Theo dõi (0)

Dự thảo Nghị định Bổ sung Điều 12a của Nghị định số 142/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2004 quy định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện

Ngày đăng: 15:41 04-02-2009 | 1572 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Thông tin và Truyền thông

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

CHÍNH PHỦ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: /2008/NĐ-CP

Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2008

DỰ THẢO 5

NGHỊ ĐỊNH

Bổ sung Điều 12a của Nghị định số 142/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện


CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Bổ sung Điều 12a vào sau Điều 12 của Nghị định số 142/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện như sau:

Điều 12a. Xử phạt vi phạm về quản lý thuê bao di động trả trước

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Sử dụng thông tin của người khác để đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước cho thuê bao của mình;

b) Sử dụng chứng minh nhân dân, chứng minh quân đội, chứng minh công an hoặc hộ chiếu đã hết thời hạn để đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước;

c) Không thông báo với doanh nghiệp hoặc chủ điểm giao dịch được uỷ quyền khi có thay đổi về chủ thuê bao di động trả trước;

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các các hành vi sau đây:

a) Không ban hành mẫu bản khai thông tin thuê bao di dộng trả trước hoặc ban hành mẫu bản khai thông tin thuê bao di dộng trả trước không đầy đủ nội dung theo quy định;

b) Sử dụng chứng minh nhân dân, chứng minh quân đội, chứng minh công an hoặc hộ chiếu của mình để đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước hoặc kích hoạt thuê bao di động trả trước để bán cho người khác;

c) Sử dụng thông tin của người này để đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước cho người khác;

d) Thuê, mượn hoặc cho người khác thuê, mượn chứng minh nhân dân, chứng minh quân đội, chứng minh công an hoặc hộ chiếu để đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước;

đ) Cung cấp thông tin không chính xác cho doanh nghiệp hoặc cho chủ điểm giao dịch được uỷ quyền để đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước;

e) Cho phép sử dụng giấy tờ không phải là chứng minh nhân dân, chứng minh quân đội, chứng minh công an hoặc hộ chiếu để đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước;

g) Bán SIM thuê bao di động trả trước đã được đăng ký thông tin thuê bao của người khác.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Tiếp nhận đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước khi không được doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động uỷ quyền;

b) Chủ điểm giao dịch không thực hiện đúng quy trình tiếp nhận đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước;

c) Uỷ quyền lần thứ hai việc tiếp nhận đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước;

d) Không báo cáo với doanh nghiệp hoặc cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện các vi phạm trong quá trình đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao di động trả trước;

đ) Cung cấp dịch vụ cho thuê bao di động trả trước hoà mạng mới đối với chủ thuê bao cung cấp không đầy đủ thông tin thuê bao di động trả trước theo quy định;

e) Không kiểm tra, cập nhật hoặc không chuyển chính xác cho doanh nghiệp các thông tin thuê bao di động trả trước đã đăng ký tại điểm giao dịch của mình;

g) Không hướng dẫn các quy định về quản lý thuê bao di động trả trước cho chủ điểm giao dịch hoặc cho chủ thuê bao di động trả trước.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không triển khai hoặc triển khai cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao di động trả trước không đảm bảo việc thu thập, cập nhật, lưu giữ thông tin theo quy định;

b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động không thực hiện đúng quy trình tiếp nhận đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước;

c) Thực hiện việc uỷ quyền đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước không đúng đối tượng;

d) Chấp nhận thông tin thuê bao di động trả trước do chủ điểm giao dịch không được ủy quyền cung cấp;

đ) Không đình chỉ việc uỷ quyền cho chủ điểm giao dịch sử dụng chứng minh nhân dân, chứng minh quân đội, chứng minh công an hoặc hộ chiếu của mình hoặc của người khác để kích hoạt thuê bao di động trả trước bán cho người sử dụng;

e) Không kiểm tra, giám sát việc thực hiện đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước của chủ điểm giao dịch được uỷ quyền theo quy định;

g) Không chấm dứt việc cung cấp dịch vụ đối với chủ thuê bao di động trả trước cung cấp thông tin không chính xác trong trường hợp doanh nghiệp tự phát hiện hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

h) Không kết nối cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao di động trả trước với cơ sở dữ liệu của các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định;

i) Không thực hiện khôi phục lại tình trạng ban đầu của SIM thuê bao di động trả trước theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c, d, đ, g khoản 2;

b) Buộc thực hiện đúng các quyết định của Bộ Thông tin và Truyền thông đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c khoản 1, điểm e khoản 2, điểm đ khoản 3.”

Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG


Nguyễn Tấn Dũng


Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,

cơ quan thuộc Chính phủ;

- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;

- HĐND, UBND các tỉnh,

thành phố trực thuộc Trung ương;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;

- Văn phòng Quốc hội;

- Tòa án nhân dân tối cao;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Ngân hàng Chính sách Xã hội;

- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- VPCP: BTCN, các PCN,

Website Chính phủ,

Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,

các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

- Lưu: Văn thư, CN (5b).

Lĩnh vực liên quan

Thông tin tài liệu

Số lượng file

Cơ quan soạn thảo Bộ Thông tin và Truyền thông

Loại tài liệu Nghị định

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com