ, cơ quan ngang bộ ban hành văn bản để thẩm định, hồ sơ gồm:
a) Tờ trình theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Nghị định này;
b) Dự thảo văn bản sau khi tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân;
c) Bản tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân;
d) Các tài liệu liên quan (nếu có).
5. Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thẩm định, tổ chức pháp chế bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm thẩm định dự thảo văn bản do cơ quan thuộc Chính phủ soạn thảo trong thời gian chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày.
6. Đơn vị chủ trì soạn thảo của cơ quan thuộc Chính phủ soạn thảo văn bản có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định của tổ chức pháp chế bộ, cơ quan ngang bộ để hoàn chỉnh dự thảo và hồ sơ trước khi trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Hồ sơ trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ gồm:
a) Tờ trình;
b) Dự thảo thông tư sau khi tiếp thu ý kiến thẩm định;
c) Văn bản thẩm định;
d) Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
đ) Bản tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân;
e) Các tài liệu liên quan (nếu có).

Điều 38. Xây dựng, ban hành thông tư liên tịch của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp ban hành thông tư liên tịch thoả thuận phân công một cơ quan chịu trách nhiệm chủ trì xây dựng thông tư liên tịch trong trường hợp cơ quan chủ trì soạn thảo chưa được xác định rõ.
Bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo phân công một đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo dự thảo.
2. Đơn vị được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức tổng kết tình hình thi hành pháp luật; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội; nghiên cứu thông tin tư liệu có liên quan đến nội dung của dự thảo; chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo, tổ chức lấy ý kiến; chuẩn bị tờ trình và tài liệu có liên quan đến dự thảo.
3. Trong quá trình soạn thảo, cơ quan chủ trì soạn thảo có thể huy động sự tham gia của viện nghiên cứu, trường đại học, hiệp hội, tổ chức hoặc một nhóm các nhà khoa học, chuyên gia có đủ điều kiện và năng lực vào việc đánh giá tình hình thi hành pháp luật; rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành; khảo sát, điều tra xã hội học; đánh giá thực trạng quan hệ xã hội trong lĩnh vực liên quan đến dự thảo; tập hợp, nghiên cứu so sánh tài liệu, điều ước quốc tế có liên quan đến dự thảo.
4. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo thông tư liên tịch thành lập Tổ soạn thảo với thành phần là đại diện cơ quan phối hợp ban hành văn bản và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
5. Việc lấy ý kiến trong quá trình soạn thảo thông tư liên tịch được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định này.
6. Tổ chức pháp chế của cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp với tổ chức pháp chế của cơ quan đồng ban hành văn bản thẩm định dự thảo thông tư liên tịch.
7. Đơn vị chủ trì soạn thảo nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để hoàn chỉnh dự thảo và hồ sơ trước khi trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Hồ sơ bao gồm:
a) Tờ trình theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định này;
b) Dự thảo thông tư liên tịch đã được chỉnh lý sau khi có ý kiến thẩm định;
c) Văn bản thẩm định;
d) Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
đ) Bản tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân về dự thảo văn bản;
e) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
8. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ đồng ký ban hành thông tư liên tịch.

Chương III
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VĂN BẢN Điều 39. Đánh giá tác động sơ bộ của văn bản
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định có trách nhiệm đánh giá tác động sơ bộ của văn bản nhằm xác định nhu cầu thực tiễn xã hội phải điều chỉnh bằng văn bản quy phạm pháp luật, có cơ sở để lựa chọn các chính sách cơ bản của văn bản; bảo đảm việc ban hành văn bản là phương thức tốt nhất để đạt được mục tiêu quản lý.
2. Báo cáo đánh giá tác động sơ bộ phải nêu rõ vấn đề cần giải quyết và mục tiêu của chính sách dự kiến, các phương án để giải quyết vấn đề; lựa chọn phương án tối ưu để giải quyết vấn đề trên cơ sở đánh giá: tác động về kinh tế, xã hội, môi trường, hệ thống pháp luật; tác động đến các quyền và tự do cơ bản của công dân; khả năng tuân thủ của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các tác động khác.
3. Dự thảo báo cáo đánh giá tác động sơ bộ phải được đăng tải kèm theo các dữ liệu phân tích chi phí, lợi ích trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan đề nghị xây dựng văn bản trong thời gian ít nhất là 20 (hai mươi) ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến .

Điều 40. Đánh giá tác động trong quá trình soạn thảo văn bản
1. Trên cơ sở kết quả đánh giá tác động sơ bộ, cơ quan chủ trì soạn thảo luật, pháp lệnh, nghị định có trách nhiệm đánh giá tác động của dự thảo văn bản và hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động trong quá trình soạn thảo nhằm bảo đảm nội dung các quy định của dự thảo là phương án tốt nhất và theo cách thức tiết kiệm nhất để đạt được mục tiêu quản lý.
Việc đánh giá tác động tập trung vào những vấn đề có tính chất thay đổi cơ bản, quan trọng về mặt nội dung, chính sách; những vấn đề còn có ý kiến khác nhau.
2. Báo cáo đánh giá tác động phải đánh giá cụ thể các giải pháp để thực hiện các chính sách cơ bản của dự thảo văn bản dựa trên các phân tích về chi phí, lợi ích, các tác động tích cực, tiêu cực của từng giải pháp và từ đó chọn ra phương án tối ưu.
 3. Dự thảo báo cáo đánh giá tác động  phải được đăng tải kèm theo các dữ liệu, cách tính chi phí, lợi ích trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản trong thời gian ít nhất là 20 (hai mươi) ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.

Điều 41.  Đánh giá tác động sau khi thi hành văn bản
1. Sau 3 năm kể từ ngày luật, pháp lệnh, nghị định có hiệu lực, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì soạn thảo có trách nhiệm đánh giá tác động của văn bản trong thực tiễn, đồng thời đối chiếu với kết quả đánh giá tác động trong giai đoạn soạn thảo để xác định lại tính hợp lý, tính khả thi của các quy định; trên cơ sở đó kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có các giải pháp nâng cao hiệu quả của văn bản hoặc hoàn thiện văn bản trong trường hợp cần thiết.
2. Báo cáo đánh giá tác động của văn bản sau khi thi hành gồm các nội dung chính như sau: phân tích các chi phí, lợi ích thực tế và các tác động khác; mức độ tuân thủ văn bản của các nhóm đối tượng thi hành văn bản và kiến nghị các giải pháp thực thi văn bản hoặc sửa đổi, bãi bỏ văn bản trong trường hợp cần thiết.
3.  Dự thảo báo cáo đánh giá tác động sau khi thi hành phải được đăng tải kèm theo các dữ liệu, cách tính chi phí, lợi ích trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản trong thời gian ít nhất là 20 (hai mươi) ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.

Điều 42. Bảo đảm chất lượng đánh giá tác động của văn bản
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hoặc được phân công chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm tuân thủ các quy định tại Điều 39, 40, 41 của Nghị định này; chịu trách nhiệm về tính khách quan, tính chính xác của nội dung báo cáo đánh giá tác động. 
2. Báo cáo đánh giá tác động của văn bản phải được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xem xét và ký xác nhận trước khi gửi hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản, trước khi gửi hồ sơ thẩm định dự thảo văn bản.       

Chương IV
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN, DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Mục 1
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN, DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO BỘ TƯ PHÁP THỰC HIỆN Điều 43. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp trong việc thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật

Trong việc thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp có trách nhiệm:
1. Tổ chức thẩm định dự án, dự thảo đúng thời hạn; bảo đảm chất lượng của báo cáo thẩm định;
2. Chủ động tổ chức nghiên cứu các nội dung liên quan đến dự án, dự thảo;
3. Tham gia với cơ quan chủ trì soạn thảo khảo sát thực tế về những vấn đề thuộc nội dung của dự án, dự thảo;
4. Yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo thuyết trình về dự án luật, pháp lệnh, về dự thảo nghị định có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực;
5. Đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến dự án, dự thảo;
6. Tham gia các hoạt động của Ban soạn thảo, Tổ biên tập trong quá trình soạn thảo dự án, dự thảo;
7. Mời đại diện các cơ quan, đơn vị, chuyên gia, nhà khoa học có liên quan tham gia hoạt động thẩm định.
8. Trong trường hợp dự án, dự thảo có nội dung phức tạp, Bộ Tư pháp có trách nhiệm:
a) Tổ chức các hội thảo khoa học về nội dung của văn bản được thẩm định trước khi nhận hồ sơ thẩm định;
b) Tổ chức cuộc họp tư vấn thẩm định có sự tham gia của cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan, các chuyên gia, các nhà khoa học;
c) Đề nghị các bộ, cơ quan cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ cử đại diện phối hợp thẩm định.

Điều 44. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì soạn thảo
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được phân công chủ trì soạn thảo dự án, dự thảo có trách nhiệm:
a) Gửi đầy đủ hồ sơ thẩm định đến cơ quan thẩm định theo quy định;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến dự án, dự thảo theo yêu cầu của cơ quan thẩm định;
c) Thuyết trình về dự án, dự thảo khi có yêu cầu của cơ quan thẩm định;
d) Mời đại diện Bộ Tư pháp tham gia vào quá trình soạn thảo dự án, dự thảo;
đ) Phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, nghiên cứu tiếp thu, chỉnh lý dự án, dự thảo trên cơ sở ý kiến thẩm định để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
e) Giải trình bằng văn bản về việc tiếp thu, không tiếp thu ý kiến thẩm định và báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; gửi văn bản giải trình đến Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ.
2. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm:
a) Cử đại diện có trình độ chuyên môn phù hợp tham gia Hội đồng thẩm định, tham gia các cuộc họp thẩm định theo đề nghị của Bộ Tư pháp;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc thẩm định theo yêu cầu của cơ quan thẩm định.

Điều 45. Hồ sơ dự án, dự thảo gửi thẩm định
1. Hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị định gửi thẩm định được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 36, khoản 2 Điều 63 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Dự án, dự thảo gửi thẩm định phải là dự án, dự thảo sau khi nghiên cứu, tiếp thu ý kiến góp ý. 
2. Hồ sơ dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ gửi thẩm định bao gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định;
b) Dự thảo Tờ trình Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành văn bản;
c) Bản thuyết minh chi tiết về dự thảo;
d) Dự thảo văn bản sau khi tiếp thu ý kiến góp ý;
đ) Bản tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân về dự thảo văn bản; bản sao ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý về dự thảo.
Số lượng hồ sơ gửi thẩm định là 10 bộ.

Điều 46. Tiếp nhận hồ sơ thẩm định
1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ thẩm định.
Trong trường hợp hồ sơ thẩm định không đáp ứng yêu cầu quy định, Bộ Tư pháp yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ trong thời hạn 2 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm bổ sung hồ sơ thẩm định trong thời hạn 3 (ba) ngày làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu bổ sung hồ sơ của Bộ Tư pháp.
Thời điểm thẩm định được tính từ ngày nhận được đủ hồ sơ thẩm định.
Điều 47. Tổ chức cuộc họp tư vấn thẩm định
1. Đối với việc thẩm định các dự án, dự thảo trong trường hợp không thành lập Hội đồng thẩm định, trong trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp tổ chức cuộc họp tư vấn thẩm định có sự tham gia của đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo, các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tư pháp, đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học, để phát biểu ý kiến về văn bản được thẩm định.
2. Tại cuộc họp tư vấn thẩm định, đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm trình bày về chính sách cơ bản và những nội dung chính của dự thảo, quá trình soạn thảo văn bản và giải trình chi tiết về những vấn đề được nêu ra tại cuộc họp; đại diện các cơ quan, tổ chức, các chuyên gia, nhà khoa học phát biểu ý kiến tập trung vào nội dung cần thẩm định. Mục 2
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN, DỰ THẢO VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH THỰC HIỆN

Điều 48. Thành lập Hội đồng thẩm định và hoạt động của Hội đồng thẩm định
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập Hội đồng thẩm định trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 36 và khoản 1 Điều 63 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Hội đồng thẩm định gồm Chủ tịch Hội đồng thẩm định, Thư ký Hội đồng và các thành viên khác là đại diện Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và đại diện các cơ quan, tổ chức hữu quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
Thành viên Hội đồng thẩm định phải là người am hiểu các vấn đề chuyên môn liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc nội dung của dự án, dự thảo.
2. Tổng số thành viên của Hội đồng thẩm định ít nhất là 9 (chín) người, trong đó đại diện Bộ Tư pháp chiếm không quá 1/3 (một phần ba) đối với trường hợp thẩm định dự án, dự thảo do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo; không quá 1/2 (một phần hai) đối với trường hợp thẩm định dự án, dự thảo có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Số lượng các chuyên gia, nhà khoa học chiếm không quá 1/3 (một phần ba) thành phần Hội đồng thẩm định.
3. Hội đồng thẩm định hoạt động theo nguyên tắc thảo luận tập thể. Hội đồng thẩm định chấm dứt hoạt động và tự giải thể sau khi văn bản thẩm định được gửi đến cơ quan có thẩm quyền.
Điều 49. Cuộc họp của Hội đồng thẩm định
1. Chủ tịch Hội đồng thẩm định có trách nhiệm tổ chức cuộc họp thẩm định. Cuộc họp thẩm định chỉ được tiến hành trong trường hợp có mặt ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số thành viên của Hội đồng thẩm định.
Trong trường hợp không thể tham gia cuộc họp thẩm định, thành viên Hội đồng phải gửi Chủ tịch Hội đồng thẩm định ý kiến của mình bằng văn bản.
Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tham gia phiên họp của Hội đồng thẩm định.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp có thể mời đại diện đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản, đại diện các cơ quan, tổ chức hữu quan tham dự cuộc họp của Hội đồng thẩm định. 
2. Tài liệu phục vụ cho cuộc họp của Hội đồng thẩm định phải được cơ quan chủ trì soạn thảo gửi đến các thành viên Hội đồng thẩm định chậm nhất là 5 (năm) ngày làm việc trước ngày tổ chức cuộc họp.
3. Tại cuộc họp của Hội đồng thẩm định, đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo trình bày những nội dung cơ bản của dự án, dự thảo và giải trình về những nội dung có liên quan đến nội dung dự thảo theo đề nghị của thành viên Hội đồng; thành viên Hội đồng thẩm định thảo luận về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề khác liên quan đến nội dung dự án, dự thảo; Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết luận nội dung cuộc họp trên cơ sở ý kiến của đa số các thành viên Hội đồng.
4. Thư ký Hội đồng thẩm định có trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng thẩm định. Biên bản phải ghi đầy đủ các ý kiến phát biểu tại cuộc họp. Biên bản phải được Chủ tịch và Thư ký Hội đồng thẩm định ký.

Điều 50. Chuẩn bị văn bản thẩm định của Hội đồng thẩm định
Trên cơ sở biên bản cuộc họp của Hội đồng thẩm định, chậm nhất là 3 (ba) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc họp thẩm định, Thư ký Hội đồng thẩm định chuẩn bị dự thảo văn bản thẩm định để trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định xem xét, ký văn bản thẩm định.
Văn bản thẩm định được đóng dấu của Bộ Tư pháp. 

Mục 3
THẨM ĐỊNH DỰ THẢO THÔNG TƯ DO
TỔ CHỨC PHÁP CHẾ THỰC HIỆN Điều 51. Trách nhiệm của tổ chức pháp chế bộ, cơ quan ngang bộ trong việc thẩm định dự thảo thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
 Tổ chức pháp chế có trách nhiệm:
1. Tổ chức thẩm định dự thảo đúng thời hạn; bảo đảm chất lượng của báo cáo thẩm định;
2. Tổ chức nghiên cứu các nội dung liên quan đến dự thảo;
3. Tham gia cùng đơn vị chủ trì soạn thảo khảo sát thực tế về những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo;
4. Yêu cầu đơn vị chủ trì soạn thảo thuyết trình về dự thảo có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực;
5. Đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến dự thảo;
6. Phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo trong quá trình soạn thảo thông tư;
7. Đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ phân công các đơn vị khác phối hợp thẩm định hoặc tổ chức cuộc họp tư vấn thẩm định có sự tham gia của cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan, các chuyên gia, các nhà khoa học trong những trường hợp dự thảo có nội dung phức tạp.

Điều 52. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm:
a) Mời đại diện tổ chức pháp chế tham gia các hoạt động soạn thảo dự thảo;
b) Gửi đầy đủ hồ sơ thẩm định đến tổ chức pháp chế bộ, cơ quan ngang bộ; cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến dự thảo thông tư theo yêu cầu của tổ chức pháp chế;
c) Thuyết trình về dự thảo thông tư khi có yêu cầu của tổ chức pháp chế;
d) Phối hợp với tổ chức pháp chế nghiên cứu tiếp thu, chỉnh lý dự thảo trên cơ sở ý kiến thẩm định;
đ) Giải trình bằng văn bản về việc tiếp thu, không tiếp thu ý kiến thẩm định và báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, đồng thời gửi bản giải trình đến tổ chức pháp chế.
2. Các đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Cử đại diện có trình độ chuyên môn phù hợp phối hợp thẩm định theo đề nghị của tổ chức pháp chế;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc thẩm định theo yêu cầu của tổ chức pháp chế.

Điều 53. Hồ sơ dự thảo thông tư gửi thẩm định
Hồ sơ dự thảo thông tư gửi tổ chức pháp chế thẩm định bao gồm:
1. Công văn đề nghị thẩm định;
2. Dự thảo Tờ trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ về việc ban hành văn bản;
3. Dự thảo văn bản sau khi tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân;
4. Bản tổng hợp ý kiến và bản giải trình tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản. 
Điều 54. Thời hạn thẩm định dự thảo thông tư
 Chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thẩm định, tổ chức pháp chế  có trách nhiệm tổ chức việc thẩm định và gửi văn bản thẩm định đến đơn vị chủ trì soạn thảo.

Chương V
DỊCH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT Điều 55. Dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng nước ngoài
1. Trừ trường hợp văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước, các văn bản quy phạm pháp luật sau đây phải được dịch ra tiếng Anh:
a) Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
b) Nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có nội dung liên quan hoặc ảnh hưởng đến thương mại hàng hóa, dịch vụ và sở hữu trí tuệ.
2. Trừ trường hợp văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước, các văn bản quy định tại khoản 1 Điều này có thể được dịch ra tiếng nước ngoài khác; các văn bản quy phạm pháp luật khác có thể được dịch ra tiếng Anh và tiếng nước ngoài khác.
 3. Phương án 1:
Văn phòng Chính phủ chủ trì tổ chức việc dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng nước ngoài và đăng tải bản dịch trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ..
 Phương án 2: Thông tấn xã Việt Nam chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức việc dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng nước ngoài.
4. Bản dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng nước ngoài phải bảo đảm đúng tinh thần của văn bản được dịch, bảo đảm tính chính xác của nội dung văn bản được dịch.
5. Chậm nhất sau 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày văn bản được đăng Công báo, bản dịch văn bản quy định tại khoản 1 Điều này phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ .
6. Bản dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng nước ngoài chỉ có giá trị tham khảo. 

Điều 56. Dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng dân tộc thiểu số
1. Tuỳ thuộc vào tính chất và nội dung văn bản, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc quyết định việc dịch và tổ chức việc dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng dân tộc thiểu số.
2. Bản dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng dân tộc thiểu số phải bảo đảm chính xác nội dung của văn bản quy phạm pháp luật được dịch, không tạo ra cách hiểu khác nhau.  

Chương VI
NHỮNG QUY ĐỊNH KHÁC 

Điều 57. Các trường hợp soạn thảo, ban hành một văn bản sửa nhiều văn bản
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm đề nghị ban hành, soạn thảo, trình cơ quan có thẩm quyền hoặc ban hành theo thẩm quyền một văn bản sửa đổi nhiều văn bản do cùng một cơ quan ban hành trong các trường hợp sau đây:
1. Khi cần hoàn thiện pháp luật để kịp thời thực hiện các cam kết quốc tế;
2. Khi cần sửa đổi, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ đồng thời nhiều văn bản mà nội dung được sửa đổi, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ thuộc cùng một lĩnh vực hoặc có mối liên quan chặt chẽ để bảo đảm tính nhất quán với văn bản mới được ban hành;
3. Trong văn bản đề nghị ban hành có nội dung liên quan đến một hoặc nhiều văn bản khác do cùng một cơ quan ban hành mà trong văn bản đề nghị ban hành có quy định khác với văn bản đó.

Điều 58. Chuẩn bị ý kiến của Chính phủ về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của các cơ quan, tổ chức; đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội
1. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm tập hợp các đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan, tổ chức và đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội, gửi Bộ Tư pháp để tham gia ý kiến.
2. Bộ Tư pháp có trách nhiệm nghiên cứu, chuẩn bị ý kiến của Chính phủ về các đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan, tổ chức và đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội, báo cáo Chính phủ quyết định.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa uỷ quyền Thủ tướng Chính phủ báo cáo ý kiến của Chính phủ trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Điều 59. Chuẩn bị ý kiến của Chính phủ đối với dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội  không do Chính phủ trình
1. Trong thời hạn 3 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, dự thảo không do Chính phủ trình, Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm báo cáo, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ phân công một bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì việc chuẩn bị ý kiến của Chính phủ, đồng thời gửi hồ sơ dự thảo văn bản tới các bộ, cơ quan ngang bộ liên quan để lấy ý kiến.
2. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, các bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm gửi văn bản tham gia ý kiến về những nội dung của dự án, dự thảo đến bộ, cơ quan ngang bộ được Thủ tướng Chính phủ phân công chuẩn bị ý kiến.
Trên cơ sở văn bản tham gia ý kiến của bộ, cơ quan ngang bộ hoặc ý kiến thảo luận của thành viên Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được Thủ tướng Chính phủ phân công chuẩn bị ý kiến chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp tổng hợp, hoàn chỉnh văn bản tham gia ý kiến, thừa uỷ quyền Thủ tướng Chính phủ ký và gửi văn bản tham gia ý kiến đến cơ quan chủ trì soạn thảo.
3. Trong trường hợp cần thiết hoặc theo đề nghị của cơ quan chủ trì chuẩn bị ý kiến, Thủ tướng Chính phủ quyết định thảo luận dự án, dự thảo tại phiên họp Chính phủ.

Điều 60. Số, ký hiệu, thể thức văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ phải được đánh số thứ tự theo năm ban hành và ký hiệu riêng cho từng loại văn bản theo quy định tại Điều 7 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Việc đánh số thứ tự phải bắt đầu từ số 01 theo từng loại văn bản của năm ban hành loại văn bản đó.
Văn bản quy phạm pháp luật liên tịch được đánh số thứ tự theo số văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan chủ trì soạn thảo.
2. Tên viết tắt của văn bản quy phạm pháp luật và cơ quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật được quy định như sau:
a) Tên viết tắt của văn bản quy phạm pháp luật:
- Nghị định viết tắt là NĐ;
- Nghị quyết liên tịch viết tắt là NQLT;
- Quyết định viết tắt là QĐ;
- Thông tư viết tắt là TT;
- Thông tư liên tịch viết tắt là TTLT.
b) Tên viết tắt của cơ quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật:
- Chính phủ viết tắt là CP;
- Thủ tướng Chính phủ viết tắt là TTg;
- Đối với tên của bộ, cơ quan ngang bộ thì viết tắt bằng chữ in hoa chữ cái đầu tiên của từng chữ trong tên các bộ, cơ quan ngang bộ; đối với tên các bộ, cơ quan ngang bộ có liên từ "và" thì không viết tắt liên từ đó;
- Đối với tên của các cơ quan liên tịch thì viết tắt bằng chữ in hoa tên của cơ quan chủ trì soạn thảo; tên viết tắt bằng chữ in hoa tên của từng cơ quan tham gia ban hành văn bản liên tịch theo thứ tự chữ cái tiếng Việt.
3. Văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ phải được ban hành đúng thể thức, bảo đảm đầy đủ các yếu tố sau:
a) Quốc hiệu;
b) Tên cơ quan ban hành văn bản;
c) Số và ký hiệu văn bản;
d) Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản;
đ) Tên loại văn bản, trích yếu nội dung văn bản;
e) Nội dung văn bản;
g) Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền;
h) Dấu của cơ quan ban hành văn bản;
i) Nơi nhận.

Điều 61. Thẩm quyền ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
1. Thủ tướng Chính phủ ký ban hành nghị định của Chính phủ, nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Trong trường hợp vắng mặt hoặc căn cứ vào các lĩnh vực được phân công cho Phó Thủ tướng, Thủ tướng có thể ủy quyền cho Phó Thủ tướng ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của mình.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ký ban hành thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thông tư liên tịch mà Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là một bên ban hành.
Trong trường hợp vắng mặt, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thể ủy quyền cho cấp phó ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của mình.

Điều 62. Rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành có liên quan đến ngành, lĩnh vực của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phụ trách.
Tổ chức pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực phụ trách.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm:
a) Định kỳ ba năm một lần, tổ chức rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý để lập danh mục các văn bản còn hiệu lực, văn bản đã hết hiệu lực thi hành, bị bãi bỏ, huỷ bỏ hoặc thay thế bởi văn bản khác; danh mục văn bản còn hiệu lực, nhưng trong đó có những quy định cần được sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ, huỷ bỏ;
b) Gửi đăng Công báo danh mục các văn bản còn hiệu lực thi hành, danh mục văn bản đã hết hiệu lực thi hành, bị bãi bỏ, huỷ bỏ hoặc thay thế bởi văn bản khác thuộc ngành, lĩnh vực do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý;
c) Kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, huỷ bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, huỷ bỏ văn bản quy phạm pháp luật trong trường hợp phát hiện văn bản có quy định trái pháp luật, không phù hợp với tình hình kinh tế- xã hội hoặc khi cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới làm cho nội dung văn bản không còn phù hợp.

Điều 63. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ trong việc nâng cao chất lượng của văn bản quy phạm pháp luật
1. Tuân thủ quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định này. 
2. Bảo đảm các điều kiện cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trong bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
3. Tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực phân tích chính sách, năng lực soạn thảo, đánh giá tác động của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, lấy ý kiến góp ý dự thảo, đánh giá việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật.
4. Cung cấp thông tin liên quan đến ngành, lĩnh vực do mình quản lý khi có yêu cầu của cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan thẩm định.
5. Bộ Tư pháp có trách nhiệm xây dựng các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, phương pháp đánh giá tác động của văn bản, kỹ thuật soạn thảo, thẩm định, rà soát, hệ thống hoá, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và đánh giá việc thi hành văn bản.
6. Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

Điều 64. Bảo đảm điều kiện về thông tin cho hoạt động xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm:
1. Trang bị các phương tiện kỹ thuật, công nghệ thông tin, đáp ứng kịp thời và hiệu quả các yêu cầu tiếp cận, nghiên cứu và xử lý các thông tin liên quan phục vụ hoạt động  xây dựng và rà soát, hệ thống hoá, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
2. Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến ngành, lĩnh vực do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phụ trách phục vụ cho hoạt động xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật theo yêu cầu của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác và cá nhân có liên quan.

Điều 65. Bảo đảm điều kiện về nhân lực
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm:
1. Bố trí lực lượng cán bộ, công chức hỗ trợ cho các Ban soạn thảo, Tổ biên tập trong việc thực hiện nhiệm vụ của Ban soạn thảo, Tổ biên tập;
2. Kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức tham gia vào hoạt động xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
3. Định kỳ hàng năm tổ chức bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng cần thiết cho đội ngũ cán bộ, công chức tham gia vào hoạt động xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật.

Điều 66. Bảo đảm kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật
1. Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật do ngân sách nhà nước cấp, được dự toán chung trong kinh phí hoạt động thường xuyên của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ để chi cho các hoạt động sau: 
a) Nghiên cứu đề nghị xây dựng văn bản;
b) Lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản;
c) Điều tra, nghiên cứu, khảo sát trong quá trình soạn thảo văn bản;
d) Soạn thảo văn bản;
đ) Đánh giá tác động của văn bản;
e) Tổ chức lấy ý kiến về dự án, dự thảo văn bản;
g) Thẩm định dự án, dự thảo văn bản;
h) Rà soát, hệ thống hoá, pháp điển văn bản;
i) Dịch văn bản ra tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số;
k) Kiểm tra, xử lý văn bản;
l) Theo dõi, đánh giá việc thi hành văn bản.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn định mức chi cho các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm cấp đầy đủ, đúng thời hạn kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
4. Cơ quan chủ trì xây dựng văn bản được sử dụng các nguồn vốn hỗ trợ từ các dự án, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để bổ sung vào kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.

Điều  67. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
2. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan được giao chủ trì soạn thảo dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của các cơ quan nhà nước ở trung ương thì trình tự, thủ tục soạn thảo, ban bành văn bản được áp dụng theo các quy định của Nghị định này.

Điều 68. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2009. Bãi bỏ Nghị định số 161/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật./.  

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Dự thảo Nghị định ngày 08/11/2008

Ngày nhập

14/11/2008

Đã xem

1536 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 1

Cơ quan soạn thảo Bộ Tư pháp

Loại tài liệu Nghị định

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com