Theo dõi (0)

Dự thảo Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát Ngân hàng

Ngày đăng: 00:50 18-02-2009 | 1595 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Ngân hàng Nhà nước

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

CHÍNH PHỦ

_________

Số: /2009/NĐ-CP

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________________

Hà Nội, ngày tháng năm 2009

Dự thảo

NGHỊ ĐỊNH

Về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngân hàng

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004;

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 12 tháng 12 năm 1997; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 17 tháng 6 năm 2003;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 12 tháng 12 năm 1997; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 15 tháng 6 năm 2004;

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002; Pháp lệnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;

Xét đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Vị trí, chức năng

Thanh tra, giám sát ngân hàng được tổ chức thành hệ thống thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước), thực hiện thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành và giám sát chuyên ngành về ngân hàng trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng

1. Đối tượng thanh tra ngân hàng:

a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước;

b) Tổ chức tín dụng;

c) Hoạt động ngân hàng của các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước cho phép;

d) Tổ chức tài chính quy mô nhỏ được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động;

đ) Tổ chức hoạt động thông tin tín dụng;

e) Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước.

Trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với Nghị định này thì áp dụng Điều ước quốc tế đó.

2. Đối tượng giám sát ngân hàng:

a) Tổ chức tín dụng;

b) Hoạt động ngân hàng của các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước cho phép;

c) Tổ chức tài chính quy mô nhỏ được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động.

Điều 3. Mục đích hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng

Mục đích hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng nhằm góp phần bảo đảm an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, phục vụ việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, phòng ngừa, phát hiện và xử lý các vi phạm pháp luật, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng.

Điều 4. Nguyên tắc hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng

1. Hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng phải tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không làm cản trở hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng.

2. Kết hợp thanh tra, giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật và nhiệm vụ được giao với thanh tra, giám sát rủi ro của đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng.

3. Khi tiến hành thanh tra, người ra quyết định thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra, Thanh tra viên ngân hàng, thành viên Đoàn thanh tra phải tuân theo quy định của pháp luật về thanh tra và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.

4. Bảo đảm tính hệ thống, thống nhất trong chỉ đạo và triển khai công tác thanh tra, giám sát ngân hàng.

Điều 5. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Thanh tra chuyên ngành ngân hàng là hoạt động thanh tra của Ngân hàng Nhà nước đối với rủi ro trong hoạt động ngân hàng và đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật, những quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng thuộc thẩm quyền quản lý của Ngân hàng Nhà nước.

2. Giám sát chuyên ngành ngân hàng (sau đây gọi tắt là giám sát ngân hàng) là hoạt động của Ngân hàng Nhà nước trong việc thu thập, tổng hợp, phân tích thông tin về các đối tượng giám sát ngân hàng thông qua hệ thống thông tin, báo cáo nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các rủi ro gây mất an toàn hoạt động ngân hàng, các vi phạm quy định về chuyên môn - kỹ thuật, an toàn hoạt động ngân hàng và quy định pháp luật khác có liên quan.

Chương II

HỆ THỐNG TỔ CHỨC VÀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

CỦA THANH TRA, GIÁM SÁT NGÂN HÀNG

Điều 6. Hệ thống tổ chức

1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.

2. Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Thanh tra, giám sát chi nhánh).

Không thành lập Thanh tra, giám sát chi nhánh ở nơi có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng.

Điều 7. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng

1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng là cơ quan cấp tổng cục trực thuộc Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và giám sát chuyên ngành về ngân hàng trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước; tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quản lý nhà nước đối với các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính quy mô nhỏ, hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác; thực hiện phòng, chống rửa tiền theo quy định của pháp luật.

2. Cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng gồm: các Vụ, đơn vị tương đương Vụ và một số Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng trực thuộc ở địa phương nơi cần thiết.

Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có Tổng Thanh tra, giám sát ngân hàng và một số Phó Tổng Thanh tra, giám sát ngân hàng.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Thanh tra, giám sát ngân hàng:

a) Lãnh đạo Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật;

b) Lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra, giám sát trong phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước;

c) Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó;

d) Quyết định việc thanh tra, thành lập Đoàn thanh tra; cử cán bộ, công chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, trưng tập cán bộ, công chức của Thanh tra, giám sát chi nhánh và cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia Đoàn thanh tra theo quy định của pháp luật; trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

đ) Kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tạm đình chỉ thi hành quyết định sai trái về thanh tra của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước;

e) Quyết định việc Thanh tra viên ngân hàng tiến hành các cuộc tiếp xúc trực tiếp với đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng;

g) Quyết định mức độ giám sát đối với các đối tượng giám sát ngân hàng, trừ trường hợp do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định;

h) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, giám sát thuộc phạm vi trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ngân hàng Nhà nước.

i) Giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong ngành Ngân hàng; xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;

k) Tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về công tác phòng, chống rửa tiền theo quy định của pháp luật;

l) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

m) Kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định theo thẩm quyền và tổ chức triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước;

n) Kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc quyền quản lý của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước; phối hợp với người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó;

o) Kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giải quyết những vấn đề về công tác thanh tra, giám sát; báo cáo Tổng Thanh tra nếu kiến nghị đó không được chấp nhận;

p) Báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Tổng Thanh tra về công tác thanh tra, giám sát trong phạm vi trách nhiệm của mình; báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về các mặt công tác khác của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng;

q) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ngân hàng Nhà nước trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, giám sát.

r) Hướng dẫn, đôn đốc thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ngân hàng Nhà nước thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;

s) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật hoặc được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.

4. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Điều 8. Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng

1. Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra, giám sát đối với các đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và theo quy định của pháp luật.

Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng chịu sự quản lý, chỉ đạo của Tổng Thanh tra, giám sát ngân hàng.

2. Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng có con dấu và tài khoản riêng.

3. Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng có Cục trưởng và một số Phó Cục trưởng.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Cục trưởng, Phó Cục trưởng thực hiện theo quy định của pháp luật.

4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng:

a) Thanh tra các đối tượng thanh tra ngân hàng trong phạm vi quản lý nhà nước của Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng được giao và theo quy định của pháp luật;

b) Giám sát thường xuyên các đối tượng giám sát ngân hàng trong phạm vi quản lý nhà nước của Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng được giao và theo quy định của pháp luật;

c) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

d) Thanh tra vụ việc khác do Tổng Thanh tra, giám sát ngân hàng giao;

đ) Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;

e) Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng;

g) Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý của Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng được giao;

h) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc huỷ bỏ những quy định trái với pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra, giám sát;

i) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, giám sát của Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng;

k) Yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các Đoàn thanh tra;

l) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật hoặc do Tổng Thanh tra, giám sát ngân hàng giao.

5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục trưởng:

a) Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của Tổng Thanh tra, giám sát ngân hàng theo quy định của pháp luật;

b) Lãnh đạo, chỉ đạo Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật có liên quan;

c) Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trong phạm vi quản lý của Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng;

d) Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra hàng năm của Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng để trình Tổng Thanh tra, giám sát ngân hàng quyết định và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó;

đ) Kiến nghị Tổng Thanh tra, giám sát ngân hàng giải quyết theo thẩm quyền các vấn đề về công tác thanh tra, giám sát; báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước nếu kiến nghị đó không được chấp nhận;

e) Quyết định việc Thanh tra viên ngân hàng tiến hành các cuộc tiếp xúc trực tiếp với đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng;

g) Ra quyết định thanh tra, thành lập Đoàn thanh tra theo thẩm quyền hoặc theo yêu cầu của Tổng Thanh tra, giám sát ngân hàng; khi cần thiết, kiến nghị Tổng Thanh tra, giám sát ngân hàng ra quyết định thanh tra, thành lập Đoàn thanh tra đối với các đối tượng thanh tra thuộc phạm vi quản lý của Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng; trình Tổng Thanh tra, giám sát ngân hàng quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

h) Cử cán bộ, công chức của Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng và trưng tập cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia Đoàn thanh tra;

i) Kiến nghị Tổng Thanh tra, giám sát ngân hàng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng;

k) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính, đồng thời báo cáo Tổng Thanh tra, giám sát ngân hàng;

l) Báo cáo Tổng Thanh tra, giám sát ngân hàng về công tác thanh tra, giám sát và các mặt công tác khác thuộc phạm vi quản lý của Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng;

m) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật hoặc theo sự phân công, uỷ quyền của Tổng Thanh tra, giám sát ngân hàng.

Điều 9. Thanh tra, giám sát chi nhánh

1. Thanh tra, giám sát chi nhánh là tổ chức thuộc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh), giúp Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giám sát ngân hàng trên địa bàn theo sự phân cấp, uỷ quyền của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và theo quy định của pháp luật.

Thanh tra, giám sát chi nhánh chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, nghiệp vụ thanh tra, giám sát ngân hàng của Tổng Thanh tra, giám sát ngân hàng.

2. Thanh tra, giám sát chi nhánh có con dấu riêng.

3. Thanh tra, giám sát chi nhánh có Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng và một số Phó Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Phó Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng thực hiện theo quy định của pháp luật.

4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra, giám sát chi nhánh:

a) Thanh tra các đối tượng thanh tra ngân hàng trong phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh được giao và theo quy định của pháp luật;

b) Giám sát thường xuyên các đối tượng giám sát ngân hàng trong phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh được giao và theo quy định của pháp luật;

c) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

d) Thanh tra vụ việc khác do Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh giao;

đ) Tham mưu giúp Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trong việc cấp, thu hồi một số loại giấy phép trong phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh được giao và theo quy định của pháp luật;

e) Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;

g) Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng;

h) Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh được giao;

i) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc huỷ bỏ những quy định trái với pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra, giám sát;

k) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, giám sát của Thanh tra, giám sát chi nhánh;

l) Yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các Đoàn thanh tra;

m) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật hoặc do Tổng Thanh tra, giám sát ngân hàng, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh giao.

5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng:

a) Lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra, giám sát trong phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh;

b) Lãnh đạo Thanh tra, giám sát chi nhánh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan;

c) Chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, nghiệp vụ thanh tra, giám sát của Tổng Thanh tra, giám sát ngân hàng;

d) Xây dựng và trình Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quyết định chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra, giám sát chi nhánh phù hợp với chương trình, kế hoạch thanh tra của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng; tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó;

đ) Kiến nghị Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh giải quyết theo thẩm quyền các vấn đề về công tác thanh tra, giám sát; báo cáo Tổng Thanh tra, giám sát ngân hàng nếu kiến nghị đó không được chấp nhận;

e) Quyết định việc Thanh tra viên ngân hàng tiến hành các cuộc tiếp xúc trực tiếp với đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng;

g) Ra quyết định thanh tra, thành lập Đoàn thanh tra theo thẩm quyền hoặc theo yêu cầu của Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh; khi cần thiết, kiến nghị Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh ra quyết định thanh tra, thành lập Đoàn thanh tra đối với các đối tượng thanh tra ngân hàng thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra, giám sát chi nhánh; trình Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

h) Kiến nghị Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc quyền quản lý của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh;

i) Cử cán bộ, công chức của Thanh tra, giám sát chi nhánh và trưng tập cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia Đoàn thanh tra;

k) Kiến nghị Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh;

l) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, đồng thời báo cáo Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và Tổng Thanh tra, giám sát ngân hàng;

m) Báo cáo Tổng Thanh tra, giám sát ngân hàng, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về công tác thanh tra, giám sát và các mặt công tác khác thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra, giám sát chi nhánh;

n) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật hoặc theo sự phân công, ủy quyền của Tổng Thanh tra, giám sát ngân hàng, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.

6. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thành lập, giải thể Thanh tra, giám sát chi nhánh theo yêu cầu thực hiện nhiệm vụ quản lý, thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng và mục tiêu bảo đảm an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng.

Chương III

THANH TRA VIÊN NGÂN HÀNG

VÀ CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA NGÂN HÀNG

Điều 10. Thanh tra viên ngân hàng

1. Thanh tra viên ngân hàng là công chức nhà nước thuộc Thanh tra, giám sát ngân hàng được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giám sát ngân hàng theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật.

2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm ngạch thanh tra và việc miễn nhiệm, cách chức Thanh tra viên thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Thanh tra viên ngân hàng được hưởng chế độ, chính sách đãi ngộ, thường xuyên được nâng cao trình độ nghiệp vụ và bảo đảm các điều kiện cần thiết cho hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng theo quy định của pháp luật.

4. Ngoài những tiêu chuẩn chung của Thanh tra viên quy định tại Luật Thanh tra và văn bản pháp luật liên quan, Thanh tra viên ngân hàng phải có kiến thức quản lý nhà nước, kiến thức pháp luật trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước và các tiêu chuẩn khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

5. Thanh tra viên ngân hàng có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Cộng tác viên thanh tra ngân hàng

1. Cộng tác viên thanh tra ngân hàng là người không thuộc biên chế của Thanh tra, giám sát ngân hàng, được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Tổng Thanh tra, giám sát ngân hàng, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Cục trưởng trưng tập tham gia Đoàn thanh tra.

Việc trưng tập và sử dụng Cộng tác viên thanh tra ngân hàng theo quy định của pháp luật.

2. Cộng tác viên thanh tra ngân hàng phải có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, trung thực, khách quan, công minh, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ thanh tra.

3. Cộng tác viên thanh tra ngân hàng được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật và được tạo điều kiện để hoàn thành nhiệm vụ.

4. Cộng tác viên thanh tra ngân hàng có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Chương IV
HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT NGÂN HÀNG

Mục 1

HOẠT ĐỘNG THANH TRA

Điều 12. Thanh tra hành chính

Thanh tra hành chính được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra, văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Điều 13. Nội dung hoạt động, hình thức thanh tra chuyên ngành ngân hàng

1. Nội dung hoạt động thanh tra chuyên ngành ngân hàng:

a) Thanh tra việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, việc thực hiện các quy định trong giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hoạt động ngân hàng;

b) Xem xét, đánh giá mức độ rủi ro, năng lực quản trị rủi ro và tình hình tài chính của đối tượng thanh tra ngân hàng;

c) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hoặc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với quy định của pháp luật và yêu cầu quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng;

d) Kiến nghị, yêu cầu đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng có biện pháp hạn chế, giảm thiểu và xử lý rủi ro để bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và phòng ngừa, ngăn chặn hành động dẫn đến vi phạm pháp luật;

đ) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng.

2. Hình thức thanh tra chuyên ngành ngân hàng:

a) Thanh tra theo chương trình, kế hoạch được tiến hành theo chương trình, kế hoạch đã được duyệt;

b) Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện đối tượng thanh tra ngân hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật, phát sinh rủi ro, nguy cơ đe dọa sự an toàn, lành mạnh của đối tượng thanh tra ngân hàng, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.

Điều 14. Thẩm quyền phê duyệt chương trình, kế hoạch thanh tra

1. Tổng Thanh tra, giám sát ngân hàng xây dựng, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt chương trình, kế hoạch thanh tra của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.

2. Cục trưởng xây dựng, trình Tổng Thanh tra, giám sát ngân hàng phê duyệt chương trình, kế hoạch thanh tra của Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng.

3. Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra, giám sát chi nhánh để trình Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phê duyệt và báo cáo Tổng Thanh tra, giám sát ngân hàng.

4. Trong trường hợp cần điều chỉnh chương trình, kế hoạch thanh tra, Tổng Thanh tra, giám sát ngân hàng, Cục trưởng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản đề nghị Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chương trình, kế hoạch thanh tra. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Tổng Thanh tra, giám sát ngân hàng, Cục trưởng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chương trình, kế hoạch thanh tra có trách nhiệm xem xét, quyết định. Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng báo cáo Tổng Thanh tra, giám sát ngân hàng về những nội dung điều chỉnh của chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra, giám sát chi nhánh đã được Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phê duyệt.

Mục 2

HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT NGÂN HÀNG

Điều 15. Nội dung hoạt động, hình thức giám sát ngân hàng

1. Nội dung hoạt động giám sát ngân hàng:

a) Thu thập, tổng hợp và xử lý các tài liệu, thông tin, dữ liệu theo yêu cầu giám sát ngân hàng;

b) Xem xét, theo dõi tình hình chấp hành các quy định về an toàn hoạt động ngân hàng và các quy định khác của pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, giám sát ngân hàng;

c) Phân tích, đánh giá tình hình tài chính, hoạt động, quản trị, điều hành và mức độ rủi ro của đối tượng giám sát ngân hàng;

d) Phát hiện, cảnh báo các rủi ro gây mất an toàn hoạt động ngân hàng và nguy cơ dẫn đến vi phạm pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng;

đ) Kiến nghị, đề xuất biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý rủi ro, vi phạm pháp luật.

2. Hình thức giám sát ngân hàng:

Hoạt động giám sát ngân hàng được tiến hành thường xuyên, liên tục theo các phương pháp, tiêu chuẩn giám sát và hệ thống thông tin, báo cáo do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.

Điều 16. Giám sát thường xuyên, liên tục

1. Thanh tra, giám sát ngân hàng thực hiện giám sát thường xuyên, liên tục các đối tượng giám sát ngân hàng trong phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước.

2. Định kỳ, Thanh tra, giám sát ngân hàng xây dựng báo cáo giám sát an toàn hoạt động ngân hàng.

3. Thông qua hoạt động giám sát ngân hàng, trong trường hợp phát hiện đối tượng giám sát ngân hàng vi phạm quy định an toàn hoạt động ngân hàng và quy định của pháp luật hoặc có dấu hiệu mất an toàn hoạt động, Thanh tra, giám sát ngân hàng áp dụng ngay các biện pháp ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Trường hợp đối tượng giám sát ngân hàng có dấu hiệu rủi ro gia tăng hoặc ở mức độ cao có khả năng dẫn đến mất an toàn hoạt động ngân hàng hoặc có dấu hiệu vi phạm quy định của pháp luật hoặc dấu hiệu bất thường khác, Thanh tra, giám sát ngân hàng tiến hành xác minh, làm rõ thông qua việc yêu cầu đối tượng giám sát ngân hàng báo cáo, cung cấp thông tin, tiếp xúc trực tiếp hoặc tiến hành thanh tra đột xuất.

Điều 17. Cung cấp thông tin, báo cáo của đối tượng giám sát ngân hàng

1. Các đối tượng giám sát ngân hàng có trách nhiệm báo cáo, cung cấp tài liệu, thông tin giám sát một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác cho Thanh tra, giám sát ngân hàng theo yêu cầu của Thanh tra, giám sát ngân hàng và quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin, tài liệu đã cung cấp.

2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành, hướng dẫn chế độ thông tin, báo cáo phục vụ công tác thanh tra, giám sát ngân hàng.

Chương V

QUAN HỆ GIỮA THANH TRA, GIÁM SÁT NGÂN HÀNG

VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN TRONG

HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT NGÂN HÀNG

Điều 18. Quan hệ giữa Thanh tra, giám sát ngân hàng với Thanh tra Chính phủ

1. Thanh tra, giám sát ngân hàng chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ về công tác, tổ chức, nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

2. Thanh tra, giám sát ngân hàng có trách nhiệm thực hiện chế độ thông tin, báo cáo đối với Thanh tra Chính phủ theo quy định của pháp luật.

Điều 19. Quan hệ giữa Thanh tra, giám sát ngân hàng với các cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng

1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động và kiện toàn tổ chức bộ máy, bảo đảm đầy đủ biên chế, trang thiết bị và các điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Thanh tra, giám sát ngân hàng, xử lý kịp thời các kết luận, kiến nghị của Thanh tra, giám sát ngân hàng theo quy định của pháp luật.

2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thanh tra, giám sát ngân hàng và các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp với nhau trong việc phòng ngừa, phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các rủi ro gây mất an toàn hoạt động ngân hàng, hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước.

3. Trong quá trình thanh tra, giám sát ngân hàng nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan, tổ chức, địa phương nào thì Thanh tra, giám sát ngân hàng có trách nhiệm thông báo, phối hợp với cơ quan, tổ chức, địa phương đó để làm rõ và xử lý theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.

4. Cơ quan thanh tra nhà nước khi thực hiện thanh tra, kiểm tra đối tượng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng hoặc dấu hiệu mất an toàn hoạt động ngân hàng thì cơ quan thanh tra nhà nước đó có trách nhiệm thông báo, phối hợp kịp thời với Thanh tra, giám sát ngân hàng để làm rõ và xử lý theo thẩm quyền và quy định của pháp luật; nếu những vi phạm đó có dấu hiệu tội phạm thì phải chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra có thẩm quyền để xử lý, đồng thời thông báo ngay cho Thanh tra, giám sát ngân hàng để phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 20. Quan hệ phối hợp giữa Thanh tra, giám sát ngân hàng với Thanh tra Tài chính

Quan hệ phối hợp giữa Thanh tra, giám sát ngân hàng với Thanh tra Tài chính thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 của Điều 19 và các quy định cụ thể sau đây:

1. Thanh tra Tài chính có trách nhiệm cung cấp kết luận thanh tra đối với các đối tượng dưới đây cho Thanh tra, giám sát ngân hàng:

a) Tổ chức thuộc phạm vi quản lý, thanh tra của Bộ Tài chính có hoạt động ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước cấp phép;

b) Tổ chức, đơn vị thành viên, doanh nghiệp trực thuộc của các tổ chức tín dụng có hoạt động thuộc phạm vi quản lý, thanh tra của Bộ Tài chính.

2. Thanh tra, giám sát ngân hàng có trách nhiệm cung cấp kết luận thanh tra đối với các đối tượng dưới đây cho Thanh tra Tài chính:

a) Hoạt động ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước cấp phép của tổ chức thuộc phạm vi quản lý, thanh tra của Bộ Tài chính;

b) Tổ chức tín dụng là tổ chức, đơn vị thành viên, doanh nghiệp trực thuộc của tổ chức thuộc phạm vi quản lý, thanh tra của Bộ Tài chính.

3. Khi cần thiết, Thanh tra, giám sát ngân hàng và Thanh tra Tài chính phối hợp tiến hành thanh tra tổ chức tín dụng, đơn vị thành viên và doanh nghiệp trực thuộc của tổ chức tín dụng đó là đối tượng thanh tra của Thanh tra Tài chính theo thẩm quyền của mỗi cơ quan và quy định của pháp luật.

4. Khi có yêu cầu của Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thanh tra Tài chính cử thanh tra viên tài chính có năng lực phù hợp để tham gia Đoàn thanh tra do Thanh tra, giám sát ngân hàng thành lập và tổ chức thực hiện. Thanh tra viên tài chính có nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về thanh tra, chấp hành sự phân công nhiệm vụ của Trưởng đoàn thanh tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao.

5. Định kỳ hoặc khi có yêu cầu của một bên, Thanh tra, giám sát ngân hàng và Thanh tra Tài chính cung cấp cho nhau thông tin cần thiết về đối tượng thanh tra, giám sát thuộc phạm vi quản lý của mình.

Điều 21. Quan hệ phối hợp giữa Thanh tra, giám sát ngân hàng với các cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân và cơ quan liên quan

1. Thanh tra, giám sát ngân hàng có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân và cơ quan liên quan trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm nhằm phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật.

2. Trong quá trình thanh tra, giám sát, nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm, Thanh tra, giám sát ngân hàng chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm pháp luật cho cơ quan điều tra có thẩm quyền trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày phát hiện có dấu hiệu tội phạm, đồng thời thông báo bằng văn bản cho Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp biết. Cơ quan điều tra có trách nhiệm xử lý theo quy định của pháp luật và thông báo bằng văn bản cho Thanh tra, giám sát ngân hàng về kết quả xử lý vụ việc mà Thanh tra, giám sát ngân hàng đã chuyển hồ sơ đến.

Khi cần thiết, các cơ quan điều tra phải phối hợp với Thanh tra, giám sát ngân hàng trong quá trình tiến hành điều tra các vấn đề có liên quan đến đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng.

Điều 22. Quan hệ phối hợp giữa Thanh tra, giám sát ngân hàng với cơ quan thanh tra, giám sát có thẩm quyền của nước ngoài

1. Thanh tra, giám sát ngân hàng trao đổi thông tin và phối hợp với cơ quan thanh tra, giám sát có thẩm quyền của nước ngoài trong việc giám sát đối với đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng của nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam và đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng của Việt Nam hoạt động ở nước ngoài.

2. Trước khi thanh tra, kiểm tra đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng của nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, cơ quan thanh tra, giám sát có thẩm quyền của nước ngoài phải thông báo bằng văn bản cho Thanh tra, giám sát ngân hàng về nội dung, thời gian dự kiến bắt đầu và kết thúc đợt thanh tra, kiểm tra. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc việc thanh tra, kiểm tra đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng của nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, cơ quan thanh tra, giám sát có thẩm quyền của nước ngoài phải gửi báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra cho Thanh tra, giám sát ngân hàng.

3. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra các đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng của nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, cơ quan thanh tra, giám sát có thẩm quyền của nước ngoài phải thông báo ngay bằng văn bản cho Thanh tra, giám sát ngân hàng về những vi phạm pháp luật, quy định an toàn hoạt động ngân hàng và những rủi ro gây mất an toàn hoạt động ngân hàng của đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng.

4. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thoả thuận với cơ quan thanh tra, giám sát có thẩm quyền của nước ngoài về hình thức, nội dung, cơ chế phối hợp thanh tra, giám sát phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 23. Trách nhiệm của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

1. Khi phát hiện tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi vi phạm quy định về an toàn hoạt động ngân hàng hoặc có hành vi vi phạm pháp luật, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam báo cáo ngay Thanh tra, giám sát ngân hàng để xử lý theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.

2. Trong trường hợp xét thấy hoạt động của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có nguy cơ dẫn đến mất khả năng chi trả, thất thoát tài sản hoặc có tác động tiêu cực tới các tổ chức tín dụng khác, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam báo cáo ngay Thanh tra, giám sát ngân hàng để xử lý theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.

3. Định kỳ hoặc khi cần thiết, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi cho Thanh tra, giám sát ngân hàng theo yêu cầu của Thanh tra, giám sát ngân hàng.

Chương VI

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 24. Khen thưởng

Tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 25. Xử lý vi phạm

Việc xử lý vi phạm pháp luật về hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 91/1999/NĐ-CP ngày 4 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngân hàng. Những quy định trước đây về thanh tra, giám sát ngân hàng trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 27. Trách nhiệm thi hành

1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phối hợp với Tổng Thanh tra và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức, biên chế và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngân hàng.

3. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa Thanh tra, giám sát ngân hàng và Thanh tra Tài chính.

4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng Thanh tra, giám sát ngân hàng chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- BQL KKTCKQT Bờ Y;

- Ngân hàng Chính sách Xã hội;

- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ, Cục,

đơn vị trực thuộc, Công báo;

- Lưu: VT, TCCV (10b)....

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Dự thảo Nghị định

Ngày nhập

18/02/2009

Đã xem

1595 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 1

Cơ quan soạn thảo Ngân hàng Nhà nước

Loại tài liệu Nghị định

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com