Theo dõi (0)

Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Chuyển giao công nghệ

Ngày đăng: 15:49 09-04-2007 | 1964 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Khoa học và Công nghệ

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
Quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều  của uật chuyển giao công nghệ
______
 
 
CHÍNH PHỦ
 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật chuyển giao công nghệ số 80/2006/QH11 ngày 29 tháng 11  năm 2006 của Quốc hội Khóa XI, kỳ họp thứ 10.
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,

NGHỊ ĐỊNH:
 
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
 

Điều 1.  Phạm vi điều chỉnh 
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của  Luật chuyển giao công nghệ đã được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội khoá XI ngày 29 tháng 11 năm 2006.
 
Điều 2.  Đối tượng áp dụng 
Đối tượng áp dụng Nghị định này bao gồm: Tổ chức, cá nhân Việt Nam; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia thực hiện hoạt động chuyển giao công nghệ sau đây:  
- Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam;
- Chuyển giao công nghệ trong nước;
- Chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài.
 
Điều 3.  Giải thích từ ngữ  
Trong Nghị định này, các từ sau đây được hiểu như sau: 
1. Giá của công nghệ được chuyển giao là tổng số tiền Bên nhận phải trả cho Bên giao (và Bên thứ ba do Bên giao chỉ định để thực hiện Hợp đồng chuyển giao công nghệ) trong suốt thời gian hiệu lực của Hợp đồng chuyển giao công nghệ theo thỏa thuận giữa Bên giao và Bên nhận, phù hợp với tính chất, nội dung, quy mô áp dụng công nghệ và hiệu quả kinh tế do công nghệ được chuyển giao mang lại (không bao gồm các chi phí thanh toán cho việc đi lại, ăn ở, sinh hoạt của nhân viên Bên nhận khi được đào tạo, không bao gồm chi phí mua máy móc, thiết bị).
2. Giá bán tịnh là giá bán sản phẩm, dịch vụ được tạo ra bằng công nghệ được chuyển giao, tính theo hoá đơn bán hàng trừ đi các khoản sau đây:
a) Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu nếu có trong hoá đơn bán hàng;
b) Giá mua, tiền vận tải, bảo hiểm, thuế nhập khẩu các bán thành phẩm, bộ phận, chi tiết, linh kiện được nhập khẩu hoặc mua ở trong nước;
Các bán thành phẩm, bộ phận, chi tiết, linh kiện nói trên được xác định trong Hợp đồng tuỳ thuộc công nghệ và loại sản phẩm do công nghệ chuyển giao sản xuất ra.
c) Chi phí mua bao bì, chi phí đóng gói, chi phí vận tải sản phẩm đến nơi tiêu thụ, chi phí quảng cáo.
3. Doanh thu thuần là doanh thu bán sản phẩm, dịch vụ được tạo ra bằng công nghệ được chuyển giao, tính theo hoá đơn bán hàng trừ đi thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu (nếu có trong hóa đơn bán hàng).
4. Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp được tính bằng doanh thu thuần trừ tổng chi phí sản xuất.
5. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hợp pháp của công nghệ hoặc có quyền chuyển giao quyền sử dụng công nghệ là tổ chức, cá nhân đã đầu tư để tạo ra công nghệ hoặc có công nghệ và thực hiện chuyển giao công nghệ mà không vi phạm quy định của pháp luật Sở hữu trí tuệ của Việt Nam về Quyền sở hữu công nghiệp đối với công nghệ.  
6.  Chứng thư giám định công nghệ là văn bản kết luận của Tổ chức giám định công nghệ về mức độ phù hợp của công nghệ trong thực tế so với các nội dung Hợp đồng chuyển giao công nghệ.
 
Điều 4. Áp dụng pháp luật chuyển giao công nghệ, điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán thương mại quốc tế  
1. Việc áp dụng pháp luật chuyển giao công nghệ, điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán thương mại quốc tế thực hiện theo Điều 4 của Luật Chuyển giao công nghệ.
2. Trong trường hợp chuyển giao công nghệ có yếu tố nước ngoài các Bên thoả thuận việc áp dụng pháp luật nước ngoài thì phải gửi kèm bản sao và bản dịch ra tiếng Việt có công chứng pháp luật của nước đó, văn bản giải trình, cam kết pháp luật nước ngoài đó có các quy định không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. 

Chương II
HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ

Điều 5.  Nguyên tắc về Hợp đồng chuyển giao công nghệ
1. Mọi hoạt động chuyển giao công nghệ phải được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm: điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi tắt là Hợp đồng) và tuân theo quy định của Nghị định này. Hợp đồng là cơ sở cho các Bên thực hiện các cam kết, bảo đảm tính pháp lý cho việc chuyển giao công nghệ, thanh toán phí chuyển giao công nghệ và giải quyết tranh chấp trong quá trình thực hiện Hợp đồng.
2. Trong trường hợp Bên giao chuyển giao cho Bên nhận nhiều đối tượng công nghệ thì việc chuyển giao tất cả các đối tượng công nghệ đó phải được lập chung trong một Hợp đồng. Trong trường hợp Bên giao chuyển giao công nghệ có kèm theo máy móc, thiết bị, phương tiện kỹ thuật thì trong Hợp đồng phải có Danh mục các máy móc, thiết bị, phương tiện kỹ thuật đó.
3. Trong Hợp đồng mua bán dây chuyền thiết bị sản xuất hoặc mua  bán thiết bị toàn bộ hoặc thiết bị của một dự án đầu tư nếu có nội dung chuyển giao công nghệ thì phần chuyển giao công nghệ phải lập thành một phần riêng của Hợp đồng mua bán thiết bị và tuân theo quy định của Nghị định này. Chi phí chuyển giao công nghệ phải được tính riêng (không tính gộp vào giá thiết bị).
4. Trong trường hợp đã có Hợp đồng chuyển giao công nghệ, mà Bên giao và Bên nhận muốn chuyển giao bổ sung hoặc thay đổi nội dung Hợp đồng thì các Bên phải lập Hợp đồng bổ sung theo các quy định của Luật Chuyển giao công nghệ và Nghị định này.
5. Hợp đồng chuyển giao công nghệ là Hợp đồng chuyển giao các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này. Các Hợp đồng chuyển giao các đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này mang các tên khác như Hợp đồng li xăng công nghệ và trợ giúp kỹ thuật, Hợp đồng li xăng bí quyết kỹ thuật, Hợp đồng trợ giúp kỹ thuật cũng được hiểu là Hợp đồng chuyển giao công nghệ (sau đây gọi tắt là Hợp đồng).
Các Hợp đồng mang tên Hợp đồng li xăng công nghệ, Hợp đồng li xăng bí quyết kỹ thuật (li xăng có nghĩa là giấy phép) bao hàm nội dung cho phép Bên nhận sử dụng công nghệ với những điều kiện nhất định như sử dụng công nghệ trong một thời hạn nhất định hoặc trong một giới hạn nhất định.
6. Việc chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam, chuyển giao công nghệ trong nước, chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài được hai Bên thoả thuận miễn phí nhưng có ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ thì các Bên cũng phải lập thành văn bản Hợp đồng theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ và Nghị định này.
7. Ngôn ngữ trong Hợp đồng chuyển giao công nghệ do các Bên thỏa thuận; trường hợp cần giao dịch tại Việt Nam mà trong Hợp đồng có một hoặc nhiều Bên tham gia Hợp đồng là tổ chức, cá nhân nước ngoài, văn bản Hợp đồng gửi các Cơ quan quản lý Nhà nước Việt Nam phải lập bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài thông dụng; Hợp đồng bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài thông dụng có giá trị pháp lý như nhau.

Điều 6.  Phương thức chuyển giao công nghệ bao gồm:
1. Chuyển giao các tài liệu kỹ thuật có chứa đựng các giải pháp kỹ thuật, bí quyết, thiết kế, công thức, quy trình công nghệ. Trong Hợp đồng phải ghi cụ thể tên, nội dung các loại tài liệu sẽ được chuyển giao. 
2. Thực hiện việc đào tạo nhằm giúp cho Bên nhận nắm vững và làm chủ công nghệ trong một thời hạn xác định. Trong chương trình đào tạo quy định cụ thể về số lượng công nhân, cán bộ kỹ thuật, các ngành nghề, nội dung được đào tạo, thời hạn và nơi đào tạo, kết quả đào tạo.
Trong trường hợp Hợp đồng có nội dung đào tạo thì Hợp đồng phải quy định khi kết thúc chương trình đào tạo Bên giao phải cấp chứng chỉ cho người được đào tạo. Hợp đồng có thể quy định chi phí cho từng khoản mục đào tạo như: học phí, chi phí ăn ở, đi lại cho học viên và giảng viên và các chi phí liên quan khác.
3. Thực hiện hỗ trợ, tư vấn kỹ thuật bằng cách Bên giao cử chuyên gia giúp Bên nhận đưa công nghệ vào sản xuất với chất lượng công nghệ và chất lượng sản phẩm đạt các chỉ tiêu và tiến độ xác định trong Hợp đồng, giải quyết các khó khăn trong quá trình áp dụng công nghệ được chuyển giao vào sản xuất.
Việc hỗ trợ kỹ thuật phải được quy định chi tiết trong Hợp đồng hoặc Phụ lục Hợp đồng trong đó quy định nội dung, chi phí cho từng khoản mục hỗ trợ kỹ thuật như số lượng chuyên gia, thời gian làm việc, lương, phụ cấp của chuyên gia, các chi phí đi lại, ăn ở và các chi phí khác.
Trong khi thực hiện dịch vụ hỗ trợ, tư vấn kỹ thuật, Bên giao không trực tiếp quản lý công nghệ hay trực tiếp quản lý kinh doanh thay Bên nhận. Việc tư vấn quản lý kinh doanh thuần tuý không thuộc phạm vi của chuyển giao công nghệ.
 
Điều 7. Các đối tượng sở hữu công nghiệp trong chuyển giao công nghệ
Trong trường hợp Bên giao chuyển giao cho Bên nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp được cấp văn bằng bảo hộ thì phần chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đó được lập thành một phần riêng trong Hợp đồng chuyển giao công nghệ và tuân theo các quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ.

Điều 8.  Thời hạn của Hợp đồng chuyển giao công nghệ
Thời hạn của Hợp đồng là khoảng thời gian mà Hợp đồng có hiệu lực.
Thời hạn của Hợp đồng do các Bên thoả thuận tùy theo yêu cầu và nội dung công nghệ được chuyển giao, tính từ ngày Hợp đồng có hiệu lực.

Điều 9.  Thời điểm có hiệu lực của Hợp đồng chuyển giao công nghệ
1. Thời điểm có hiệu lực của Hợp đồng chuyển giao công nghệ được thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Luật Chuyển giao công nghệ.
2. Đối với Hợp đồng chuyển giao công nghệ không thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao, việc đăng ký Hợp đồng phải được thực hiện chậm nhất là 18 tháng kể từ ngày các Bên ký kết Hợp đồng và chỉ được hưởng ưu đãi kể từ thời điểm Hợp đồng được cấp Giấy chứng nhận đăng ký.

Điều 10.  Thời điểm tính giá thanh toán cho chuyển giao công nghệ
Thời điểm bắt đầu tính giá thanh toán và kết thúc tính giá thanh toán cho chuyển giao công nghệ do các Bên thoả thuận.
Thời điểm tính giá thanh toán và kết thúc tính giá thanh toán cho chuyển giao công nghệ có thể trùng hoặc không trùng với thời gian hiệu lực của Hợp đồng. Việc thanh toán chỉ được thực hiện sau khi Hợp đồng có hiệu lực.

Điều 11. Bảo đảm quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp được chuyển giao không bị Bên thứ ba xâm phạm.
Quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp được chuyển giao bị Bên thứ ba xâm phạm được xử lý theo pháp luật về sở hữu công nghiệp.
 
Điều 12.  Quyền phát triển công nghệ được chuyển giao
1. Bên nhận có quyền cải tiến, phát triển công nghệ được chuyển giao mà không phải thông báo cho Bên giao biết, trừ trường hợp trong Hợp đồng chuyển giao công nghệ các Bên có thoả thuận khác.
2. Việc chuyển giao những cải tiến, phát triển đối với công nghệ đã được chuyển giao theo thoả thuận trong Hợp đồng đã được ký kết hoặc thông qua một Hợp đồng mới hoặc Hợp đồng bổ sung được các Bên giao kết Hợp đồng chuyển giao cho nhau trên nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi.

Điều 13. Giá của công nghệ được chuyển giao
1. Giá của công nghệ do các Bên ký kết Hợp đồng chuyển giao công nghệ thỏa thuận căn cứ vào:
a. Nội dung và mức độ tiên tiến của công nghệ được chuyển giao;
b. Phạm vi chuyển giao quyền sử dụng công nghệ theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Chuyển giao công nghệ.
2. Đối với các Hợp đồng chuyển giao công nghệ mà Bên nhận có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh thì trên cơ sở xem xét, so sánh hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của các phương án công nghệ để xác định giá của công nghệ, Chủ đầu tư phải lập Hợp đồng chuyển giao công nghệ trình Cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
3. Đối với Hợp đồng chuyển giao công nghệ mà Bên nhận sử dụng nhiều nguồn vốn mà không thể tách riêng các hạng mục hoặc phần việc của Dự án thì Hợp đồng chuyển giao công nghệ của doanh nghiệp hoặc Dự án đó được quản lý theo quy định đối với nguồn vốn có tỷ lệ phần trăm (%) lớn nhất trong tổng mức đầu tư của Dự án. Trong trường hợp Bên nhận công nghệ có tổng tỷ lệ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh bằng hoặc lớn hơn tổng tỷ lệ các nguồn vốn khác thì giá và phương thức thanh toán trong Hợp đồng chuyển giao công nghệ của doanh nghiệp hoặc Dự án đó được thực hiện theo quy định về nguồn vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh.
4. Đối với các Hợp đồng chuyển giao công nghệ mà Bên nhận có nhiều nguồn vốn, trong đó có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh mà Điều lệ hoạt động của Bên nhận đòi hỏi việc quyết toán thu, chi tài chính hàng năm, kế hoạch tài chính hàng năm phải được Hội đồng Quản trị nhất trí thông qua thì giá và phương thức thanh toán trong Hợp đồng chuyển giao công nghệ phải được Hội đồng Quản trị nhất trí thông qua.
5. Giá và phương thức thanh toán cho việc chuyển giao nội dung công nghệ thuộc hoặc gắn với các đối tượng sở hữu công nghiệp được phép chuyển giao đang trong thời hạn được pháp luật Việt Nam bảo hộ phải tuân theo các quy định của pháp luật chuyển giao công nghệ.
 
Điều 14. Phương thức thanh toán cho chuyển giao công nghệ 
Các Bên tham gia Hợp đồng có thể thỏa thuận thanh toán cho chuyển giao công nghệ theo một hoặc một số phương thức sau đây: 
1. Trả một lần hoặc nhiều lần bằng tiền hoặc hàng hóa:
Theo phương thức này hai Bên xác định thanh toán bằng một khoản tiền hoặc một lượng hàng hoá nhất định, được chia ra để trả gọn một lần hay một số lần vào các thời điểm kết thúc từng giai đoạn của quá trình chuyển giao công nghệ trong thời hạn Hợp đồng. Ví dụ, sau ngày Hợp đồng có hiệu lực, ngày nhận được các tài liệu kỹ thuật, ngày hoàn thành chạy thử, ngày nghiệm thu, ngày bắt đầu sản xuất thương mại, ngày bán lô sản phẩm đầu tiên.
2. Chuyển giá trị công nghệ thành vốn góp vào Dự án đầu tư hoặc vào vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật:
Nếu Bên giao và Bên nhận công nghệ thỏa thuận góp vốn bằng giá trị của công nghệ vào Dự án đầu tư hoặc vào vốn của Doanh nghiệp thì các Bên phải lập Hợp đồng chuyển giao công nghệ trong đó toàn bộ giá trị công nghệ của Bên giao được tính thành một số tiền nhất định trong tổng vốn đầu tư của Bên nhận hoặc vốn của Doanh nghiệp. Sau khi Bên giao đã thực hiện đầy đủ nội dung chuyển giao công nghệ theo quy định trong Hợp đồng thì hai Bên phải lập Biên bản nghiệm thu để xác nhận Bên giao hoàn thành chuyển giao công nghệ và chỉ khi hoàn thành việc chuyển giao công nghệ công nghệ theo thỏa thuận thì giá trị công nghệ mới được tính vào vốn góp của Bên giao trong Dự án đầu tư hoặc vốn góp của Doanh nghiệp.
3. Phương thức thanh toán khác do các Bên thỏa thuận bao gồm:
a) Trả kỳ vụ theo phần trăm (%) Giá bán tịnh.
Đối với các bán thành phẩm, bộ phận, chi tiết, linh kiện do Bên thứ ba sản xuất tại Việt Nam theo công nghệ của Bên giao (thông qua Bên nhận) mà Bên giao không nhận phí chuyển giao công nghệ của Bên thứ ba thì Bên giao và Bên nhận có thể thoả thuận không trừ chi phí mua các bán thành phẩm, bộ phận, chi tiết, linh kiện này khi tính Giá bán tịnh.
b) Trả kỳ vụ bằng một khoản tiền cho một đơn vị sản phẩm (có áp dụng công nghệ được chuyển giao) được Bên nhận sản xuất và bán.
c) Trả theo phần trăm (%) doanh thu thuần.
d) Trả theo phần trăm (%) lợi nhuận trước thuế của Bên nhận.  
4. Kết hợp các phương thức thanh toán nêu trên.

Điều 15.  Kết quả chuyển giao công nghệ
Các Bên tham gia Hợp đồng chuyển giao công nghệ cần xác định kết quả của việc chuyển giao công nghệ. Kết quả của việc chuyển giao công nghệ được xác định bằng các chỉ tiêu chất lượng của công nghệ và chỉ tiêu chất lượng sản phẩm được quy định trong Hợp đồng chuyển giao công nghệ.

Điều 16. Nghiệm thu, đánh giá Hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao
Đối với chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao khi kết thúc Hợp đồng, Bên giao và Bên nhận phải lập Biên bản đánh giá kết quả thực hiện Hợp đồng chuyển giao công nghệ (theo mẫu quy định tại Phụ lục....Nghị định này). Trong vòng 30 ngày Bên nhận công nghệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và Bên giao công nghệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài phải gửi Biên bản này cho Cơ quan đã cấp Giấy phép cho Hợp đồng chuyển giao công nghệ.

Điều 17.  Phương thức và nguyên tắc giải quyết tranh chấp
1. Trong quá trình thực hiện Hợp đồng, tranh chấp giữa các Bên trước hết giải quyết thông qua thương lượng và hoà giải.
2. Trường hợp các Bên không thoả thuận giải quyết tranh chấp tại Cơ quan Trọng tài, các tranh chấp sẽ được giải quyết tại Toà án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Trường hợp tranh chấp có ít nhất một Bên tham gia là cá nhân, pháp nhân, tổ chức nước ngoài, thì tranh chấp được giải quyết tại Trọng tài hoặc Toà án mà các Bên đã thoả thuận trong Hợp đồng. Trường hợp các Bên không có thoả thuận hoặc thoả thuận bị vô hiệu thì tranh chấp được giải quyết tại Toà án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Trường hợp có tranh chấp với Bên thứ ba về quyền sở hữu, quyền sử dụng công nghệ thì Bên giao công nghệ có trách nhiệm cùng với Bên nhận công nghệ dàn xếp để giải quyết tranh chấp. Trường hợp việc chuyển giao công nghệ gây ra tranh chấp về quyền sở hữu công nghiệp với Bên thứ ba thì Bên giao công nghệ phải chịu trách nhiệm giải quyết tranh chấp đó.

Điều 18.  Chấm dứt Hợp đồng chuyển giao công nghệ
1. Hợp đồng chấm dứt trong các trường hợp sau:
a) Hợp đồng hết thời hạn theo quy định trong Hợp đồng;
b) Hợp đồng chấm dứt trước thời hạn theo sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các Bên;
c) Xảy ra những trường hợp bất khả kháng và các Bên thoả thuận chấm dứt Hợp đồng;
d) Hợp đồng bị Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về quản lý chuyển giao công nghệ hủy bỏ, đình chỉ do vi phạm pháp luật;
đ) Hợp đồng đã có hiệu lực có thể bị huỷ bỏ theo sự thoả thuận bằng văn bản giữa các Bên; các Bên phải chịu trách nhiệm về thiệt hại xảy ra đối với Bên thứ ba liên quan do việc hủy bỏ Hợp đồng.
Khi hủy bỏ Hợp đồng, các Bên có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoặc cấp Giấy phép cho Hợp đồng.
e) Khi một Bên thừa nhận vi phạm Hợp đồng hoặc có kết luận của Cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền là vi phạm Hợp đồng thì Bên bị vi phạm có quyền đơn phương đình chỉ việc thực hiện Hợp đồng đó.
2. Trong trường hợp Hợp đồng bị chấm dứt theo các quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này, các điều khoản về giải quyết tranh chấp, về khiếu nại quy định trong Hợp đồng tiếp tục có giá trị trong thời hiệu tố tụng do pháp luật quy định.
3. Trong trường hợp Hợp đồng bị chấm dứt theo các quy định tại điểm d, đ, e khoản 1 Điều này, Bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại do việc vi phạm Hợp đồng gây ra, trừ trường hợp Hợp đồng có quy định khác.

Điều 19. Thuế chuyển giao công nghệ
1. Bên giao có nghĩa vụ nộp thuế trên khoản tiền thu được từ hoạt động chuyển giao công nghệ. Mức thuế chuyển giao công nghệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế của Nhà nước Việt Nam.
2. Ưu đãi về thuế đối với chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy định tại Điều 44 của Luật Chuyển giao công nghệ và các quy định pháp luật khác có liên quan của Nhà nước Việt Nam.

Điều 20. Phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ
Khi nộp hồ sơ yêu cầu cấp Chứng nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ đối với công nghệ thuộc Danh mục hạn chế chuyển giao, người nộp hồ sơ phải nộp một khoản phí thẩm định Hợp đồng theo quy định của pháp luật.
 
Điều 21.  Báo cáo thực hiện Hợp đồng chuyển giao công nghệ
Hàng năm, trước ngày 15 tháng giêng của năm dương lịch kế tiếp, Bên nhận công nghệ (trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước), Bên giao (trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài) phải gửi Báo cáo tình hình thực hiện chuyển giao công nghệ trong năm cho Cơ quan đã cấp phép chuyển giao công nghệ (đối với Hợp đồng thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao) và cho Cơ quan đã cấp Chứng nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ (đối với Hợp đồng không thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao).
Mẫu Báo cáo hàng năm về tình hình thực hiện Hợp đồng chuyển giao công nghệ quy định tại Phụ lục …. của Nghị định này.

Điều 22. Thủ tục cấp phép chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao 
1. Thủ tục cấp phép chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao thực hiện theo Điều 23 của Luật Chuyển giao công nghệ.  
2. Trước khi ký kết Hợp đồng chuyển giao công nghệ đối với công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao, tổ chức, cá nhân tham gia ký kết Hợp đồng chuyển giao công nghệ phải gửi Hồ sơ đề nghị chấp thuận chuyển giao công nghệ theo quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật chuyển giao công nghệ đến Cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền đề nghị cho phép ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ (cấp phép sơ bộ) đối với công nghệ thuộc Danh mục hạn chế chuyển giao.
3. Những nội dung liên quan đến công nghệ hạn chế chuyển giao phải được các Bên tham gia Hợp đồng đảm bảo bằng các quy định cụ thể trong Hợp đồng chuyển giao công nghệ.
4. Các bên giao kết Hợp đồng chuyển giao công nghệ có trách nhiệm:
a) Trong thời hạn 30 ngày làm viêc, kể từ ngày ký kết Hợp đồng chuyển giao công nghệ, Bên nhận công nghệ (trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước) và Bên giao công nghệ (trong trường hợp chuyển giao công nghệ ra nước ngoài) phải thay mặt các Bên gửi Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ đối với công nghệ thuộc Danh mục hạn chế chuyển giao theo quy định tại Điều 24 Nghị định này đến Bộ Khoa học và Công nghệ. 
b) Trong quá trình thực hiện Hợp đồng chuyển giao công nghệ nếu các bên giao kết Hợp đồng có thỏa thuận bổ sung hoặc thay đổi nội dung Hợp đồng liên quan đến các điều kiện chuyển giao công nghệ đã quy định trong Hợp đồng thì phải gửi Hợp đồng sửa đổi, bổ sung đến Bộ Khoa học và Công nghệ và chỉ được thực hiện sau khi được chấp thuận bằng văn bản của Cơ quan này.

Điều 23. Hồ sơ đề nghị chấp thuận đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ chuyển giao công nghệ
Hồ sơ đề nghị chấp thuận chuyển giao công nghệ và Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật Chuyển giao công nghệ.
Mẫu Đơn và tài liệu giải trình công nghệ nêu tại Phụ lục .... Nghị định này.

Điều 24. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao bao gồm:
1. Đơn đề nghị đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ theo mẫu nêu tại Phụ lục      Nghị định này.
2. Một bản gốc và hai bản sao Hợp đồng chuyển giao công nghệ (bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài theo quy định tại khoản 7 Điều 5 Nghị định này) đã được các Bên ký kết và đóng dấu (nếu đối tượng tham gia là pháp nhân) và các Phụ lục (nếu có) có ký tắt của các Bên (hoặc đóng dấu giáp lai nếu đối tượng tham gia là pháp nhân) vào tất cả các trang của Hợp đồng và Phụ lục.
3. Văn bản chấp thuận chuyển giao công nghệ của Cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền;
4. Bản tóm tắt về nội dung công nghệ được chuyển giao (hoặc Báo cáo nghiên cứu khả thi của Dự án).
5. Danh mục tài liệu công nghệ, thiết bị công nghệ (nếu có) kèm theo Hợp đồng chuyển giao công nghệ
6.  Các văn bản xác nhận :
a. Tư cách pháp lý của các Bên tham gia Hợp đồng (Giấy phép hoạt động);
b. Tư cách pháp lý của người đại diện của các Bên tham gia Hợp đồng;
c. Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam trong trường hợp có chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đã được cấp văn bằng bảo hộ;
d. Văn bản của Cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định chấp thuận đối với Hợp đồng chuyển giao công nghệ (trong trường hợp Dự  án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh);
đ. Biên bản của Hội đồng Quản trị Bên nhận nhất trí chấp thuận Hợp đồng chuyển giao công nghệ trong trường hợp Bên nhận có vốn Nhà nước và Điều lệ của Bên nhận quy định Hội đồng Quản trị phải nhất trí thông qua đối với kế hoạch thu, chi ngân sách hàng năm của Bên nhận;

Điều 25.  Đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao
Sau khi được cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ, Cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền tiến hành đăng k?ý Hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được cấp phép vào Sổ đăng ký chuyển giao công nghệ quốc gia. Thủ tục đăng ký Hợp đồng được tiến hành đồng thời tại thời điểm các Bên tham gia Hợp đồng chuyển giao công nghệ nhận Giấy phép chuyển giao công nghệ để làm cơ sở cho việc hưởng các ưu đãi quy định trong Luật chuyển giao công nghệ và pháp luật có liên quan.

Điều 26.  Đăng ký Hợp đồng đối với công nghệ không thuộc Danh mục hạn chế chuyển giao
1. Các Bên tham gia ký kết Hợp đồng chuyển giao công nghệ không thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao có quyền đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ tại Cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền để làm cơ sở cho việc hưởng các ưu đãi quy định trong Luật Chuyển giao công nghệ và pháp luật có liên quan.
2.  Hồ sơ đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ không thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao bao gồm:
a. Đơn đề nghị đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ;
b. Một bản gốc và hai bản sao Hợp đồng chuyển giao công nghệ (bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài theo quy định tại khoản 7 Điều 5 Nghị định này) đã được các Bên ký kết và đóng dấu (nếu đối tượng tham gia là pháp nhân) và các Phụ lục (nếu có) có ký tắt của các Bên (hoặc đóng dấu giáp lai nếu đối tượng tham gia là pháp nhân) vào tất cả các trang của Hợp đồng và Phụ lục.
c. Bản tóm tắt về nội dung công nghệ được chuyển giao (hoặc Báo cáo nghiên cứu khả thi của Dự án).
d. Các văn bản xác nhận :
- Tư cách pháp lý của các Bên tham gia Hợp đồng (Giấy phép hoạt động);
- Tư cách pháp lý của người đại diện của các Bên tham gia Hợp đồng;
- Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam trong trường hợp có chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đã được cấp văn bằng bảo hộ;
(Mẫu Mẫu đơn đề nghị đăng ký Hợp đồng và Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ quy định tại Phụ lục …  Nghị định này).
 
Điều 27.  Thủ tục đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ 
Thủ tục đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ đối với các Hợp đồng chuyển giao công nghệ không thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao:
1. Hồ sơ đề nghị đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ gửi đến Cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền, không chậm quá 90 ngày, kể từ ngày hai Bên ký Hợp đồng;
2. Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ;
3. Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu Cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ thì các Bên tham gia Hợp đồng phải sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ sửa đổi, bổ sung hợp lệ Cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận  đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ;
4. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đ­ược văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung của Cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về việc đăng ký Hợp đồng, nếu các Bên tham gia Hợp đồng không đáp ứng các yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì đơn đề nghị đăng ký Hợp đồng không còn giá trị. 
5. Thủ tục đăng ký Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối t­ượng sở hữu công nghiệp đ­ược thực hiện theo các quy định pháp luật về sở hữu công nghiệp.
6. Giấy Chứng nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ thể hiện tính hợp pháp của Hợp đồng, là căn cứ cho việc ­ưu đãi về thuế đối với thu nhập từ các Hợp đồng, là căn cứ cho việc chuyển ngoại tệ để thanh toán cho việc mua công nghệ từ nư­ớc ngoài.
Giấy Chứng nhận đăng ký Hợp đồng chuyên giao công nghệ đư­ợc lập theo mẫu thống nhất tại Phụ lục …. của Nghị định này.

Điều 28. Sửa đổi, bổ sung nội dung trong quá trình thực hiện Hợp đồng chuyển giao công nghệ
Trong quá trình thực hiện Hợp đồng chuyển giao công nghệ, nếu các Bên giao kết Hợp đồng có thỏa thuận bổ sung hoặc thay đổi nội dung Hợp đồng liên quan đến các điều kiện chuyển giao công nghệ đã quy định trong Hợp đồng được cấp phép hoặc đăng ký thì phải gửi Hợp đồng sửa đổi, bổ sung cho Cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền và chỉ được thực hiện sau khi được chấp thuận bằng văn bản của Cơ quan này.
 
Điều 29. Các Hợp đồng chuyển giao công nghệ không được xác nhận đăng ký không thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao  
Các Hợp đồng không được cấp Chứng nhận đăng ký bao gồm: 
1. Hợp đồng không có nội dung chuyển giao công nghệ (nội dung Hợp đồng thuần túy là nghiên cứu khoa học, thử nghiệm, thí nghiệm, mua bán các sản phẩm, thuê lao động, thuê quản lý, sản xuất, thăm dò, xây dựng, sử dụng, bảo hành, sửa chữa trang, thiết bị).
2. Nội dung Hợp đồng không phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Đối với những Hợp đồng chưa được xác nhận đăng ký, sau khi  Hợp đồng được các Bên sửa đổi, bổ sung khắc phục các tồn tại, Hợp đồng sẽ được tiếp tục xem xét, cấp Chứng nhận đăng ký.

Điều 30. Cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ đối với công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao
Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ đối với công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định tại khoản 4 Điều 51 Luật Chuyển giao công nghệ.

Điều 31. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ đối với công nghệ không thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao
Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp Chứng nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ đối với công nghệ không thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao

Điều 32. Thu hồi, huỷ bỏ Giấy phép chuyển giao công nghệ và Chứng nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ
Cơ quan cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ và Chứng nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ có quyền thu hồi, hủy bỏ Giấy phép chuyển giao công nghệ và Chứng nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệđã cấp trong trường hợp phát hiện có sự vi phạm pháp luật về chuyển giao công nghệ  

Điều 33. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động chuyển giao công nghệ
Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy định tại Điều 55, 56, 57 và 58 Luật Chuyển giao công nghệ.     
 
Điều 34. Quyền trưng cầu ý kiến về chuyên môn
Trong quá trình xem xét, cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ hoặc cấp Chứng nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ, Cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền có thể trưng cầu ý kiến các Tổ chức đánh giá, giám định, Cơ quan chuyên môn, các chuyên gia thuộc các lĩnh vực chuyên môn liên quan. Các Tổ chức đánh giá, giám định, các Cơ quan, các chuyên gia được trưng cầu ý kiến có trách nhiệm góp ý kiến trung thực, khách quan và bảo đảm bí mật các thông tin liên quan. 

Chương III
DỊCH VỤ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
 

Điều 35.  Dịch vụ chuyển giao công nghệ
Dịch vụ chuyển giao công nghệ bao gồm các loại hình dịch vụ quy định tại Điều 28 Luật Chuyển giao công nghệ. 

Điều 36. Nội dung chủ yếu của Hợp đồng dịch vụ chuyển giao công nghệ
1. Tên, địa chỉ của các Bên tham gia thực hiện dịch vụ chuyển giao công nghệ;
2. Nội dung dịch vụ chuyển giao công nghệ sẽ thực hiện;
3. Quyền và nghĩa vụ các Bên tham gia Hợp đồng dịch vụ;
4. Hình thức cung cấp dịch vụ;
5. Thời hạn, tiến độ thực hiện việc cung cấp dịch vụ;
6. Phương thức đánh giá kết quả dịch vụ;
7. Giá dịch vụ và phương thức thanh toán.
8. Phương thức giải quyết tranh chấp;
9. Nguyên tắc, thủ tục nghiệm thu và thanh toán Hợp đồng dịch vụ; 
10. Các điều khoản khác theo thoả thuận (nếu có).

Điều 37. Hồ sơ đăng ký hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ của tổ chức, Doanh nghiệp
1. Đơn đăng ký hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ;
2. Quyết định thành lập tổ chức hoặc Doanh nghiệp dịch vụ chuyển giao công nghệ của Cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền;
3. Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức, Doanh nghiệp dịch vụ chuyển giao công nghệ;
4. Giải trình về năng lực thực hiện dịch vụ chuyển giao công nghệ của tổ chức, Doanh nghiệp dịch vụ chuyển giao công nghệ;
5. Danh sách trích ngang và sơ yếu lý lịch của các nhân lực chính trong tổ chức, Doanh nghiệp dịch vụ chuyển giao công nghệ;
6. Lý lịch khoa học của người đứng đầu tổ chức, Doanh nghiệp dịch vụ chuyển giao công nghệ;
7. Bản sao văn bằng đào tạo cao nhất và Chứng chỉ đào tạo về lĩnh vực dịch vụ chuyển giao công nghệ của người đứng đầu tổ chức, Doanh nghiệp dịch vụ chuyển giao công nghệ;
8. Danh mục trang thiết bị chính, cơ sở vật chất của tổ chức, Doanh nghiệp dịch vụ chuyển giao công nghệ;
9. Trụ sở chính của tổ chức, Doanh nghiệp dịch vụ chuyển giao công nghệ.

Điều 38. Hồ sơ đăng ký hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ của cá nhân hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ
1. Đơn đăng ký hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ;
2. Lý lịch khoa học của cá nhân;
3. Giấy xác nhận nơi làm việc của cá nhân;
4. Các văn bằng, chứng chỉ đào tạo (bản sao công chứng) liên quan đến lĩnh vực dịch vụ chuyển giao công nghệ mà cá nhân đăng ký hoạt động và các giấy tờ liên quan (nếu có).
(Mẫu Đơn và Lý lịch khoa học quy định tại Phụ lục  ….  Nghị định này).

Điều 39. Đăng ký hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ
1. Đăng ký hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ tại Bộ Khoa học và Công nghệ :
a. Tổ chức, Doanh nghiệp do Chính phủ thành lập;
b. Tổ chức, Doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập;
c. Tổ chức, Doanh nghiệp do Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập;
d. Tổ chức, Doanh nghiệp do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội ở Trung ương quyết định thành lập;
đ. Tổ chức, Doanh nghiệp có vốn nước ngoài.
2. Đăng ký hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ tại Sở khoa học và Công nghệ :
Tổ chức, Doanh nghiệp không thuộc diện nêu tại khoản 1 Điều này và cá nhân hành nghề dịch vụ chuyển giao công nghệ độc lập đăng ký hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ tại Sở Khoa học và Công nghệ địa phương nơi tổ chức, Doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Điều 40.  Tiêu chuẩn đối với Giám định viên công nghệ
1. Có trình độ từ đại học, cao đẳng trở lên và có năng lực chuyên môn phù hợp với yêu cầu và lĩnh vực công nghệ chuyển giao công nghệ;
2. Có ít nhất 03 năm làm việc trong lĩnh vực công nghệ cần giám định;
3. Đã qua khóa đào tạo về nghiệp vụ giám định và được cấp chứng chỉ giám định về lĩnh vực công nghệ cần giám định;
4. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
5. Không trong thời hạn chấp hành kỷ luật liên quan đến lĩnh vực giám định hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích.
Căn cứ vào các điều kiện nêu trên, người đứng đầu Tổ chức dịch vụ giám định công nghệ công nhận giám định viên công nghệ của tổ chức và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
 
Điều 41. Chứng thư giám định công nghệ
1. Tổ chức dịch vụ giám định công nghệ đưa ra kết luận về việc giám định công nghệ bằng văn bản dưới hình thức Chứng thư giám định công nghệ.
2. Chứng thư giám định công nghệ có giá trị ràng buộc đối với Bên yêu cầu giám định nếu Bên yêu cầu giám định không chứng minh được rằng kết luận giám định công nghệ là không khách quan, không trung thực hoặc sai.
Chứng thư giám định công nghệ phải có chữ ký của người đại diện có thẩm quyền và đóng dấu của Tổ chức Giám định công nghệ, chữ ký và họ tên của Giám định viên công nghệ;
3. Chứng thư giám định công nghệ có giá trị ràng buộc pháp lý đối với Tổ chức dịch vụ giám định công nghệ về nội dung chuyên môn và kết luận trong Chứng thư giám định công nghệ.
 4. Chứng thư giám định công nghệ có nội dung chủ yếu như sau:
a) Tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ giám định công nghệ;
b) Tên, địa chỉ Cơ quan quản lý Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân trưng cầu giám định công nghệ;
c) Nội dung giám định công nghệ đã thực hiện;
d) Phương pháp giám định công nghệ đã tiến hành;
đ) Thời gian, địa điểm thực hiện giám định công nghệ;
e) Danh mục các tài liệu đã sử dụng trong quá trình giám định công nghệ;
g) Kết luận về các nội dung giám định công nghệ. 
5. Tổ chức giám định công nghệ và Giám định viên công nghệ chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả và kết luận trong Chứng thư giám định công nghệ.

Điều 42. Uỷ quyền giám định công nghệ
Tổ chức thực hiện dịch vụ Giám định công nghệ ngoài các quyền được quy định tại Điều 30 Luật chuyển giao công nghệ còn được ủy quyền cho tổ chức giám định công nghệ khác thực hiện việc giám định công nghệ.
Việc ủy quyền giám định công nghệ phải được lập thành Hợp đồng ủy quyền giám định công nghệ bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật.

Điều 43.  Quyền trưng cầu giám định công nghệ
Các tổ chức, cá nhân có quyền trưng cầu Tổ chức giám định công nghệ tiến hành việc giám định kết quả chuyển giao công nghệ làm cơ sở cho việc nghiệm thu Hợp đồng chuyển giao công nghệ.

Điều 44.  Thủ tục thực hiện dịch vụ giám định công nghệ
1. Tổ chức giám định công nghệ và Giám định viên công nghệ được trưng cầu thực hiện việc giám định công nghệ phải lập đề cương chi tiết, xác định rõ nội dung, tiến độ thực hiện nhiệm vụ trong Hợp đồng dịch vụ giám định công nghệ và thực hiện ký kết Hợp đồng dịch vụ giám định công nghệ với tổ chức, cá nhân trưng cầu giám định công nghệ.
2. Thời gian thực hiện dịch vụ giám định công nghệ do các Bên thỏa thuận căn cứ vào nội dung công việc, các yêu cầu của việc giám định công nghệ, nhưng tối đa không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày các Bên ký Hợp đồng dịch vụ giám định công nghệ.

Điều 45.   Kiểm tra hoạt động chuyển giao công nghệ
Cơ quan cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ, cấp Chứng nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ và cấp đăng ký hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ có trách nhiệm kiểm tra hoạt động chuyển giao công nghệ và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền được phân cấp nêu tại Điều 30, 31 và 39 Nghị định này và theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 46. Thống kê, báo cáo hoạt động chuyển giao công nghệ
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hàng năm vào tháng 01 gửi báo cáo tình hình của năm trước về chuyển giao công nghệ và dịch vụ chuyển giao công nghệ thuộc phạm vi mình phụ trách đến Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ.

Chương IV
CÁC BIỆN PHÁP KHUYẾN KHÍCH, THÚC ĐẨY CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ

Điều 47. Các biện pháp khuyến khích, thúc đẩy chuyển giao công nghệ được quy định tại Điều 34, Điều 35 và Điều 39 Luật Chuyển giao công nghệ.

Điều 48. Phân chia thu nhập từ hoạt động chuyển giao công nghệ được tạo ra bằng ngân sách Nhà nước
 1. Thu nhập từ hoạt động chuyển giao công nghệ được tạo ra bằng ngân sách Nhà nước được quy định tại điều 42 Luật Chuyển giao công nghệ.
 2. Trong trường hợp tổ chức khoa học và công nghệ không chuyển giao công nghệ mà tự đầu tư sử dụng kết quả nghiên cứu và phát triển công nghệ thì tác giả được hưởng tối thiểu 3% giá bán tịnh của sản phẩm do công nghệ tạo ra trong thời hạn tối đa là 7 năm, trường hợp sản phẩm được sản xuất với thời hạn ngắn hơn 7 năm thì thời hạn tác giả được hưởng là thời hạn sản xuất sản phẩm. Trường hợp  công nghệ được đưa vào góp vốn trong các dự án đầu tư thì tác giả được hưởng giá trị công nghệ tối thiểu là 20% tổng vốn đầu tư.
3. Trường hợp  công nghệ được đưa vào góp vốn trong các dự án đầu tư thì tập thể, cá nhân tạo ra công nghệ được hưởng giá trị công nghệ tối thiểu là 20% tổng vốn đầu tư;
4. Tổ chức, cá nhân môi giới cho việc chuyển giao kết quả nghiên cứu và phát triển công nghệ tạo ra bằng ngân sách Nhà nước được hưởng tối đa  10% số tiền thanh toán cho chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong Hợp đồng dịch vụ môi giới chuyển giao công nghệ. 

Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
 

Điều 49.  Điều khoản chuyển tiếp
1. Các Hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được Cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền xác nhận đăng ký hoặc phê duyệt trước khi Nghị định này có hiệu lực vẫn tiếp tục có hiệu lực đến hết thời hạn Hợp đồng.
2. Hồ sơ đề nghị đăng ký hoặc phê duyệt Hợp đồng chuyển giao công nghệ đã nộp cho các Cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà chưa được giải quyết thì áp dụng theo Nghị định này.
3. Các tổ chức đã được thành lập và đăng ký hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ trước khi Nghị định này có hiệu lực và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của Nghị định này được tiếp tục hoạt động và không phải đăng ký hoạt động lại. Trường hợp các tổ chức thực hiện dịch vụ khoa học và công nghệ chưa đáp ứng các điều kiện hoạt động theo quy định của Nghị định này thì trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thì các tổ chức này phải tiến hành đăng ký hoạt động lại.

Điều 50.  Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Nghị định này thay thế Nghị định số 11/2005/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ (sửa đổi).
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng Cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng Cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Nghị định này./. 
            

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Dự thảo dạng .DOC

Ngày nhập

09/04/2007

Đã xem

1964 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 1

Cơ quan soạn thảo Bộ Khoa học và Công nghệ

Loại tài liệu Nghị định

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com