DỰ THẢO LUẬT XUẤT BẢN (SỬA ĐỔI)
Ngày đăng: 10:29 07-06-2012 | 2627 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Khóa XIII, kỳ họp thứ 4
(Từ ngày tháng đến ngày tháng năm 2012)
LUẬT XUẤT BẢN (SỬA ĐỔI)
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Quốc hội ban hành Luật Xuất bản,
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về tổ chức và hoạt động xuất bản; quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xuất bản.
Hoạt động xuất bản bao gồm các lĩnh vực xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam; trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Vị trí, mục đích của hoạt động xuất bản
Hoạt động xuất bản thuộc lĩnh vực văn hóa, tư tưởng thông qua việc sản xuất, phổ biến những xuất bản phẩm đến nhiều người nhằm giới thiệu tri thức thuộc các lĩnh vực của đời sống xã hội, giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, đáp ứng nhu cầu đời sống tinh thần của nhân dân, nâng cao dân trí, xây dựng đạo đức và lối sống tốt đẹp của người Việt Nam, mở rộng giao lưu văn hóa với các nước, phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc đấu tranh chống mọi tư tưởng và hành vi làm tổn hại lợi ích quốc gia, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Xuất bản là việc tổ chức bản thảo, biên tập thành bản mẫu để in và phát hành xuất bản phẩm;
2. In là việc sử dụng thiết bị để tạo ra xuất bản phẩm từ bản mẫu;
3. Phát hành là việc đưa xuất bản phẩm đến người sử dụng thông qua một hoặc nhiều hình thức: mua, bán, phân phát, tặng, cho, cho thuê, xuất khẩu, nhập khẩu, hội chợ, triển lãm;
4. Xuất bản phẩm là tác phẩm, tài liệu về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn học, nghệ thuật được xuất bản bằng các ngôn ngữ khác nhau hoặc bằng hình ảnh, âm thanh và được thể hiện dưới các hình thức sau đây:
a) Sách in;
b) Sách chữ nổi;
c) Tranh, ảnh, bản đồ, áp-phích, tờ rời, tờ gấp;
d) Các loại lịch;
đ) Bản ghi âm, ghi hình có nội dung thay sách hoặc minh hoạ cho sách;
e) Các loại tài liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật này;
g) Xuất bản phẩm điện tử (tức là các loại xuất bản phẩm quy định tại các điểm a, c, d, đ khoản này được thể hiện dưới dạng điện tử hoặc thông tin số để đọc, nghe, nhìn bằng thiết bị số, trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin);
h) Các hình thức khác do Chính phủ quy định.
Điều 5. Bảo đảm quyền phổ biến tác phẩm và bảo hộ quyền tác giả
1. Nhà nước bảo đảm quyền phổ biến tác phẩm dưới hình thức xuất bản phẩm thông qua nhà xuất bản và bảo hộ quyền tác giả.
2. Nhà nước không kiểm duyệt tác phẩm trước khi xuất bản.
3. Không một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào được lợi dụng quyền phổ biến tác phẩm làm thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 6. Quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản trong phạm vi cả nước.
Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm giúp Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản.
Các bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản theo thẩm quyền.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản tại địa phương theo phân cấp của Chính phủ.
2. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản bao gồm:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển hoạt động xuất bản; ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về hoạt động xuất bản và bản quyền tác giả trong hoạt động xuất bản;
b) Tổ chức kiểm tra xuất bản phẩm lưu chiểu;
c) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động xuất bản;
d) Quản lý nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ trong hoạt động xuất bản; đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về hoạt động xuất bản;
đ) Quản lý và tổ chức hợp tác quốc tế trong hoạt động xuất bản;
e) Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật trong hoạt động xuất bản; tuyển chọn và khen thưởng đối với xuất bản phẩm có giá trị cao.
Điều 7. Chính sách phát triển hoạt động xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm
1. Lĩnh vực xuất bản:
a) Đặt hàng để có bản thảo và xuất bản xuất bản phẩm phục vụ nhiệm vụ chính trị, an ninh, quốc phòng, thông tin đối ngoại, phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới, hải đảo, thiếu niên, nhi đồng, người khiếm thị và các nhiệm vụ trọng yếu khác;
b) Mua bản thảo, bản quyền xuất bản đối với tác phẩm trong nước và nước ngoài có giá trị phục vụ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội;
c) Hỗ trợ kinh phí đầu tư xây dựng, hiện đại hóa cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ - kỹ thuật tiên tiến cho các nhà xuất bản phục vụ các nhiệm vụ, đối tượng và địa bàn quy định tại điểm a khoản này;
d) Ưu đãi về tiền thuê nhà, đất; về thuế, lãi suất vay vốn theo quy định của pháp luật;
đ) Hỗ trợ kinh phí đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;
e) Các chính sách hỗ trợ, ưu đãi khác theo từng thời kỳ.
2. Lĩnh vực in xuất bản phẩm:
a) Hỗ trợ kinh phí đầu tư xây dựng, hiện đại hóa cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ - kỹ thuật tiên tiến cho cơ sở in xuất bản phẩm phục vụ nhiệm vụ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Các chính sách quy định tại các điểm d, đ, e khoản 1 Điều này.
3. Lĩnh vực phát hành xuất bản phẩm:
a) Đầu tư phát triển hệ thống cơ sở phát hành xuất bản phẩm tại các địa bàn nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
b) Hỗ trợ cước vận chuyển xuất bản phẩm phục vụ các nhiệm vụ, đối tượng và địa bàn quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
c) Hỗ trợ kinh phí tổ chức các hoạt động quảng bá văn hóa, đất nước, con người Việt Nam thông qua xuất bản phẩm; tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm trong và ngoài nước;
d) Các chính sách quy định tại các điểm d, đ, e khoản 1 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết thi hành Điều này.
Điều 8. Thành lập văn phòng đại điện tại Việt Nam của nhà xuất bản nước ngoài, tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước ngoài
1. Nhà xuất bản nước ngoài, tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước ngoài (bao gồm doanh nghiệp, tổ chức được thành lập tại nước ngoài hoạt động đa ngành nghề, đa lĩnh vực trong đó có xuất bản, phát hành xuất bản phẩm) được thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam sau khi được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép.
2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện thành lập và nội dung hoạt động, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi, gia hạn giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của nhà xuất bản nước ngoài, tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước ngoài.
Điều 9. Chế độ thông tin báo cáo
1. Nhà xuất bản, cơ sở in xuất bản phẩm, cơ sở phát hành xuất bản phẩm có trách nhiệm báo cáo về tình hình hoạt động với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản.
2. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết chế độ báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 10. Những hành vi bị cấm trong hoạt động xuất bản
1. Tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
2. Tuyên truyền kích động chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; kích động bạo lực; truyền bá tư tưởng phản động, lối sống dâm ô, đồi trụy, hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục.
3. Tiết lộ bí mật của Đảng, Nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác do pháp luật quy định.
4. Xuyên tạc sự thật lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc; thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia; vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân.
5. Các hành vi khác bị cấm theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Khiếu nại, tố cáo trong hoạt động xuất bản
Việc khiếu nại, tố cáo trong hoạt động xuất bản được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 6
Cơ quan soạn thảo Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch
Loại tài liệu Luật
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.