DỰ THẢO LUẬT XUẤT BẢN, IN, PHÁT HÀNH
Ngày đăng: 01:25 24-04-2012 | 2203 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Khóa XIII, kỳ họp thứ 4
(Từ ngày tháng đến ngày tháng năm 2012)
LUẬT
XUẤT BẢN, IN, PHÁT HÀNH
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Quốc hội ban hành Luật Xuất bản, In, Phát hành,
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về tổ chức và hoạt động xuất bản, in, phát hành; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xuất bản, in, phát hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động hoặc tham gia hoạt động xuất bản, in, phát hành trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 3. Vị trí, mục đích của hoạt động xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm
Xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm là hoạt động thông tin, truyền thông thuộc lĩnh vực văn hóa, tư tưởng nhằm cung cấp tri thức đến nhiều người về các lĩnh vực của đời sống xã hội, giá trị văn hóa dân tộc, tinh hoa văn hoá nhân loại; góp phần nâng cao dân trí, xây dựng đạo đức và lối sống tốt đẹp của người Việt Nam, mở rộng giao lưu văn hóa với các nước, phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc, đấu tranh chống mọi tư tưởng và hành vi làm tổn hại lợi ích quốc gia, tham gia vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. “Hoạt động xuất bản” là việc tổ chức bản thảo, biên tập thành bản mẫu để in và phát hành theo quy định của Luật này;
2. “Hoạt động in” là việc sử dụng thiết bị in để tạo ra xuất bản phẩm và sản phẩm in khác từ bản mẫu theo quy định của Luật này;
3. “Hoạt động phát hành” là việc đưa xuất bản phẩm đến người sử dụng thông qua một hoặc nhiều hình thức: kinh doanh, phân phối, tặng cho, cho thuê, xuất khẩu, nhập khẩu, hội chợ, triển lãm theo quy định của Luật này;
4. “Xuất bản phẩm” là tác phẩm, tài liệu có nội dung về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn học, nghệ thuật và các lĩnh vực khác thể hiện bằng ngôn ngữ, hình ảnh, âm thanh được hoàn thành trên các vật liệu, phương tiện kỹ thuật khác nhau;
Xuất bản phẩm gồm các loại sau:
a) Sách in;
b) Sách chữ nổi;
c) Tranh, ảnh, bản đồ, áp-phích, tờ rời, tờ gấp;
d) Các loại lịch;
đ) Bản ghi âm, ghi hình có nội dung thay sách hoặc minh hoạ cho sách;
e) Các loại quy định tại các điểm a, c, d, đ khoản này được thể hiện dưới dạng điện tử hoặc thông tin số để đọc, nghe, nhìn bằng thiết bị số, trên môi trường mạng theo quy định của Luật Công nghệ thông tin (gọi chung là xuất bản phẩm điện tử);
g) Các loại xuất bản phẩm khác do Chính phủ quy định.
Điều 5. Bảo đảm quyền phổ biến tác phẩm và bảo hộ quyền tác giả
1. Nhà nước bảo đảm quyền phổ biến tác phẩm dưới hình thức xuất bản phẩm thông qua nhà xuất bản và bảo hộ quyền tác giả.
2. Nhà nước không kiểm duyệt tác phẩm trước khi xuất bản.
3. Không một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào được lợi dụng quyền phổ biến tác phẩm làm thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 6. Quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản, in, phát hành
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản, in, phát hành trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm giúp Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản, in, phát hành.
Các bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản, in, phát hành theo thẩm quyền.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản, in, phát hành tại địa phương theo sự phân cấp của Chính phủ.
4. Quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản, in, phát hành bao gồm các nội dung sau:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển sự nghiệp hoạt động xuất bản, in, phát hành; ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về hoạt động xuất bản, in, phát hành và bản quyền tác giả trong hoạt động xuất bản, in, phát hành;
b) Quản lý nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ trong hoạt động xuất bản, in, phát hành; hợp tác quốc tế; đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về hoạt động xuất bản, in, phát hành;
c) Quản lý và tổ chức hợp tác quốc tế trong hoạt động xuất bản, in, phát hành;
d) Tổ chức kiểm tra xuất bản phẩm lưu chiểu và xử lý xuất bản phẩm vi phạm; tuyển chọn và khen thưởng đối với xuất bản phẩm có giá trị cao;
đ) Cấp, đình chỉ, thu hồi các loại giấy phép, giấy xác nhận trong hoạt động xuất bản, in, phát hành và thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật trong hoạt động xuất bản, in, phát hành;
g) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động xuất bản, in, phát hành.
Điều 7. Chính sách phát triển hoạt động xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm
1. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện phát triển hoạt động xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm, bao gồm:
a) Đặt hàng để có bản thảo và xuất bản xuất bản phẩm phục vụ nhiệm vụ chính trị, an ninh, quốc phòng, thông tin đối ngoại, đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới, hải đảo, vùng kinh tế đặc biệt khó khăn; thiếu niên, nhi đồng, người khiếm thị và các nhiệm vụ trọng yếu khác;
b) Hỗ trợ cước vận chuyển xuất bản phẩm phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin đối ngoại, đồng bào dân tộc thiểu số, nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;
c) Đầu tư thành lập và duy trì hệ thống cơ sở phát hành công ích tại các huyện thuộc địa bàn nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;
d) Mua bản thảo, bản quyền xuất bản đối với tác phẩm trong nước và nước ngoài có giá trị phục vụ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội;
đ) Hỗ trợ kinh phí đầu tư xây dựng, hiện đại hóa cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ - kỹ thuật tiên tiến cho các nhà xuất bản, cơ sở in, cơ sở phát hành xuất bản phẩm phục vụ nhiệm vụ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
e) Hỗ trợ kinh phí tổ chức các hoạt động quảng bá văn hóa, đất nước, con người Việt Nam thông qua xuất bản phẩm; tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm trong và ngoài nước;
g) Hỗ trợ kinh phí đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hoạt động xuất bản, in, phát hành;
h) Ưu đãi về tiền thuê nhà, đất, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu, lãi suất vay vốn theo quy định của pháp luật cho nhà xuất bản, cơ sở in, cơ sở phát hành xuất bản phẩm;
i) Các chính sách hỗ trợ, ưu đãi khác của Nhà nước cho hoạt động xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm theo từng thời kỳ.
2. Chính phủ quy định chi tiết thi hành Điều này.
Điều 8. Thành lập văn phòng đại điện tại Việt Nam của nhà xuất bản nước ngoài, tổ chức phát hành nước ngoài
1. Nhà xuất bản nước ngoài, tổ chức phát hành nước ngoài (bao gồm doanh nghiệp, tổ chức được thành lập tại nước ngoài hoạt động đa ngành nghề, đa lĩnh vực trong đó có xuất bản, phát hành xuất bản phẩm) được thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam sau khi được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép.
2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện thành lập và nội dung hoạt động, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi, gia hạn giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của nhà xuất bản nước ngoài, tổ chức phát hành nước ngoài.
Điều 9. Chế độ thông tin báo cáo
1. Nhà xuất bản, cơ sở in, cơ sở phát hành có trách nhiệm báo cáo về tình hình hoạt động với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản, in, phát hành.
2. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết chế độ báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 10. Những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động xuất bản, in, phát hành
1. Tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
2. Tuyên truyền kích động chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; kích động bạo lực; truyền bá tư tưởng phản động, lối sống dâm ô, đồi trụy, hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục.
3. Tiết lộ bí mật của Đảng, Nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác do pháp luật quy định.
4. Xuyên tạc sự thật lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc; thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia; vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân.
5. Các nội dung khác bị nghiêm cấm phổ biến theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 11. Khiếu nại, tố cáo trong hoạt động xuất bản, in, phát hành
Việc khiếu nại, tố cáo trong hoạt động xuất bản, in, phát hành được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 3
Cơ quan soạn thảo Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch
Loại tài liệu Luật
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.