Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Kinh doanh bất động sản
Ngày đăng: 11:14 23-10-2006 | 2122 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Xây dựng
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
CHÍNH PHỦ
|
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bất động sản
_____
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 32/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản số 63/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bất động sản về: các loại bất động sản được đưa vào kinh doanh; vốn pháp định đối với tổ chức kinh doanh bất động sản; chuyển nhượng dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, cấp chứng chỉ môi giới, định giá bất động sản; tổ chức, hoạt động của sàn giao dịch bất động sản và quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bất động sản.
Điều 2. Các loại bất động sản được đưa vào kinh doanh (quy định tại Điều 6 của Luật)
1. Nhà, công trình xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 và Nghị định 209/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 16/12/2004 được đưa và kinh doanh, bao gồm:
a) Công trình dân dụng bao gồm nhà ở và công trình công cộng.
Nhà ở gồm nhà chung cư, biệt thự và nhà liền kề.
Công trình công cộng gồm công trình văn hoá; công trình giáo dục; công trình y tế; công trình thương nghiệp, dịch vụ; nhà làm việc; khách sạn, nhà khách; nhà phục vụ giao thông; nhà phục vụ thông tin liên lạc, tháp thu phát sóng phát thanh, phát sóng truyền hình; nhà ga, bến xe; công trình thể thao các loại;
b) Công trình công nghiệp gồm công trình khai thác than, khai thác quặng; công trình khai thác dầu, khí; công trình hoá chất, hoá dầu; công trình kho xăng, dầu, khí hóa lỏng và tuyến ống phân phối khí, dầu; công trình luyện kim; công trình cơ khí, chế tạo; công trình công nghiệp điện tử- tin học; công trình năng lượng; công trình công nghiệp nhẹ; công trình công nghiệp thực phẩm; công trình công nghiệp vật liệu xây dựng; công trình sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp;
c) Công trình giao thông gồm: Công trình đường bộ; công trình đường sắt; công trình đường thuỷ; cầu; hầm; sân bay;
d) Công trình thủy lợi gồm: Hồ chứa nước; đập; cống; trạm bơm; giếng; đường ống dẫn nước; kênh; công trình trên kênh và bờ bao các loại;
đ) Công trình hạ tầng kỹ thuật gồm: Công trình cấp nước, thoát nước; nhầmý xử lý nước thải; công trình xử lý chất thải; bãi chứa, bãi chôn lấp rác; nhà máy xử lý rác thải; công trình chiếu sáng đô thị.
2. Nhà, công trình xây dựng theo quy định Luật Xây dựng và Nghị định 209/2004/NĐ-CP không được đưa vào kinh doanh, bao gồm:
a) Nhà ở xã hội;
b) Nhà ở công vụ;
c) Trụ sở cơ quan nhà nước;
d) Công trình di tích lịch sử- văn hoá;
đ) Công trình danh lam thắng cảnh;
e) Công trình tín ngưỡng, tôn giáo;
g) Công trình công cộng thuộc sở hữu nhà nước;
h) Công trình bí mật nhà nước;
i) Công trình an ninh, quốc phòng;
k) Công trình sản xuất hoá chất độc hại;
l) Các công trình xây dựng khác mà pháp luật cấm đầu tư xây dựng và kinh doanh.
3. Quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai số 13/2003/QH11 và Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 được tham gia thị trường bất động sản là đất mà tài sản gắn liền với đất và quyền sử dụng đất được tham gia thị trường bất động sản gồm:
a) Đất sản xuất nông nghiệp, đất rừng sản xuất không phải là rừng tự nhiên được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;
b) Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất;
c) Đất nông nghiệp được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
d) Đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
đ) Đất ở được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở; đất ở được Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở; đất ở được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài để đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở;
e) Đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng vào mục đích làm nhà ở đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất;
g) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
h) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
i) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh do hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế đang sử dụng đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất;
k) Đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm mà tài sản gắn liền với đất được tham gia thị trường bất động sản bao gồm: Đất trồng cây lâu năm có vườn cây, đất rừng sản xuất có rừng, đất làm muối và đất nuôi trồng thuỷ sản đã đầu tư hạ tầng; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh mà đã đầu tư hạ tầng hoặc có công trình gắn liền với đất.
4. Quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai và Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 không được tham gia thị trường bất động sản là các loại đất không thuộc danh mục quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Căn cứ tình hình thực tế phát triển kinh tế- xã hội và thị trường bất động sản, Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh các loại bất động sản được đưa vào kinh doanh quy định Điều này.
Chương II
KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 3. Vốn pháp định đối với tổ chức kinh doanh bất động sản (quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật)
1. Tổ chức kinh doanh bất động sản phải có mức vốn pháp định theo quy định sau đây:
a) Có 2 tỷ đồng đối với doanh nghiệp Việt Nam;
b) Có 10 tỷ đồng đối với doanh nghiệp có vốn nước ngoài;
c) Có 1 tỷ đồng đối với hợp tác xã.
2. Việc xác nhận vốn thực hiện theo quy định sau đây:
a) Vốn của doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động được xác định thông qua báo cáo tài chính kèm theo quyết toán thuế hoặc báo cáo kiểm toán của năm trước đó;
b) Vốn của doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập thì phải có văn bản xác nhận của ngân hàng.
Điều 4. Mua bán nhà, công trình xây dựng theo hình thức ứng tiền trước (quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật)
Chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản và khách hàng được thỏa thuận trong hợp đồng về việc mua bán nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo hình thức ứng tiền trước theo nguyên tắc sau đây:
Việc ứng tiền trước phải được thực hiện nhiều lần, lần đầu chỉ được huy động khi chủ đầu tư đã hoàn thành công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật của toàn bộ dự án hoặc một phần dự án theo giai đoạn đầu tư và nội dung, tiến độ của dự án đã được phê duyệt. Các lần huy động tiếp theo phải thực hiện phù hợp với tiến độ xây dựng nhà, công trình đó. Đối với nhà ở thì tổng số tiền ứng trước không vượt quá 70% giá trị hợp đồng.
Điều 5. Điều kiện năng lực tài chính đối với chủ đầu tư dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp (quy định tại khoản 3 Điều 18 của Luật)
1. Chủ đầu tư dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp phải có vốn sở hữu của mình đầu tư vào dự án theo mức sau đây:
a) Không nhỏ hơn 20% tổng mức đầu tư của dự án đối với dự án khu đô thị mới và dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp;
b) Không nhỏ hơn 15% tổng mức đầu tư dự án đối với dự án khu nhà ở.
2. Vốn thuộc sở hữu của chủ đầu tư là vốn thực có của chủ đầu tư tính đến năm gần nhất, được xác định thông qua báo cáo tài chính của doanh nghiệp kèm theo quyết toán thuế hoặc báo cáo kiểm toán. Đối với doanh nghiệp mới thành lập thì phải có văn bản xác nhận của ngân hàng hoặc tòa án về vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
3. Tổng mức đầu tư dự án bao gồm: chi phí tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, chi phí cho bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư (nếu có), chi phí cho xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào của toàn bộ dự án, hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật gồm các công trình giao thông, cấp nước, thoát nước, cung cấp điện sinh hoạt, điện chiếu sáng công cộng, trừ các công trình đi qua khu đô thị mới do Nhà nước đầu tư.
Điều 6. Chuyển nhượng toàn bộ dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp (quy định tại khoản 4 Điều 21 của Luật)
1. Chuyển nhượng toàn bộ dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp là việc chuyển toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp từ chủ đầu tư cũ sang chủ đầu tư mới.
2. Dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp được chuyển nhượng trong các trường hợp sau đây:
a) Chủ đầu tư cũ có nhu cầu chuyển nhượng dự án do không muốn tiếp tục hoặc không có khả năng tiếp tục thực hiện dự án theo đúng nội dung, tiến độ đã được phê duyệt và các yêu cầu trong giấy phép;
b) Chủ đầu tư cũ bị phá sản theo quy định của pháp luật;
c) Chủ đầu tư cũ thay đổi tên, pháp nhân;
d) Chủ đầu tư vi phạm quy hoạch xây dựng, kiến trúc, không thực hiện đúng giấy phép, nội dung, tiến độ dự án đã được phê duyệt bị chính quyền địa phương đình chỉ, thu hồi và chuyển cho chủ đầu tư khác tiếp tục thực hiện.
3. Việc chuyển nhượng toàn bộ dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp phải làm lại thủ tục về cho phép đầu tư đối với chủ đầu tư mới để xác định quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư mới, đảm bảo dự án không bị thay đổi về nội dung, tiến độ đã được phê duyệt và các quy định của chính quyền địa phương đối với dự án.
4. Việc chuyển nhượng phải được thông báo kịp thời, đầy đủ và giải quyết thỏa đáng quyền lợi hợp pháp của các chủ thể có liên quan đến dự án.
5. Bên nhận chuyển nhượng có trách nhiệm thực hiện toàn bộ nghĩa vụ và được hưởng mọi quyền lợi của bên chuyển nhượng theo quy định tại Điều 19, Điều 20 của Luật Kinh doanh bất động sản và các quy định trong văn bản cho phép đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Việc chuyển nhượng toàn bộ dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp phải có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với dự án có quy mô lớn (Dự án có quy mô diện tích đất từ 200 ha trở lên) do Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cho phép đối với các dự án còn lại.
Điều 7. Điều kiện đối với dự án được chuyển nhượng
1. Đối với dự án được triển khai thực hiện đúng quy định, không có vi phạm thì chủ đầu tư được quyền chuyển nhượng dự án cho chủ đầu tư khác khi có đủ điều kiện sau đây:
a) Dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư;
b) Dự án đã được người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng;
c) Dự án đã được triển khai đầu tư xây dựng, ít nhất phải hoàn thành công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, cắm mốc giới ở thực địa của toàn bộ dự án hoặc theo giai đoạn theo đúng nội dung dự án được duyệt và được chính quyền địa phương cho phép.
2. Đối với dự án không thực hiện đúng quy định thì chính quyền địa phương xử lý, chuyển giao cho chủ đầu tư khác khi chủ đầu tư vi phạm quy hoạch, kiến trúc; không thực hiện đúng nội dung, tiến độ thực hiện dự án đã được phê duyệt hoặc khi chủ đầu tư bị phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.
Điều 8. Điều kiện của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp
1. Bên chuyển nhượng dự án phải có đủ các điều kiện sau đây (trừ trường hợp chủ đầu tư bị chính quyền địa phương xử lý thu hồi giấy phép):
a) Là chủ đầu tư hợp pháp của dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng;
b) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất hoặc hợp đồng thuê đất;
c) Đã đầu tư kinh phí để bồi thường giải phóng mặt bằng và có văn bản bàn giao mốc giới ở thực địa.
2. Bên nhận chuyển nhượng (chủ đầu tư mới) phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Phải là tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản có các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật Kinh doanh bất động sản và Điều 3 của Nghị định này;
b) Đáp ứng điều kiện về tài chính đối với chủ đầu tư dự án theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này, được lựa chọn theo đúng quy định, bảo đảm công khai, minh bạch thông qua đấu thầu;
c) Được chính quyền địa phương chấp thuận.
Điều 9. Thủ tục chuyển nhượng dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp khi chủ đầu tư được quyền chuyển nhượng
1. Chủ đầu tư phải gửi hồ sơ xin chuyển nhượng dự án đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư để được chấp thuận.
Hồ sơ xin chuyển nhượng dự án bao gồm:
a) Đơn xin chuyển nhượng dự án;
b) Văn bản cho phép đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Hồ sơ dự án đã được người có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng;
d) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê đất hoặc giấy bàn giao mốc giới ở thực địa;
đ) Báo cáo tình hình thực hiện đầu tư dự án, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan.
2. Trong vòng 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cho phép đầu tư dự án có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho chủ đầu tư về việc chuyển nhượng dự án và chịu trách nhiệm về việc cho phép chuyển nhượng dự án, giải quyết quyền lợi, nghĩa vụ của các bên có liên quan.
3. Sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng dự án, chủ đầu tư thông báo và công khai tổ chức lựa chọn chủ đầu tư mới.
4. Chủ đầu tư gửi hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để chấp thuận và cấp giấy phép cho chủ đầu tư mới. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản chấp thuận cho phép chuyển nhượng dự án;
b) Kết quả lựa chọn chủ đầu tư mới (kết quả đấu thầu hoặc giải trình chỉ định thầu);
c) Dự thảo hợp đồng chuyển nhượng dự án;
d) Hồ sơ về chủ đầu tư mới đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 8 của Nghị định này;
đ) Phương án giải quyết quyền lợi, nghĩa vụ của các chủ thể có liên quan;
e) Văn bản cam kết của chủ đầu tư mới với chính quyền địa phương về việc tiếp tục thực hiện dự án.
5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư cho chủ đầu tư mới.
Điều 10. Thủ tục chuyển nhượng dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp khi chủ đầu tư có vi phạm bị chính quyền địa phương xử lý, giao cho chủ đầu tư khác tiếp tục thực hiện dự án
1. Khi phát hiện vi phạm của chủ đầu tư, chính quyền địa phương quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ xử lý, thu hồi giấy phép đầu tư dự án.
2. Cơ quan có thẩm quyền phối hợp với chủ đầu tư dự án tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện dự án và xác định quyền, nghĩa vụ của các chủ thể liên quan.
3. Thông báo và tổ chức lựa chọn chủ đầu tư mới thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu.
4. Quyết định giao dự án cho chủ đầu tư mới tiếp tục thực hiện.
Điều 11. Hợp đồng chuyển nhượng dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp
1. Nội dung hợp đồng chuyển nhượng dự án do hai bên thỏa thuận, trong đó phải quy định rõ chủ đầu tư nhận chuyển nhượng có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của chủ đầu tư đã chuyển nhượng theo nội dung dự án được duyệt và văn bản cho phép đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phải thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư đối với các chủ thể có liên quan trong quá trình thực hiện dự án.
2. Hợp đồng chuyển nhượng dự án và hồ sơ quy định tại khoản 4 Điều 9 của Nghị định này phải được gửi đến các bên có liên quan với chủ đầu tư cũ để thực hiện và gửi các cơ quan liên quan để theo dõi, quản lý.
Chương III
KINH DOANH DỊCH VỤ BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 12. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới, định giá bất động sản và quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản (quy định tại khoản 4 Điều 50, khoản 4 Điều 55 và khoản 4 Điều 57 của Luật)
1. Cá nhân hoạt động môi giới, định giá bất động sản và quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản phải được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về pháp luật và chuyên môn tại các cơ sở đào tạo hợp chuẩn.
2. Cơ sở đào tạo hợp chuẩn về bất động sản do Bộ Xây dựng ra quyết định công nhận và công bố.
3. Cơ sở đào tạo hợp chuẩn được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản, định giá bất động sản, quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản và các nội dung khác đáp ứng yêu cầu của hoạt động kinh doanh và thị trường bất động sản.
4. Chương trình, nội dung đào tạo của các cơ sở hợp chuẩn phải phù hợp với chương trình khung do Bộ Xây dựng ban hành.
Điều 13. Điều kiện để được công nhận là cơ sở đào tạo hợp chuẩn
Cơ sở đào tạo hợp chuẩn phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Có tư cách pháp nhân;
2. Có chức năng, nhiệm vụ về đào tạo đối với cơ sở đào tạo là viện, trường, trung tâm; hoặc có đăng ký kinh doanh về đào tạo đối với cơ sở đào tạo là doanh nghiệp;
3. Có chương trình, giáo trình đào tạo về bất động sản phù hợp với chương trình khung do Bộ Xây dựng ban hành;
4. Có đội ngũ giảng viên có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm giảng dạy đáp ứng yêu cầu của các môn học. Cơ sở đào tạo được huy động các chuyên gia, các nhà quản lý, người có chứng chỉ và có kinh nghiệm hoạt động 05 năm về định giá hoặc môi giới bất động sản tham gia giảng dạy các lớp về đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới, định giá bất động sản;
5. Có cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về bất động sản.
Điều 14. Thủ tục đăng ký, công nhận cơ sở đào tạo hợp chuẩn
1. Thủ tục đăng ký:
Các cơ sở đào tạo có đủ điều kiện và có nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về bất động sản thì gửi hồ sơ về Bộ Xây dựng xét công nhận, bao gồm:
a) Đăng ký đào tạo về bất động sản;
b) Hồ sơ về tư cách pháp nhân;
c) Chương trình, giáo trình giảng dạy;
d) Danh sách giáo viên kèm theo hồ sơ về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm giảng dạy, kinh nghiệm quản lý và hoạt động thực tế;
đ) Bảng kê danh mục số lượng, chất lượng của cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo.
2. Thủ tục công nhận:
Bộ Xây dựng thụ lý hồ sơ, trong vòng 05 ngày có trách nhiệm thông báo về tính hợp lệ của hồ sơ. Trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Xây dựng thẩm định, công nhận các cơ sở đào tạo hợp chuẩn
Điều 15. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về bất động sản
Thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định và chịu trách nhiệm về các nội dung sau đây:
1. Tổ chức các khoá học, lớp học bồi dưỡng kiến thức về bất động sản;
2. Phê duyệt chương trình đào tạo trên cơ sở chương trình khung của Bộ Xây dựng;
3. Phê duyệt nội dung giáo trình đào tạo bảo đảm trang bị cho học viên kiến thức pháp luật về kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên quan; kiến thức chuyên môn và kỹ năng môi giới bất động sản, định giá bất động sản, quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản;
4. Thu học phí trên cơ sở bảo đảm bù đắp được chi phí và phù hợp với quy định của nhà nước;
5. Tổ chức việc đánh giá kết quả học tập và xét cấp giấy chứng nhận;
6. Cấp giấy chứng nhận cho học viên;
7. Báo cáo Bộ Xây dựng về kết quả đào tạo, cấp giấy chứng nhận về môi giới, định giá bất động sản, quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản.
Điều 16. Cấp chứng chỉ môi giới bất động sản, chứng chỉ định giá bất động sản (quy định tại khoản 4 Điều 50 và khoản 4 Điều 55 của Luật)
1. Điều kiện cấp chứng chỉ môi giới, chứng chỉ định giá bất động sản:
a) Các điều kiện quy định tại Điều 50 và Điều 55 của Luật Kinh doanh bất động sản;
b) Không phải là cán bộ, công chức;
c) Không bị cấm hành nghề theo bản án hay quyết định của Tòa án;
d) Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù hoặc bị kết án; không có tiền án vi phạm các tội nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng về kinh tế;
đ) Không bị quản chế hành chính.
2. Trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ môi giới, chứng chỉ định giá bất động sản:
a) Người xin cấp chứng chỉ môi giới, chứng chỉ định giá bất động sản gửi 02 bộ hồ sơ đến Sở Xây dựng, nơi cư trú hoặc hoạt động kinh doanh bất động sản;
b) Sở Xây dựng địa phương có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ, yêu cầu bổ sung hồ sơ nếu thiếu hoặc không hợp lệ trong thời hạn 5 ngày sau khi nhận hồ sơ. Việc xét cấp chứng chỉ được thực hiện trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ;
c) Người xin cấp phải nộp một khoản lệ phí cấp chứng chỉ môi giới, chứng chỉ định giá bất động sản là 100.000 (Một trăm nghìn) đồng. Cơ quan cấp chứng chỉ được sử dụng lệ phí này cho việc cấp chứng chỉ.
3. Hồ sơ xin cấp chứng chỉ môi giới bất động sản, bao gồm:
a) Đơn xin cấp chứng chỉ có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn (gọi là Uỷ ban nhân dân cấp xã) nơi cư trú về năng lực hành vi dân sự và quyền công dân của người xin cấp chứng chỉ;
b) 04 ảnh mầu cỡ 3 x 4 cm mới chụp trong thời hạn 6 tháng kèm theo chứng minh thư của người xin cấp chứng chỉ;
c) Bản sao Giấy chứng nhận đào tạo về môi giới bất động sản.
4. Hồ sơ xin cấp chứng chỉ định giá bất động sản, bao gồm:
a) Đơn xin cấp chứng chỉ có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về năng lực hành vi dân sự và quyền công dân của người xin cấp chứng chỉ;
b) 04 ảnh mầu cỡ 3 x 4 cm mới chụp trong thời hạn 6 tháng kèm theo chứng minh thư của người xin cấp chứng chỉ;
c) Bản sao Giấy chứng nhận đào tạo về định giá bất động sản;
d) Bản sao bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên.
5. Chứng chỉ môi giới, chứng chỉ định giá bất động sản có giá trị sử dụng trong thời hạn 05 năm. Nội dung và quy cách của chứng chỉ môi giới bất động sản, chứng chỉ định giá bất động sản do Bộ Xây dựng quy định và phát hành.
6. Người xin cấp chứng chỉ môi giới, chứng chỉ định giá bất động sản được yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cung cấp thông tin liên quan đến việc cấp chứng chỉ và quản lý hành nghề môi giới, định giá bất động sản; yêu cầu được cấp chứng chỉ đúng thời hạn khi có đủ các điều kiện; khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm trong việc cấp chứng chỉ môi giới bất động sản và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ xin cấp chứng chỉ môi giới, định giá bất động sản của mình.
7. Cơ quan cấp chứng chỉ có trách nhiệm công khai các thông tin, thủ tục, hồ sơ về cấp chứng chỉ, không cấp chứng chỉ cho người không đủ tiêu chuẩn, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cấp chứng chỉ sai hoặc cấp chứng chỉ chậm, có hành vi tiêu cực, gây phiền hà cho người xin cấp chứng chỉ, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
8. Người đã được cấp chứng chỉ môi giới, định giá bất động sản được đề nghị cấp lại chứng chỉ khi chứng chỉ cũ hết hạn sử dụng, bị rách nát hoặc bị mất.
a) Hồ sơ để được cấp lại chứng chỉ môi giới, định giá bất động sản:
Trường hợp xin cấp lại tại cơ quan đã cấp chứng chỉ lần trước thì hồ sơ gồm: Đơn xin cấp lại chứng chỉ và chứng chỉ cũ, rách nát hoặc hết hạn sử dụng. Trường hợp bị mất chứng chỉ thì phải có xác nhận của cơ quan công an hoặc chính quyền địa phương. Trường hợp xin cấp lại tại cơ quan khác với cơ quan đã cấp chứng chỉ lần trước thì hồ sơ và thủ tục như xin cấp lần đầu.
b) Nội dung, thời hạn của chứng chỉ cấp lại được ghi đúng như chứng chỉ cũ. Trường hợp có thay đổi bổ sung thì phải bổ sung hồ sơ theo quy định.
Điều 17. Quản lý hành nghề môi giới bất động sản, định giá bất động sản (quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật)
Cơ quan cấp chứng chỉ môi giới, chứng chỉ định giá bất động sản có trách nhiệm quản lý hành nghề môi giới, định giá bất động sản như sau:
1. Quản lý hành nghề môi giới, định giá bất động sản theo pháp luật và nội dung chứng chỉ được cấp;
2. Kiểm tra, thanh tra và quản lý việc sử dụng chứng chỉ của người được cấp chứng chỉ; xử lý các vi phạm của người được cấp chứng chỉ theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo pháp luật;
3. Thu hồi chứng chỉ khi người được cấp chứng chỉ vi phạm một trong các trường hợp sau:
a) Không đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Hồ sơ xin cấp chứng chỉ không trung thực;
c) Tự ý tẩy xoá, sửa chữa chứng chỉ;
d) Cho mượn, cho thuê hoặc cho người khác sử dụng chứng chỉ để hành nghề;
đ) Hành nghề không đúng với nội dung ghi trong chứng chỉ;
e) Vi phạm pháp luật kinh doanh bất động sản;
g) Bị phạt cảnh cáo đến lần thứ ba.
4. Không cấp lại chứng chỉ cho cá nhân bị thu hồi chứng chỉ trong thời hạn ba năm, kể từ ngày bị quyết định thu hồi chứng chỉ; không cấp vĩnh viễn đối với trường hợp vi phạm đến mức gây hậu quả nghiêm trọng, phải truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Định kỳ 6 tháng tổng hợp, báo cáo về Bộ Xây dựng tình hình cấp, thu hồi chứng chỉ môi giới bất động sản, chứng chỉ định giá bất động sản và quản lý hành nghề trên địa bàn.
Điều 18. Sàn giao dịch bất động sảnvà người quản lý, điều hành sàn(quy định tại Điều 56 và Điều 57 của Luật)
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản hoặc kinh doanh dịch vụ bất động sản được thành lập sàn giao dịch bất động sản để phục vụ cho việc kinh doanh của mình và dịch vụ cho tổ chức, cá nhân khác.
Sàn giao dịch bất động sản phải có tên và địa chỉ trụ sở; có biển hiệu, điện thoại và các phương tiện thông tin khác phục vụ cho các giao dịch.
2. Sàn giao dịch bất động sản khi kinh doanh dịch vụ môi giới phải có ít nhất hai người có chứng chỉ môi giới bất động sản, khi kinh doanh dịch vụ định giá thì phải có ít nhất hai người có chứng chỉ định giá bất động sản.
3. Sàn giao dịch bất động sản có cơ sở vật chất đáp ứng nội dung hoạt động. Trường hợp sàn giao dịch có dịch vụ định giá thì phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định của Bộ Tài chính.
4. Quy chế hoạt động của sàn giao dịch bất động sản:
a) Sàn giao dịch bất động sản khi hoạt động phải có Quy chế do doanh nghiệp hoặc hợp tác xã thành lập sàn phê duyệt;
b) Quy chế hoạt động phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp hoặc hợp tác xã thành lập sàn;
c) Quy chế hoạt động phải được công bố công khai, thường xuyên tại trụ sở của sàn.
5. Người quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có giấy chứng nhận đào tạo về quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản do cơ sở đào tạo hợp chuẩn cấp;
c) Là một trong những người quản lý hoặc làm việc thường xuyên cho doanh nghiệp hoặc hợp tác xã;
d) Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; không có tiền án vi phạm các tội nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng về kinh tế; không bị cấm hoạt động theo theo bản án hay quyết định của Tòa án.
6. Sàn giao dịch bất động sản trước khi hoạt động 10 ngày phải được thông báo đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và cơ quan quản lý hoạt động kinh doanh bất động sản nơi đặt trụ sở và đăng trên mạng thông tin của doanh nghiệp hoặc đăng trên một trong các tờ báo viết hoặc báo điện tử trong ba số liên tiếp thông báo về sự ra đời của sàn giao dịch bất động sản.
Nội dung thông báo bao gồm:
a) Tên và địa chỉ của sàn;
b) Nội dung, Quy chế hoạt động của sàn;
c) Họ tên, nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người quản lý, điều hành sàn;
d) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Điều 19. Xử lý hiện trạng và chuyển tiếp
1. Cá nhân hành nghề môi giới bất động sản phải có chứng chỉ môi giới bất động sản, cá nhân hành nghề định giá bất động sản phải có chứng chỉ định giá bất động sản. Người không có chứng chỉ chỉ được hoạt động dưới sự quản lý, điều hành của người có chứng chỉ.
2. Cá nhân đã được cấp thẻ thẩm định viên về giá theo quy định tại Nghị định 101/2005/NĐ-CP ngày 3/8/2005 được cấp chứng chỉ định giá bất động sản sau khi đã được đào tạo, bồi dưỡng bổ sung một số môn học chuyên ngành về định giá bất động sản.
3. Việc cấp chứng chỉ môi giới bất động sản, chứng chỉ định giá bất động sản chậm nhất đến ngày 01/01/2008, các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm triển khai thực hiện theo quy định tại Luật Kinh doanh bất động sản và Nghị định này.
Chương IV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 20. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bất động sản
1. Xây dựng chiến lược, chính sách phát triển thị trường bất động sản.
2. Ban hành và hướng dẫn tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh bất động sản;
3. Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực hoạt động kinh doanh bất động sản và quản lý thị trường bất động sản; tổ chức cấp, thu hồi chứng chỉ môi giới bất động sản, định giá bất động sản; tổ chức quản lý hành nghề môi giới, định giá bất động sản.
4. Tổ chức nghiên cứu về thị trường bất động sản.
5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hoạt động kinh doanh bất động sản.
6. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh bất động sản.
7. Tổ chức hệ thống thông tin về thị trường bất động sản.
8. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về hoạt động kinh doanh bất động sản.
Điều 21. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
1. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng:
a) Soạn thảo trình cấp có thẩm quyền ban hành mới, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động kinh doanh bất động sản.
b) Xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ ban hành chiến lược và chính sách phát triển thị trường bất động sản.
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc quản lý hoạt động kinh doanh bất động sản.
d) Quản lý việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về kinh doanh và dịch vụ kinh doanh bất động sản; cấp, thu hồi chứng chỉ và quản lý hành nghề môi giới bất động sản, định giá bất động sản.
đ) Kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh bất động sản, xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý theo pháp luật.
e) Hàng năm tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh bất động sản báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện các quy định về quản lý các loại đất tham gia thị trường bất động sản.
3. Bộ Tài chính trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn về chế độ thuế, phí, lệ phí, các nghĩa vụ tài chính khác áp dụng đối với hoạt động kinh doanh bất động sản; hướng dẫn về bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp định giá bất động sản.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ về tín dụng và thanh toán trong giao dịch kinh doanh bất động sản.
5. Các Bộ, ngành có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Xây dựng tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh bất động sản.
Điều 22. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Thực hiện theo thẩm quyền việc quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh bất động sản trên địa bàn do mình quản lý.
2. Cho phép đầu tư, chuyển nhượng các dự án kinh doanh bất động sản (khu đô thị mới, khu nhà ở, hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp).
3. Chỉ đạo Sở Xây dựng cấp, thu hồi chứng chỉ môi giới bất động sản, chứng chỉ định giá bất động sản.
4. Trực tiếp đầu tư, hỗ trợ đầu tư hoặc có chính sách khuyến khích đầu tư đối với các dự án khu đô thị mới, khu nhà ở, hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp tại địa phương.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 24. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước; Nguyễn Tấn Dũng
- Hội đồng Dân tộc và các ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b). Trang 305b
CHƯƠNG TRÌNH KHUNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC VỀ MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN
(Ban hành kèm theo Nghị định số…../2006/NĐ-CP
ngày….tháng….năm 2006 của Chính phủ)
I- Các môn về pháp luật:
1. Luật Kinh doanh bất động sản và các văn bản hướng dẫn Luật
2. Hệ thống pháp luật về nhà ở
3. Hệ thống pháp luật về đất đai
4. Bộ luật Dân sự
5. Hệ thống pháp luật về thương mại
6. Hệ thống pháp luật về đầu tư xây dựng
II- Các môn chuyên ngành:
1. Bất động sản và thị trường bất động sản
2. Quy hoạch sử dụng đất
3. Quy hoạch xây dựng
4. Giá trị và giá cả bất động sản
5. Kỹ năng đàm phán trong giao dịch
6. Kỹ năng giao tiếp trong môi giới
7. Hợp đồng trong hoạt động kinh doanh bất động sản
8. Kỹ thuật soạn thảo, ký kết Hợp đồng môi giới bất động sản
9. Quảng cáo bất động sản
10. Cung cấp thông tin về bất động sản
11. Khoa học phong thuỷ
12. Giao dịch bất động sản trong quan hệ dân sự
13. Thù lao môi giới, hoa hồng môi giới
CHƯƠNG TRÌNH KHUNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC
VỀ ĐỊNH GIÁ BẤT ĐỘNG SẢN
(Ban hành kèm theo Nghị định số…../2006/NĐ-CP
ngày….tháng….năm 2006 của Chính phủ)
I- Các môn về pháp luật:
1. Luật Kinh doanh bất động sản và các văn bản hướng dẫn Luật
2. Hệ thống pháp luật về nhà ở
3. Hệ thống pháp luật về đất đai
4. Bộ luật Dân sự
5. Hệ thống pháp luật về thương mại
6. Hệ thống pháp luật về đầu tư xây dựng
7. Hệ thống pháp luật về giá
II- Các môn chuyên ngành:
1. Bất động sản và thị trường bất động sản
2. Quy hoạch sử dụng đất
3. Quy hoạch xây dựng
4. Cơ sở hình thành giá bất động sản
5. Nguyên tắc kinh tế chi phối hoạt động định giá bất động sản
6. Giá trị và giá cả bất động sản
7. Kỹ năng đàm phán trong giao dịch
8. Kỹ năng và quy trình định giá bất động sản
9. Phương pháp định giá bất động sản
10. Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị của bất động sản
11. Hợp đồng trong hoạt động kinh doanh bất động sản
12. Kỹ thuật soạn thảo, ký kết Hợp đồng định giá bất động sản
13. Cung cấp thông tin về bất động sản
14. Khoa học phong thuỷ
15. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp định giá bất động sản
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 2
Cơ quan soạn thảo Bộ Xây dựng
Loại tài liệu Nghị định
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.