Dự thảo Nghị định của Chính phủ về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ
Ngày đăng: 20:19 21-10-2011 | 1798 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Tài nguyên và Môi trường
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Nhằm bảo đảm sự thống nhất quản lý và triển khai hoạt động đo đạc và bản đồ trên phạm vi cả nước;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
NGHỊ ĐỊNH:
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục tiêu và Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định thống nhất quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ ở đất liền, vùng trời và các vùng biển thuộc chủ quyền và quyền tài phán của nước CH XHCN Việt Nam.
Điều 2. Đo đạc và bản đồ là ngành điều tra cơ bản cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ phục vụ phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng, nghiên cứu khoa học về trái đất. Các bộ, ngành, địa phương phải tăng cường sự lãnh đạo đối với hoạt động đo đạc và bản đồ.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Hệ quy chiếu tọa độ là hệ tọa độ có quan hệ với đối tượng thông qua tham số hoặc tập tham số định nghĩa vị trí điểm gốc, tỷ lệ và hướng của hệ tọa độ (các tham số, hoặc tập tham số được gọi là datum). Đối tượng của các datum trắc địa và datum độ cao là trái đất. Hệ quy chiếu toạ độ quốc gia là hệ quy chiếu được lựa chọn để sử dụng thống nhất trong cả nước.
2. Hệ thống số liệu gốc đo đạc quốc gia bao gồm: các tham số chính của hệ quy chiếu toạ độ quốc gia, toạ độ gốc trắc địa, toạ độ gốc thiên văn, toạ độ gốc vệ tinh, giá trị gốc trọng lực tuyệt đối, giá trị gốc độ cao, giá trị gốc độ sâu; hệ thống này được xác định thống nhất cho cả nước; mỗi số liệu gốc đo đạc quốc gia được gắn với một điểm có dấu mốc cố định, lâu dài được gọi là điểm gốc đo đạc quốc gia.
3. Hệ thống điểm đo đạc quốc gia là toàn bộ các điểm được đánh dấu cố định trên mặt đất, được thành lập theo tiêu chuẩn thống nhất, phục vụ nhu cầu sử dụng chung cho tất cả các ngành và các địa phương, bao gồm: lưới tọa độ quốc gia; lưới độ cao quốc gia; hệ thống trạm định vị vệ tinh quốc gia; lưới điểm trọng lực cơ bản nhà nước.
4. Hệ thống điểm đo đạc chuyên dụng là hệ thống điểm đo đạc được thành lập phục vụ nhu cầu riêng của từng ngành hoặc từng địa phương.
5. Hệ thống không ảnh là sản phẩm của hoạt động bay chụp ảnh, quét địa hình từ các thiết bị lắp đặt trên máy bay và vệ tinh.
6. Hệ thống bản đồ địa hình quốc gia là hệ thống bản đồ địa hình phủ trùm cả nước hoặc khu vực ở các tỷ lệ 1:2000, 1:5000, 1: 10000, 1:25000, 1:50000, 1:100000, 1:250000, 1:500000, 1:1000000.
7. Cơ sở dữ liệu địa lý quốc gia là cơ sở dữ liệu địa lý được xây dựng ở các tỷ lệ 1:2000, 1:5000, 1: 10000, 1:25000, 1:50000, 1:100000, 1:250000, 1:500000, 1:1000000.
8. Công trình xây dựng đo đạc: là sản phẩm hoàn chỉnh của một công việc xây dựng phục vụ mục đích đo đạc và bản đồ, bao gồm:
a) Các trạm quan trắc cố định về thiên văn, trắc địa, vệ tinh, trọng lực, độ cao, độ sâu, thời gian, sau đây gọi chung là trạm quan trắc cố định;
b) Các điểm gốc đo đạc quốc gia;
c) Các cơ sở kiểm định tham số của thiết bị đo đạc, sau đây gọi chung là cơ sở kiểm định thiết bị đo đạc;
d) Dấu mốc của các điểm thuộc hệ thống điểm đo đạc quốc gia, hệ thống điểm đo đạc chuyên dụng sau đây gọi chung là dấu mốc đo đạc.
9. Sản phẩm đo đạc và bản đồ là kết quả của các hoạt động hoặc các quá trình đo đạc và bản đồ.
Điều 4: Quyền lợi và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
1. Tổ chức và cá nhân được sử dụng các sản phẩm đo đạc và bản đồ và thực hiện hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức và cá nhân có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức và cá nhân không được cản trở hoặc gây khó khăn cho người có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ về đo đạc và bản đồ.
4. Nhà nước khuyến khích các tổ chức và cá nhân tham gia nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ về đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật.
5. Nghiêm cấm các hoạt động đo đạc và bản đồ gây hại hoặc có nguy cơ gây hại cho quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội của nước CHXHCN Việt Nam.
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 1
Cơ quan soạn thảo Bộ Tài nguyên và Môi trường
Loại tài liệu Nghị định
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.