Dự thảo Nghị định của Chính phủ về đăng ký kinh doanh và cơ quan đăng ký kinh doanh
Ngày đăng: 17:19 18-04-2006 | 2383 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
Về đăng ký kinh doanh và cơ quan đăng ký kinh doanh
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về hệ thống cơ quan đăng ký kinh doanh vàhồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và hộ kinh doanh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
2. Tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc đăng ký kinh doanh.
Điều 3. Quyền đăng ký kinh doanh và nghĩa vụ của người thành lập doanh nghiệp trong đăng ký kinh doanh
1. Thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật là quyền của cá nhân và tổ chức được nhà nước bảo hộ.
2. Nghiêm cấm cơ quan đăng ký kinh doanh và các cơ quan khác sách nhiễu, gây phiền hà đối với tổ chức, cá nhân trong khi tiếp nhận hồ sơ và giải quyết việc đăng ký kinh doanh, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp không được ban hành các quy định về đăng ký kinh doanh áp dụng riêng cho ngành hoặc địa phương mình[1].
4. Người thành lập doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, trung thực, chính xác của các thông tin trong hồ sơ đăng ký kinh doanh.
Điều 4. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
1. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được cấp cho các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và hộ kinh doanh.
2. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp, được ghi trên cơ sở những thông tin trong hồ sơ đăng ký kinh doanh do người thành lập doanh nghiệp tự khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật. Mẫu Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định và được áp dụng thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
3. Những doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trước khi Nghị định này có hiệu lực không bắt buộc phải đăng ký kinh doanh lại và sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo mẫu mới khi thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh.
4. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp có giá trị trong phạm vi toàn quốc. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được lập thành hai bản có giá trị pháp lý như nhau, một bản trao cho doanh nghiệp, một bản lưu tại Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Điều 5. Ngành, nghề kinh doanh sử dụng trong đăng ký kinh doanh
1. Danh mục ngành, nghề kinh doanh sử dụng trong đăng ký kinh doanh được áp dụng thống nhất đối với doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và hộ kinh doanh.
2. Ngành, nghề kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được ghi theo Danh mục ngành nghề kinh doanh sử dụng trong đăng ký kinh doanh. Đối với những ngành, nghề kinh doanh mà các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ ban hành quy định phải có điều kiện thì ngành, nghề kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các luật, pháp lệnh, nghị định đó.
3. Nếu doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề mà các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ ban hành quy định phải có điều kiện thì doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các quy định về điều kiện kinh doanh trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh các ngành, nghề đó.
4. Nếu trong thời hạn một năm mà doanh nghiệp không kinh doanh ngành, nghề đã đăng ký thì phải thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh để xoá ngành, nghề này trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY
CỦA CƠ QUAN ĐĂNG KÝ KINH DOANH
Điều 6. Cơ quan đăng ký kinh doanh
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức từ Trung ương đến quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), bao gồm:
a) Ở Trung ương: Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh trên phạm vi toàn quốc. Cục Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện chức năng này.
b) Ở cấp tỉnh: Cơ quan đăng ký kinh doanh trong Sở Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi chung là Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh).
Để đáp ứng nhu cầu đăng ký kinh doanh, tại Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Hà Nội
có thể thành lập một số cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và được đánh số lần lượt theo thứ tự. Số lượng cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh tại hai Thành phố do Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
c)
Ở cấp huyện: Thành lập Phòng đăng ký kinh doanh tại tất cả các quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh. Đối với các huyện: Căn cứ vào yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể của công tác đăng ký kinh doanh ở địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện; trường hợp không thành lập Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện, thì giao Phòng tài chính - kế hoạch thực hiện nhiệm vụ đăng ký kinh doanh quy định tại Điều 9 Nghị định này (sau đây gọi chung là Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện)
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện có tài khoản và con dấu riêng. Đối với những huyện không thành lập Phòng Đăng ký kinh doanh cấp huyện thì con dấu sử dụng trong đăng ký kinh doanh là con dấu của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
5. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh có thể tổ chức cơ quan đại diện tại các khu kinh tế đặc biệt để thực hiện việc đăng ký kinh doanh cho các doanh nghiệp trong các khu kinh tế đặc biệt nhưng phải được sự chấp thuận của Bộ Nội vụ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
6. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức bộ máy, biên chế cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và cấp huyện.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về đăng ký kinh doanh:
1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký kinh doanh;
2. Ban hành theo thẩm quyền những văn bản hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, biểu mẫu phục vụ công tác đăng ký kinh doanh;
3. Thống nhất chỉ đạo nghiệp vụ đăng ký kinh doanh trên phạm vi toàn quốc;
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ quy định tiêu chuẩn cán bộ làm công tác đăng ký kinh doanh và các chức danh quản lý trong hệ thống đăng ký kinh doanh;
5. Hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đăng ký kinh doanh cho cán bộ làmcông tác đăng ký kinh doanh;
6. Quy định chế độ báo cáo về công tác đăng ký kinh doanh và kiểm tra việc chấp hành chế độ báo cáo đó trong phạm vi toàn quốc.
7. Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về đăng ký kinh doanh trong phạm vi toàn quốc; từng bước hình thành cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký kinh doanh để hỗ trợ cho các nghiệp vụ về đăng ký kinh doanh; cung cấp thông tin về doanh nghiệp cho các cơ quan có liên quan của Chính phủ theo định kỳ, cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
8. Phát hành Tờ Thông tin doanh nghiệpthực hiện đăng bố cáo thành lập, giải thể, phá sản và các trường hợp vi phạm của các doanh nghiệp trên toàn quốc.
9. Giám sát, kiểm tra công tác đăng ký kinh doanh ở cấp tỉnh và cấp huyện;
10. Rà soát, kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đăng ký kinh doanh do các Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành; phát hiện những quy định do các cơ quan đó ban hành không đúng thẩm quyền hoặc trái với Luật Doanh nghiệp hoặc nghị định hướng dẫn thi hành Luật và giải quyết theo quy định tại các khoản 3, 4, 5 Điều 13 Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
11. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
1.Trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh; xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký kinh doanh và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp.
Riêng Cơ quan đăng ký kinh doanh tại Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội chỉ tiếp nhận, xem xét hồ sơ đăng ký kinh doanh và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và công ty hợp danh.
2. Hướng dẫn người đăng ký kinh doanh về ngành, nghề kinh doanh phải có điều kiện.
3. Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về doanh nghiệp trong phạm vi địa phương; cung cấp thông tin về doanh nghiệp trong phạm vi địa phương cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các sở có liên quan và Cục Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa theo định kỳ, cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
4. Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo tình hình kinh doanh của doanh nghiệp khi xét thấy cần thiết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 163 Luật Doanh nghiệp; đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo hàng năm của doanh nghiệp.
5. Khi xem xét hồ sơ đăng ký kinh doanh, nếu phát hiện nội dung đăng ký kê khai không chính xác, không đầy đủ, thì yêu cầu người đăng ký kinh doanh hiệu đính hoặc làm lại hồ sơ đăng ký kinh doanh; nếu phát hiện nội dung đăng ký kê khai là giả mạo, thì từ chối cấp đăng ký kinh doanh.
Sau khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nếu phát hiện có nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký kinh doanh là không chính xác, thì tùy theo mức độ vi phạm mà xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc thông báo cho các cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
6. Trực tiếp kiểm tra hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp theo nội dung đăng ký kinh doanh.
7. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp trong các trường hợp quy định tại Điều 45 Nghị định này.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện.
1.Trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký kinh doanh và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh.
Riêng Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện tại Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội còn tiếp nhận, xem xét hồ sơ đăng ký kinh doanh và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp tư nhân.
2. Hướng dẫn người đăng ký kinh doanh về ngành, nghề kinh doanh phải có điều kiện.
3. Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về hộ kinh doanh hoạt động trên phạm vi địa bàn; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh về hộ kinh doanh và doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đại điểm kinh doanh của doanh nghiệp trên phạm vi địa bàn.
4. Trực tiếp hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo nội dung đăng ký kinh doanh trên phạm vi địa bàn; xác minh nội dung đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, chi nhánh và văn phòng đại diện trên phạm vi địa bàn theo yêu cầu của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.
5. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh trong các trường hợp quy định tại Điều 48 Nghị định này. Riêng Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện tại Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội được phép thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp tư nhân trong các trường hợp quy định tại Điều 45 Nghị định này
Chương III
TÊN DOANH NGHIỆP
Điều 10. Tên doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp bao gồm hai thành tố sau đây:
a) Thành tố thứ nhất: Loại hình doanh nghiệp,bao gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, cụm từ trách nhiệm hữu hạn có thể viết tắt là TNHH; công ty cổ phần, từ cổ phần có thể viết tắt là CP; công ty hợp danh, từ hợp danh có thể viết tắt là HD; doanh nghiệp tư nhân, từ tư nhân có thể viết tắt là TN.
b) Thành tố thứ hai: Tên riêng của doanh nghiệp.
Tên riêng phải viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và ký hiệu phát âm được.
2. Doanh nghiệp có thể sử dụng ngành, nghề kinh doanh, hình thức đầu tư hay yếu tố phụ trợ khác để cấu thành tên riêng của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh ngành, nghề đó hoặc thực hiện đầu tư theo hình thức đó. Khi doanh nghiệp đăng ký thay đổi ngành, nghề hoặc hình thức đầu tư đã dùng để cấu thành tên riêng của doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải đăng ký đổi tên.
3. Nếu tên riêng của doanh nghiệp sử dụng các thành tố có tính chất mô tả xuất xứ, chất lượng hàng hóa, dịch vụ thì phải được cơ quan quản lý nhà nước xác nhận.
Điều 11. Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp
1.Không được đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã đăng ký kinh doanh trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Sau khi hoàn thành việc xây dựng Hệ thống thông tin doanh nghiệp quốc gia, việc chống trùng và nhầm lẫn tên doanh nghiệp sẽ được thực hiện trên phạm vi toàn quốc. Quy định này không bao gồm doanh nghiệp đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Không được sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
3. Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho doanh nghiệp.
4. Không được sử dụng các cụm từ như “nhà nước”, "tổng công ty", "tập đoàn",... trong tên gọi doanh nghiệp trừ các trường hợp có quy định khác của Thủ tướng Chính phủ.
5. Doanh nghiệp không được sử dụng tên thương mại đã đăng ký để cấu thành một phần hoặc toàn bộ tên riêng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu vi phạm quy định này.
Điều 12. Tên trùng và tên gây nhầm lẫn
1. Tên trùng là trường hợp tên của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký được viết và đọc bằng tiếng Việt hoàn toàn giống với tên của doanh nghiệp đã đăng ký.
2. Các trường hợp sau đây được coi là gây nhầm lẫn với tên của các doanh nghiệp khác:
a) Tên bằng tiếng Việt của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký được đọc giống như tên doanh nghiệp đã đăng ký;
b) Tên bằng tiếng Việt của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký chỉ khác tên doanh nghiệp đã đăng ký bởi ký hiệu "&"; chữ
và, ký hiệu -
c) Tên viết tắt của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký;
d) Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;
đ) Tên của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký khác với tên của doanh nghiệp đã đăng ký bởi một hoặc một số các số tự nhiên, số thứ tự hoặc một hoặc một số chữ cái tiếng Việt (A, B, C,...) ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó, trừ trường hợp doanh nghiệp yêu cầu đăng ký là doanh nghiệp con của doanh nghiệp đã đăng ký.
e) Tên của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký khác với tên của doanh nghiệp đã đăng ký bởi từ "tân" ngay trước, hoặc “mới" ngay sau tên của doanh nghiệp đã đăng ký.
g). Tên của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký chỉ khác tên của doanh nghiệp đã đăng ký bởi các từ "Bắc", "miền Bắc", "Nam", "miền Nam", "Trung", "miền Trung", 'Tây", "miền Tây", "Đông", "miền Đông"; trừ trường hợp doanh nghiệp yêu cầu đăng ký là doanh nghiệp con của doanh nghiệp đã đăng ký.
h) Tên riêng của doanh nghiệp không được trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.
Điều 13.
Các vấn đề khác liên quan đến đặt tên doanh nghiệp
1. Các doanh nghiệp đăng ký trước khi Nghị định này có hiệu lực có tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp khác không bị buộc phải đăng ký đổi tên. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có tên trùng và tên gây nhầm lẫn tự thương lượng với nhau để đăng ký đổi tên doanh nghiệp.
3. Căn cứ quy định tại Điều 31, 32, 33, 34 Luật Doanh nghiệp và quy định tại Chương này, cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp và quyết định của cơ quan đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng.
4. Trong trường hợp cần thiết, Cơ quan đăng ký kinh doanh có thể tham khảo ý kiến các cơ quan có liên quan để lấy ý kiến về tên doanh nghiệp.
5. Trước khi đăng ký đặt tên doanh nghiệp, doanh nghiệp tham khảo tên các công ty đang hoạt động, hiện lưu giữ tại cơ quan Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính và cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin doanh nghiệp quốc gia.
Chương IV
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KINH DOANH THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP, CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA DOANH NGHIỆP
Điều 14. Hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp tư nhân
1.
Giấy
đề nghị đăng ký kinh doanh lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định.
2. Bản sao hợp lệ của một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp của chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.
3. Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ ban hành yêu cầu phải có vốn pháp định;
4. Bản sao chứng chỉ hành nghề của giám đốc hoặc một trong số cá nhân khác quy định tại khoản 13 Điều 4 Luật Doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân kinh doanh các ngành, nghề mà theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ ban hành yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề
.
Điều 15. Hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên, công ty cổ phần và công ty hợp danh
1.
Giấy
đề nghị đăng ký kinh doanh lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định;
2. Dự thảo Điều lệ công ty;
3. Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên và công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần, lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định. Kèm theo danh sách thành viên hoặc danh sách cổ đông sáng lập phải có:
a. Bản sao
hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân theo quy định tại Điều 18 Nghị định này đối với thành viên sáng lập hoặc cổ đông sáng lập là cá nhân.
b. Bản sao Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác, Điều lệ hoặc tài liệu tương đương khác, bản sao
hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân theo quy định tại Điều 18 Nghị định này của đại diện uỷ quyền và quyết định uỷ quyền tương ứng đối với thành viên sáng lập hoặc cổ đông sáng lập là pháp nhân.
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài, thì bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải có chứng thực của Cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký, không quá ba tháng trước ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh.
4. Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ ban hành yêu cầu phải có vốn pháp định.
5. Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Giám đốc (Tổng giám đốc) hoặc một trong số cá nhân khác quy định tại khoản 13 Điều 4 Luật Doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần nếu công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ ban hành yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề.
Điều 16. Hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định;
2. Dự thảo Điều lệ công ty;
3. Bản sao
hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân theo quy định tại Điều 18 Nghị định này của chủ sở hữu công ty là cá nhân hoặc Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác, Điều lệ hoặc tài liệu tương đương khác của chủ sở hữu công ty là tổ chức (trừ trường hợp chủ sở hữu công ty là Nhà nước);
Đối với chủ sở hữu là tổ chức nước ngoài, thì bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải có chứng thực của Cơ quan nơi pháp nhân đó đã đăng ký, không quá ba tháng trước khi nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh.
4. Danh sách người đại diện theo uỷ quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức theo quy định tại khoản 3 Điều 67 Luật Doanh nghiệp lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định. Kèm theo danh sách này phải có Bản sao
hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân theo quy định tại Điều 18 Nghị định này của từng đại diện theo uỷ quyền.
Bản sao
hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân theo quy định tại Điều 18 Nghị định này của người đại diện theo uỷ quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức theo quy định tại khoản 4 Điều 67.
5. Văn bản uỷ quyền của chủ sở hữu cho người được uỷ quyền đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức
6. Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ ban hành yêu cầu phải có vốn pháp định;
7. Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của giám đốc hoặc một trong số cá nhân khác quy định tại khoản 13 Điều 4 đối với công ty kinh doanh các ngành, nghề mà theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ ban hành yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề.
Điều 17. Hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với các công ty được thành lập trên cơ sở chia, tách, hợp nhất, chuyển đổi và đối với công ty nhận sáp nhập.
1. Trường hợp chia công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần thành một số công ty cùng loại, ngoài các giấy tờ được quy định tại Điều 15 Nghị định này, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải có quyết định chia công ty
theo quy định tại Điều 150 Luật Doanh nghiệp.
2. Trường hợp tách công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần để thành lập một hoặc một số công ty mới cùng loại, ngoài các giấy tờ được quy định tại Điều 15 Nghị định này, hồ sơ đăng ký kinh doanh của công ty được tách phải có quyết định tách công ty
theo quy định tại Điều 151 Luật Doanh nghiệp.
3. Trường hợp hợp nhất một số công ty cùng loại thành một công ty mới, ngoài các giấy tờ được quy định tại Điều 15 Nghị định này, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải có hợp đồng hợp nhất công ty theo quy định tại Điều 152 Luật Doanh nghiệp. Trong trường hợp hợp nhất mà theo đó công ty hợp nhất được phép có thị phần hơn 50% trên thị trường có liên quan thì hồ sơ đăng ký kinh doanh phải có thêm xác nhận của cơ quan quản lý cạnh tranh có thẩm quyền.
4. Trường hợp sáp nhập một hoặc một số công ty cùng loại vào một công ty khác, ngoài các giấy tờ được quy định tại Chương V Nghị định này về đăng ký bổ sung, thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, trong hồ sơ của công ty nhận sáp nhập phải có thêm hợp đồng sáp nhập theo quy định tại Điều 153 Luật Doanh nghiệp. Trong trường hợp sáp nhập mà theo đó công ty nhận sáp nhập được phép có thị phần hơn 50% trên thị trường có liên quan thì hồ sơ đăng ký kinh doanh phải có xác nhận của cơ quan quản lý cạnh tranh có thẩm quyền.
5. Trường hợp Công ty trách nhiệm hữu hạn chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc ngược lại, ngoài các giấy tờ được quy định tại Điều 15 Nghị định này, hồ sơ đăng ký kinh doanh của công ty được chuyển đổi phải có quyết định chuyển đổi theo quy định tại Điều 154 Luật Doanh nghiệp.
Điều 18.
Các giấy tờ chứng thực cá nhân trong hồ sơ đăng ký kinh doanh
1. Công dân Việt Nam ở trong nước: Bản sao Chứng minh nhân dân có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
2. N
gười Việt Nam định cư ở nước ngoài: Bản sao
có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực một trong các giấy tờ
sau đây:
- Hộ chiếu của Việt Nam;
- Giấy có giá trị thay thế Hộ chiếu của Việt Nam;
- Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam;
- Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam;
- Giấy xác nhận đăng ký công dân;
- Giấy xác nhận gốc Việt Nam;
- Giấy xác nhận có gốc Việt Nam
- Giấy xác nhận có quan hệ huyết thống Việt Nam.
3. Người nước ngoài thường trú tại Việt Nam:
Bản sao Thẻ
thường trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp
có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực
4. Người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam
: Bản sao hộ chiếu có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
Điều 19. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc người đại diện theo ủy quyền nộp đủ hồ sơ theo quy định tại Nghị định này tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Riêng tại Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, người thành lập doanh nghiệp tư nhân hoặc người đại diện theo ủy quyền nộp hồ sơ tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
2. Thành viên sáng lập, cổ đông sáng lập, chủ sở hữu công ty, chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh cùng với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp liên đới chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh.
3. Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải trao giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ. Cơ quan đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Doanh nghiệp, không chịu trách nhiệm về những hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp xảy ra sau đăng ký kinh doanh.
Điều 20. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
1. Cơ quan Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh
nếu doanh nghiệp có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định này.
2. Nếu sau mười ngày
làm việc
mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký kinh doanh, thì người thành lập doanh nghiệp có quyền khiếu nại đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nộp đơn khiếu nại, mà không nhận được trả lời của Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh, thì người thành lập doanh nghiệp có quyền khiếu nại tiếp theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải trực tiếp ký trong
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh và phải xuất trình bản gốc Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác theo quy định tại Điều 18 Nghị định này để đối chiếu với bản sao trong hồ sơ đăng ký kinh doanh đã nộp.
Điều 21. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
1. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khi có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 24 Luật Doanh nghiệp.
2. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp được đặt không đúng theo quy định, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ. Thông báo phải nêu rõ nội dung cần sửa đổi. Quá thời hạn nói trên mà không có thông báo, thì tên của doanh nghiệp coi như được chấp nhận, hồ sơ đăng ký kinh doanh được coi là hợp lệ.
3. Kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có quyền hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề phải có điều kiện.
4. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp được khắc dấu và có quyền sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu.
Điều 22. Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký kinh doanh
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đến Cục Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan quản lý ngành kinh tế kỹ thuật cùng cấp, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính;
Điều 23. Lệ phí đăng ký kinh doanh
Lệ phí đăng ký kinh doanh được xác định theo số lượng ngành, nghề đăng ký kinh doanh. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về chế độ thu và sử dụng lệ phí đăng ký kinh doanh.
Căn cứ tính toán số ngành nghề đăng ký kinh doanh để thu lệ phí đăng ký kinh doanh là ngành cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế quốc dân.
Điều 24. Đăng ký lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày quyết địnhlập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh doanh nghiệp phải gửi Giấy đề nghị đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện tới Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện đối với trường hợp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc gửi Thông báo tới Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký đối với trường hợp lập địa điểm kinh doanh. Nội dung Giấy đề nghị đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Thông báo lập địa điểm kinh doanh gồm có:
a) Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
b) Ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp;
c) Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh dự định thành lập; Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải mang tên doanh nghiệp đồng thời kèm theo cụm từ "Chi nhánh" đối với đăng ký thành lập chi nhánh, cụm từ "Văn phòng đại điện" đối với trường hợp đăng ký thành lập văn phòng đại diện, hình thức tổ chức của địa điểm kinh doanh mới đối với trường hợp đăng ký thành lập địa điểm kinh doanh mới;
d) Họ tên, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác theo quy định tại Điều 18 Nghị định này, chữ ký và địa chỉ nơi cư trú của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
đ) Địa chỉ trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh;
e) Nội dung, phạm vi hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh;
g) Họ tên, nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác theo quy định tại Điều 18 Nghị định này của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh.
2. Kèm theo Giấy đề nghị đăng ký hoạt động hoặc thông báo quy định tại khoản 1 Điều này, phải có:
a) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Bản sao Điều lệ công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh.
c) Quyết định bằng văn bản vàbản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công tyđối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh.
d) Bản sao hợp lệ Quyết định bổ nhiệm người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
Đối với chi nhánh kinh doanh các ngành nghề phải có chứng chỉ hành nghề trước khi đăng ký kinh doanh, thì phải có thêm bản sao chứng chỉ hành nghề của người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu chi nhánh.
3. Nếu hồ sơ thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh mới có đầy đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh, phù hợp với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, nội dung hoạt động của văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh mới phù hợp với nội dung hoạt động của doanh nghiệp thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, hoặc ghi bổ sung địa điểm kinh doanh vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, chi nhánh, văn phòng đại diện được khắc dấu và có quyền sử dụng con dấu của mình.
4. Trường hợp doanh nghiệp lập chi nhánh, văn phòng đại diện
tại tỉnh, thành phố khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản tới Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để bổ sung vào hồ sơ đăng ký kinh doanh và để được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Trường hợp doanh nghiệp lập địa điểm kinh doanh tại tại tỉnh, thành phố khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày địa điểm kinh doanh được bổ sung vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản tới Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt địa điểm kinh doanh, kèm theo thông báo phải có bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
6. Việc lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật nước đó.
Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày chính thức mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, kèm theo thông báo phải có bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc giấy tờ tương đương để bổ sung vào hồ sơ đăng ký kinh doanh và để được cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương V
ĐĂNG KÝ BỔ SUNG, THAY ĐỔI NỘI DUNG ĐĂNG KÝ
KINH DOANH
Điều 25. Đăng ký bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh, doanh nghiệp gửi thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp. Nội dung thông báo gồm có:
a) Tên doanh nghiệp, số đăng ký kinh doanh, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b) Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
c) Ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký;
d) Ngành, nghề đăng ký bổ sung hoặc thay đổi;
đ) Họ tên, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác theo quy định tại Điều 18 Nghị định này, chữ ký và nơi cư trú của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Đối với trường hợp bổ sung, thay đổi ngành, nghề phải có vốn pháp định, thì phải có thêm văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan có thẩm quyền.
Đối với bổ sung, thay đổi ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề, thì phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của giám đốc (tổng giám đốc) hoặc một trong số các chức danh quản lý doanh nghiệp quy định tại khoản 13 Điều 4 Luật Doanh nghiệp đối với công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp tư nhân, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.
Kèm theo thông báo phải có bản sao Điều lệ công ty đã sửa đổi, quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công tyđối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh về việc bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh.
2. Khi nhận thông báo, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải trao giấy biên nhận và thực hiện đăng ký bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận thông báo nếu hồ sơ đăng ký bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp có đầy đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 26. Đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.
1. Khi chuyển địa chỉ trụ sở chính đến nơi khác trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, doanh nghiệp gửi thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định chuyển địa chỉ trụ sở chính.
Nội dung thông báo gồm có:
a) Tên doanh nghiệp, số đăng ký kinh doanh, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b) Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
c) Địa chỉ trụ sở chính dự định chuyển đến;
d) Họ tên, số chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác theo quy định tại Điều 18 Nghị định này, chữ ký và nơi cư trú của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Kèm theo thông báo phải có bản sao điều lệ đã sửa đổi của công ty, quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh về việc đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.
Khi nhận thông báo, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải trao giấy biên nhận và thực hiện đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận thông báo nếu hồ sơ đăng ký thay đổi trụ sở chính của doanh nghiệp có đầy đủ các giấy tờ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
2. Khi chuyển địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp sang tỉnh khác, thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định chuyển địa chỉ trụ sở, doanh nghiệp gửi thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký và Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở mới. Nội dung thông báo gồm có:
a) Tên doanh nghiệp, số đăng ký kinh doanh, ngày và nơi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b) Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
c) Địa chỉ trụ sở chính dự định chuyển đến;
d) Họ tên, số chứng minh nhân dân
hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác theo quy định tại Điều 18 Nghị định này, chữ ký và nơi cư trú của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Kèm theo thông báo gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở mới, phải có bản sao Điều lệ đã sửa đổi của công ty và danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên,danh sách người đại diện theo uỷ quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo mô hình Hội đồng thành viên, danh sách cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần, danh sách thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.
Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở mới đăng ký việc chuyển đổi địa chỉ trụ sở chính và cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp trong thời hạn bảy ngày làm việckể từ ngày nhận được thông báo nếu hồ sơ đăng ký thay đổi trụ sở chính của doanh nghiệp có đầy đủ các giấy tờ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải gửi bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cũ và bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới được cấp lại đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi trước đây doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh.
3. Việc thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.
Điều 27. Đăng ký đổi tên doanh nghiệp
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định
đổi tên, doanh nghiệp gửi thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp. Nội dung thông báo gồm có:
a) Tên hiện tại của doanh nghiệp; số đăng ký kinh doanh và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b) Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
c) Tên dự kiến thay đổi;
d) Họ tên, số chứng minh nhân dân
hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác theo quy định tại Điều 18 Nghị định này, chữ ký và nơi cư trú của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Kèm theo thông báo phải có
Điều lệ công ty đã sửa đổi, quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của chủ sở hữu công ty hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh về việc đổi tên doanh nghiệp.
2. Khi nhận thông báo, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải trao giấy biên nhận và thực hiện đăng ký đổi tên doanh nghiệp trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày nhận thông báo, nếu tên dự kiến của doanh nghiệp không trái với quy định về đặt tên doanh nghiệp quy định tại Điều 31, 32, 33, 34 Luật Doanh nghiệp và Chương III Nghị định này.
3. Việc thay đổi tên của doanh nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.
Điều 28. Đăng ký thay đổi thành viên hợp danh
Trường hợp công ty hợp danh tiếp nhận thành viên hợp danh, khai trừ thành viên hợp danh, có thành viên hợp danh rút khỏi công ty, thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định tiếp nhận hoặc khai trừ thành viên hợp danh, công ty hợp danh gửi thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp. Nội dung thông báo gồm có:
a) Tên công ty, số đăng ký kinh doanh, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b) Địa chỉ trụ sở chính của công ty;
c) Họ tên, số chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác theo quy định tại Điều 18 Nghị định này, nơi cư trú của thành viên hợp danh mới; của thành viên hợp danh bị khai trừ hoặc tự nguyện rút khỏi công ty;
d) Chữ ký của tất cả thành viên hợp danh hoặc thành viên hợp danh được ủy quyền.
Khi nhận thông báo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy biên nhận và thực hiện đăng ký thay đổi thành viên hợp danh trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận thông báo nếu hồ sơ đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty có đầy đủ các giấy tờ hợp lệ.
Điều 29. Đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần
Trường hợp thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần, thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thay đổi, công ty gửi thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp. Nội dung thông báo gồm có:
a) Tên công ty, số đăng ký kinh doanh, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
;
b) Địa chỉ trụ sở chính của công ty;
c) Họ tên, số chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác theo quy định tại Điều 18 Nghị định này, chức danh, nơi cư trú của người đang là đại diện theo pháp luật của công ty;
d) Họ tên, số chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác theo quy định tại Điều 18 Nghị định này, chức danh, nơi cư trú của người thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty;
đ) Họ tên và chữ ký của Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Chủ sở hữu công ty hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Chủ tịch Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty bỏ trốn khỏi nơi cư trú, bị tạm giam, bị bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được bản thân hoặc từ chối ký tên vào thông báo của công ty, thì phải có họ tên và chữ ký của các thành viên Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các thành viên Hội đồng quản trị đã tham dự và biểu quyết nhất trí về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty.
Kèm theo thông báo phải có Điều lệ công ty đã sửa đổi, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.
Khi nhận thông báo, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải trao giấy biên nhận và thực hiện đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận thông báo nếu hồ sơ đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty có đầy đủ các giấy tờ hợp lệ.
Điều 30. Đăng ký thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân
Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày quyết định tăng, giảm vốn đầu tư đã đăng ký, chủ doanh nghiệp tư nhân phải thông báo về việc thay đổi vốn với Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Nội dung thông báo gồm có:
a) Tên doanh nghiệp, số đăng ký kinh doanh, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b) Họ tên, quốc tịch, số chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác theo quy định tại Điều 18 Nghị định này, chữ ký và nơi cư trú của chủ doanh nghiệp;
c) Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
d) Ngành, nghề kinh doanh;
đ) Mức vốn đầu tư đã đăng ký, mức vốn đăng ký thay đổi, phương thức và thời điểm thay đổi vốn đầu tư.
Khi nhận thông báo, Cơ quan đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và thực hiện đăng ký thay đổi vốn đầu tư trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận thông báo.
Điều 31. Đăng ký thay đổi vốn điều lệ công ty
Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày quyết định tăng, giảm vốn điều lệ, hoặc thay đổi tỷ lệ góp vốn, công ty gửi thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung thông báo gồm có:
a) Tên công ty, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh;
b) Tên, địa chỉ, quốc tịch, số chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác theo quy định tại Điều 18 Nghị định này hoặc số quyết định thành lập, số đăng ký kinh doanh của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu và người được uỷ quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần;
c) Tỷ lệ phần vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên hoặc của mỗi cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần, tỷ lệ sở hữu được uỷ quyền của từng đại diện uỷ quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo mô hình Hội đồng thành viên;
d) Vốn điều lệ đã đăng ký và vốn điều lệ dự định tăng thêm hoặc giảm xuống; thời điểm góp thêm vốn hoặc thời điểm hoàn trả lại vốn và phương thức hoàn trả;
đ) Họ tên, quốc tịch, số chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác
theo quy định tại Điều 18 Nghị định này, chữ ký và nơi cư trú của người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc của thành viên hợp danh được ủy quyền đối với công ty hợp danh và của chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ tịch Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần.
Kèm theo thông báo phải có
Điều lệ công ty đã sửa đổi, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.
Đối với trường hợp giảm vốn điều lệ, kèm theo thông báo phải có thêm báo cáo tài chính của công ty tại kỳ gần nhất vớithời điểm quyết định giảm vốn điều lệ.
Đối với công ty có phần vốn sở hữu nước ngoài chiếm trên 50%, báo cáo tài chính phải được xác nhận của kiểm toán độc lập.
Khi nhận thông báo, Cơ quan đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và thực hiện đăng ký tăng, giảm vốn cho công ty trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.
3. Không thực hiện việc đăng ký giảm vốn điều lệ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
4. Trường hợp giảm vốn đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề phải có vốn pháp định, thì Cơ quan đăng ký kinh doanh chỉ đăng ký giảm vốn đầu tư hoặc giảm vốn điều lệ, nếu mức vốn đăng ký sau khi giảm không thấp hơn mức vốn pháp định áp dụng đối với ngành, nghề đó.
Điều 32. Đăng ký thay đổi
cổ đông sáng lập công ty cổ phần
Việc thay đổi cổ đông sáng lập công ty cổ phần được thực hiện khi cổ đông sáng lập không thanh toán đủ số cổ phần đã cam kết mua, các cổ đông sáng lập còn lại hoặc người nhận góp vốn khác góp bù cho đủ số cổ phần cam kết mua.
Việc đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập phải được thực hiện trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trình tự, thủ tục thay đổi cổ đông sáng lập thực hiện như sau:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thay đổi, công ty gửi thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho công ty. Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên công ty;
- Số đăng ký kinh doanh;
- Địa chỉ trụ sở chính; .
-
Tên, trụ sở chính hoặc họ tên, số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác theo quy định tại Điều 18 Nghị định này, quốc tịch, phần vốn góp của cổ đông sáng lập không thực hiện cam kết góp vốn;
-
Tên, trụ sở chính hoặc họ tên, số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu (nếu có) hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác theo quy định tại Điều 18 Nghị định này, quốc tịch, chữ ký và phần vốn góp sau khi góp bù của các cổ đông sáng lập còn lại đối với trường hợp các cổ đông sáng lập còn lại nhận góp bù cho đủ vốn;
-
Tên, trụ sở chính hoặc họ tên, số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu (nếu có) hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác theo quy định tại Điều 18 Nghị định này, quốc tịch, chữ ký và phần vốn góp sau khi góp bù của người nhận góp bù đối với trường hợp người nhận góp bù không phải là cổ đông sáng lập;
- Họ tên, chữ ký, số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác theo quy định tại Điều 18 Nghị định này của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Kèm theo thông báo phải có quyết định, bản sao biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc thay đổi cổ đông sang lập do không thực hiện cam kết góp vốn; danh sách các cổ đông sáng lập khi đã thay đổi và điều lệ công ty đã sửa đổi.
Khi nhận thông báo, Cơ quan đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập công ty trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận thông báo.
Điều 33. Đăng ký thay đổi
thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Đối với trường hợp thay đổi do công ty tiếp nhận thêm thành viên mới, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thay đổi, công ty gửi thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho công ty.
Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên công ty;
- Số đăng ký kinh doanh;
- Địa chỉ trụ sở chính;
- Tên, trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức, họ tên, quốc tịch, số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác theo quy định tại Điều 18 Nghị định này đối với thành viên là cá nhân; giá trị vốn góp và phần vốn góp, thời điểm góp vốn, loại tài sản góp vốn, số lượng và giá trị của từng loại tài sản góp vốn của các thành viên mới;
- Phần vốn góp đã thay đổi tương ứng đối với thành viên hiện có sau khi tiếp nhận thêm thành viên mới;
- Vốn điều lệ của công ty sau đăng ký tiếp nhận thêm thành viên mới;
- Họ tên, quốc tịch, số chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác theo quy định tại Điều 18 Nghị định này, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Kèm theo thông báo phải có Điều lệ công ty đã sửa đổi, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên về việc tiếp nhận thêm thành viên mới, giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên mới vào công ty; đối với thành viên là tổ chức nước ngoài, phải có thêm bản sao hợp lệ Giấy phép thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương; đối với thành viên là cá nhân người nước ngoài phải có thêm bản sao hộ chiếu còn hiệu lực hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác theo quy định tại Điều 18 Nghị định này của người đó.
Khi nhận thông báo, Cơ quan đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và đăng ký thay đổi thành viên, đăng ký tăng vốn điều lệ công ty trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận thông báo.
2. Đối với trường hợp thay đổi thành viên do chuyển nhượng phần góp vốn, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thay đổi, công ty gửi thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho công ty. Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên công ty;
- Số đăng ký kinh doanh;
- Địa chỉ trụ sở chính;
- Tên, địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức hoặc họ tên, quốc tịch, số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác theo quy định tại Điều 18 Nghị định này
đối với cá nhân; phần vốn góp của thành viên chuyển nhượng;
- Tên, địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức hoặc họ tên, quốc tịch, số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác theo quy định tại Điều 18 Nghị định này
đối với cá nhân của người nhận chuyển nhượng và phần vốn góp tương ứng vào công ty sau chuyển nhượng;
- Thời điểm thực hiện chuyển nhượng;
- Họ tên, chữ ký, số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác theo quy định tại Điều 18 Nghị định này
của người đại diện theo pháp luật của công ty, của người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng.
Kèm theo thông báo phải có
Điều lệ công ty đã sửa đổi, hợp đồng chuyển nhượng và các giấy tờ chứng thực đã hoàn tất việc chuyển nhượng, có xác nhận của công ty. Cơ quan kinh doanh cấp tỉnh nhận thông báo, trao giấy biên nhận và thực hiện đăng ký thay đổi thành viên trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ khi nhận thông báo.
3. Đối với thay đổi thành viên do thừa kế, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thay đổi, công ty gửi thông báo thay đổi thành viên đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho công ty.
Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên công ty;
- Số đăng ký kinh doanh;
- Địa chỉ trụ sở chính; .
- Họ tên, số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác theo quy định tại Điều 18 Nghị định này, quốc tịch, phần vốn góp của thành viên để lại thừa kế,
- Họ tên, số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác theo quy định tại Điều 18 Nghị định này, quốc tịch, chữ ký và phần vốn góp của từng người nhận thừa kế;
- Thời điểm thừa kế;
- Họ tên, chữ ký, số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác theo quy định tại Điều 18 Nghị định này
của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Kèm theo thông báo phải có
Điều lệ công ty đã sửa đổi, bản sao hợp lệ các giấy tờ chứng thực việc thừa kế. Cơ quan đăng ký kinh doanh nhận thông báo, trao giấy biên nhận và thực hiện đăng ký thay đổi thành viên trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ khi nhận thông báo.
4. Đối với trường hợp đăng ký thay đổi thành viên do có thành viên không thực hiện cam kết góp vốn theo quy định tại khoản 3 Điều 39 Luật Doanh nghiệp, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thay đổi, công ty gửi thông báo thay đổi thành viên đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho công ty. Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên công ty;
- Số đăng ký kinh doanh;
- Địa chỉ trụ sở chính; .
-
Tên, trụ sở chính hoặc họ tên, số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác theo quy định tại Điều 18 Nghị định này, quốc tịch, phần vốn góp của thành viên không thực hiện cam kết góp vốn,
- Họ tên, số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác theo quy định tại Điều 18 Nghị định này, quốc tịch, chữ ký và phần vốn góp sau khi góp bù của các thành viên còn lại đối với trường hợp người nhận góp bù là thành viên công ty; của người nhận góp bù đối với trường hợp người nhận góp bù không phải là thành viên công ty;
- Họ tên, chữ ký, số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác theo quy định tại Điều 18 Nghị định này
của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Kèm theo thông báo phải có
Điều lệ công ty đã sửa đổi, quyết định, bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên về việc thay đổi thành viên do không thực hiện cam kết góp vốn, danh sách các thành viên còn lại của công ty.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nhận thông báo, trao giấy biên nhận và thực hiện đăng ký thay đổi thành viên trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ khi nhận thông báo.
Điều 34. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh theo quyết định của Toà án:
Trường hợp có thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh theo quyết định của Toà án, thì doanh nghiệp phải đăng ký thay đổi đó trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày bản án có hiệu lực. Trong hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, ngoài các giấy tờ quy định tại Chương này, phải có quyết định của Toà án.
Cơ quan đăng ký kinh doanh không chịu trách nhiệm về những thiệt hại của các bên có liên quan phát sinh từ các lần đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh theo các quyết định của Tòa án ở các cấp khác nhau.
Điều 35. Quyền khiếu nại của doanh nghiệp
Sau thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày gửi thông báo bổ sung, thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh quy định tại các Điều 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, mà doanh nghiệp không được đăng ký bổ sung, thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh như quy định hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký kinh doanh từ Cơ quan đăng ký kinh doanh, thì doanh nghiệp có quyền khiếu nại theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Nghị định này.
Chương VI
ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH
Điều 36. Hộ kinh doanh
1. Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký kinh doanh trừ trường hợp kinh doanh các ngành nghề có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập áp dụng trên phạm vi địa phương, theo đó hộ gia đình kinh doanh hoặc làm dịch vụ có thu nhập thấp hơn mức quy định không phải đăng ký kinh doanh. Mức thu nhập thấp được quy định không được vượt quá mức khởi điểm chịu thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập cao.
3. Hộ kinh doanh có sử dụng thường xuyên hơn mười lao động phải đăng ký kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp.
Điều 37. Quyền đăng ký kinh doanh
1. Tất cả công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; các hộ gia đình đều có quyền đăng ký kinh doanh theo quy định tại Chương này, trừ những người chưa thành niên, người bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự, người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc bị Toà án tước quyền hành nghề kinh doanh.
2. Một cá nhân, hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký kinh doanh một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc
Điều 38. Trình tự và thủ tục đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể
1. Cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi
Giấy đề nghị
đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh đến Cơ quan Đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh. Kèm theo Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh phải có bản sao hợp lệ Chứng minh nhân dân của cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình.
2. Nội dung
Giấy đề nghị
đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh gồm có:
a) Họ tên, số chứng minh nhân dân, chữ ký và nơi cư trú của cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình;
b) Địa chỉ địa điểm kinh doanh;
c) Ngành, nghề kinh doanh;
d) Số vốn kinh doanh;
Đối với những ngành, nghề mà luật, pháp lệnh, nghị định quy định phải có chứng chỉ hành nghề, thì kèm theo đơn phải có bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình.
Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện không được yêu cầu người đăng ký kinh doanh nộp thêm bất cứ giấy tờ nào khác ngoài hồ sơ quy định tại khoản này.
3.
Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện tiếp nhận hồ sơ, trao giấy biên nhận, và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh;
c) Nộp đủ lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định.
4. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh cho cơ quan thuế cùng cấp và Sở chuyên ngành.
5. Nếu sau năm ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký kinh doanh, thì người đăng ký hộ kinh doanh có quyền khiếu nại đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nộp đơn khiếu nại, mà không nhận được trả lời của Cơ quan Đăng ký kinh doanh cấp huyện, thì người đăng ký hộ kinh doanh có quyền khiếu nại lên Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc kiện ra Toà hành chính cấp tỉnh nơi nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 39. Thời điểm kinh doanh
Hộ kinh doanh có quyền tiến hành hoạt động kinh doanh sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh phải có điều kiện.
Điều 40: Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể
Đối với hộ kinh doanh kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động thì phải chọn một địa điểm cố định để đăng ký kinh doanh. Địa điểm này có thể là nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nơi đăng ký tạm trú hoặc là địa điểm thường xuyên kinh doanh nhất, nơi đặt địa điểm thu mua giao dịch. Hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động được phép kinh doanh ngoài địa điểm đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh nhưng phải thông báo cho cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường quản lý trực tiếp.
Điều 41. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh
1. Khi thay đổi nội dung kinh doanh đã đăng ký, hộ kinh doanh thông báo nội dung thay đổi với
Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Nếu chuyển địa điểm kinh doanh sang quận, huyện khác, hộ kinh doanh nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho
Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và tiến hành đăng ký kinh doanh tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh mới.
3. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ ba mươi ngày trở lên, hộ kinh doanh thông báo với
Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Thời gian tam ngừng kinh doanh không được quá một năm.
4. Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho
Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đã đăng ký đồng thời thanh toán đầy đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện.
Điều 42. Đặt tên hộ kinh doanh cá thể
1. Hộ kinh doanh có tên gọi riêng, tên riêng được viết bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và ký hiệu, phát âm được.
2. Không được sử dụng từ ngữ, chữ số, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho hộ kinh doanh cá thể.
Tên riêng hộ kinh doanh không được trùng với tên của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi huyện.
Chương VII
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TẠM NGỪNG KINH DOANH,
CẤP LẠI, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH
Điều 43. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
1. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong trường hợp mất Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
a) Khi mất Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải khai báo với cơ quan Công an nơi mất Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng ba lần liên tiếp.
b) Sau ba mươi ngày kể từ ngày thông báo, nếu doanh nghiệp không tìm được Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã mất, thì doanh nghiệp đề nghị Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh donh cho doanh nghiệp cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định;
- Xác nhận của cơ quan Công an về việc khai báo mất Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp;
- Giấy tờ xác nhận của cơ quan báo, đài về việc nhận đăng thông báo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã mất của doanh nghiệp hoặc tờ báo đã đăng thông báo này.
2. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bị rách, nát, cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức khác
Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bị rách, nát, cháy..., doanh nghiệp làm lại thủ tục để được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định;
- Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bị rách, nát;
- Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bị cháy, tiêu huỷ và văn bản xác nhận của cơ quan công an về hỏa hoạn.
3. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quyết định của Toà án
Trong trường hợp cần phải cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quyết định của Toà án, hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định;
- Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã được cấp;
- Bản sao hợp lệ Quyết định của Toà án.
4. Khi tiếp nhận hồ sơ của doanh nghiệp trong các trường hợp nêu tại các điểm 1, 2 Điều này, Cơ quan đăng ký kinh doanh ghi giấy biên nhận và trao cho doanh nghiệp.
Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp. Số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cấp lại là số ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã được cấp trước khi bị mất, hoặc bị rách, nát, cháy, bị tiêu huỷ dưới hình thức khác; trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ghi rõ lần cấp lại.
5. Việc cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đối với chi nhánh, văn phòng đại diện trong trường hợp có thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo quyết định của Toà án hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bị mất; rách, nát,cháy, bị tiêu huỷ dưới hình thức khác áp dụng theo quy định tại các điểm 1, 2, 3Điều này
Điều 44. Thông báo tạm ngừng kinh doanh
Doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động phải thông báo bằng văn bản cho
Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp và cơ quan thuế ít nhất mười lăm ngày trước khi tạm ngừng hoạt động. Nội dung thông báo gồm có :
1. Tên doanh nghiệp, số đăng ký kinh doanh và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
3. Ngành, nghề kinh doanh;
4. Thời hạn tạm ngừng hoạt động, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng hoạt động. Thời hạn tạm ngừng hoạt động ghi trong thông báo không được quá một năm. Sau một năm kể từ ngày tạm ngừng hoạt động, nếu doanh nghiệp vẫn tiếp tục tạm ngừng hoạt động thì phải thông báo tiếp cho cơ quan đăng ký kinh doanh. Tổng thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh không được quá ba năm.
5. Lý do tạm ngừng hoạt động.
6. Họ tên, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Kèm theo thông báo phải có quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và của các thành viên hợp danh (đối với công ty hợp danh).
Cơ quan đăng ký kinh doanh nhận thông báo và ghi vào sổ theo dõi.
Điều 45. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong các trường hợp sau đây:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký kinh doanh là giả mạo;
b) Doanh nghiệp được thành lập bởi những người bị cấm thành lập doanh nghiệp;
c) Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn một năm kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
d) Không hoạt động tại trụ sở đăng ký trong thời hạn sáu tháng liên tục kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận thay đổi trụ sở chính;
đ) Không báo cáo nào về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh trong 12 tháng liên tục;
e) Ngừng hoạt động kinh doanh một năm liên tục mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh;
g) Không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 163 của Luật Doanh nghiệp đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày có yêu cầu bằng văn bản;
h) Kinh doanh ngành, nghề bị cấm;
i) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp được cấp không đúng theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này.
k) Theo quyết định của Toà án, trọng tài.
l) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 46. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
1. Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh phát hiện nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký kinh doanh là giả mạo.
Nếu cơ quan đăng ký kinh doanh phát hiện nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký kinh doanh thành lập mới doanh nghiệp là giả mạo, thì cơ quan đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Nếu cơ quan đăng ký kinh doanh phát hiện nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung kinh doanh là giả mạo thì, một mặt, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm trong đăng ký kinh doanh, mặt khác, hủy bỏ những thay đổi trong nội dung đăng ký kinh doanh được thực hiện trên cơ sở các thông tin giả mạo.
2. Trường hợp chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, cổ đông sáng lập công ty cổ phần và thành viên hợp danh của doanh nghiệp đã đăng ký thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo Điều 13 Luật Doanh nghiệp được xử lý theo các quy định sau đây:
a) Đối với doanh nghiệp tư nhân, Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký ra thông báo về hành vi vi phạm và ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
b) Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần
Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký ra thông báo bằng văn bản yêu cầu công ty thay đổi thành viên hoặc cổ đông thuộc đối tượng không được quyền thành lập doanh nghiệp và thực hiện đăng ký thay đổi thành viên, cổ đông trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo. Quá thời hạn nói trên mà doanh nghiệp không đăng ký thay đổi thành viên hoặc cổ đông, thì Cơ quan đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm và ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
c) Đối với công ty hợp danh, cơ quan đăng ký kinh doanh gửi thông báo bằng văn bản yêu cầu công ty thay đổi thành viên hợp danh thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp và đăng ký thay đổi thành viên trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông báo. Quá thời hạn nói trên mà không đăng ký thay đổi thành viên hợp danh, thì Cơ quan đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm và ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Đối với các trường hợp doanh nghiệp vi phạm điểm c, d, đ và e Điều 45 của Nghị định này, Cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Cơ quan để giải trình. Sau mười ngày, kể từ ngày hẹn đến được định trong thông báo mà người được yêu cầu không đến, thì Cơ quan đăng ký kinh doanh ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
4. Trường hợp doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 163 Luật Loanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày có yêu cầu bằng văn bản theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 165 Luật Doanh nghiệp thì trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn của yêu cầu báo cáo, Cơ quan đăng ký kinh doanh gửi thông báo bằng văn bản yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Cơ quan để giải trình. Sau mười ngày làm việc, kể từ ngày hẹn đến được định trong thông báo mà người được yêu cầu không đến, thì Cơ quan đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm và ban hành Quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
5. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh phát hiện doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề bị cấm, thì Cơ quan đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm và ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đồng thời thông báo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp được cấp không đúng theo quy định tại Nghị định này, Cơ quan đăng ký kinh doanh ra thông báo về việc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp được cấp không đúng theo trình tự, thủ tục theo quy định, đồng thời yêu cầu doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký kinh doanh trong vòng 30 ngày làm việc. Sau thời hạn nói trên, Cơ quan đăng ký kinh doanh ban hành Quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và thực hiện việc cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp nếu hồ sơ đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp có đầy đủ giấy tờ hợp lệ theo quy định. Việc xác định và bồi thường thiệt hại phát sinh trong trường hợp này do tòa án có thẩm quyền quyết định.
8. Sau khi nhận được Quyết định thu hồi Giấy chúng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện giải thể theo quy định tại Điều 158 Luật Doanh nghiệp. Sau sáu tháng, kể từ ngày quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, mà không nhận được hồ sơ giải thể doanh nghiệp, thì doanh nghiệp coi như đã được giải thể và Cơ quan đăng ký kinh doanh xoá tên doanh nghiệp trong Sổ đăng ký kinh doanh. Trong trường hợp này, người đại diện theo pháp luật, tất cả thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, tất cả thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và tất cả thành viên hợp danh liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán (nếu có), gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện của doanh nghiệp đã được giải thể.
Điều 47.
Hộ kinh doanh cá thể bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong các trường hợp sau:
1. Không tiến hành hoạtđộng kinh doanh trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
2. Ngừng hoạt động kinh doanh quá sáu mươi ngày liên tục màkhông thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký kinh doanh;
3. Chuyển địa điểm kinh doanh sang quận, huyện khác;
4. Kinh doanh ngành, nghề bị cấm.
5. Các trường hợp khác theo quyết định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 48. Xử lý vi phạm, khen thưởng
1. Cán bộ, công chức yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm các giấy tờ, đặt thêm các thủ tục, điều kiện đăng ký kinh doanh trái với Nghị định này; có hành vi cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà đối với tổ chức, cá nhân trong khi giải quyết việc đăng ký kinh doanh, trong kiểm tra các nội dung đăng ký kinh doanh, thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ, công chức từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho người có đủ điêu kiện hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho người không đủ điều kiện, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Trường hợp gây thiệt hại do hành vi vi phạm quy định tại khoản này gây ra, thì cán bộ, công chức có liên quan còn phải bồi thường cho tổ chức, cá nhân bị thiệt hại.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cán bộ làm công tác đăng ký kinh doanh hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao được khen thưởng theo quy định của Chính phủ.
Điều 49. Đăng ký kinh doanh bảo đảm thực hiện chiến lược, quy hoạch và kế hoạch định hướng phát triển kinh tế - xã hội.
1. Việc đăng ký kinh doanh phải đảm bảo phù hợp với chiến lược, quy hoạch và kế hoạch định hướng phát triển kinh tế xã hội.
2. Việc tạm ngừng cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với một hoặc một số ngành, nghề kinh doanh để đảm bảo thực hiện chiến lược, quy hoạch và kế hoạch định hướng phát triển kinh tế xã hội do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 50. Đăng ký kinh doanh lại đối với hộ kinh doanh
Sau 01 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, thí điểm áp dụng chế độ đăng ký kinh doanh lại hàng năm đối với hộ kinh doanh cá thể tại tất cả các quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
Điều 51. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006; những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 109/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
Điều 52. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 3
Cơ quan soạn thảo Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Loại tài liệu Nghị định
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.