DỰ THẢO LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Ngày đăng: 11:49 05-04-2012 | 3333 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Tư pháp
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
Dự thảo 09/3/2012 Dự thảo trình xin ý kiến các đoàn Đại biểu Quốc hội |
LUẬT Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10; Quốc hội ban hành Luật xử lý vi phạm hành chính. PHẦN THỨ NHẤT: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Luật này quy định về xử lý vi phạm hành chính, bao gồm xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp xử lý hành chính. Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện với lỗi cố ý hoặc vô ý vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính. 2. Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện vi phạm hành chính theo quy định tại Luật này. 3. Biện pháp xử lý hành chính là biện pháp được áp dụng đối với cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Biện pháp xử lý hành chính bao gồm giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục và đưa vào cơ sở chữa bệnh. 4. Biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính là biện pháp mang tính giáo dục, phòng ngừa được áp dụng để thay thế cho các hình thức xử phạt hành chính hoặc các biện pháp xử lý hành chính đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính. 5. Tái phạm là việc cá nhân, tổ chức vi phạm đã bị xử lý vi phạm hành chính nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định này mà lại thực hiện hành vi vi phạm hành chính đã bị xử phạt, xử lý. 6. Vi phạm nhiều lần là trường hợp cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính mà trước đó đã thực hiện hành vi vi phạm hành chính nhưng chưa bị xử lý và chưa hết thời hiệu xử lý. 7. Vi phạm có tổ chức là trường hợp cá nhân, tổ chức câu kết với cá nhân, tổ chức khác để cùng thực hiện hành vi vi phạm hành chính. 8. Giấy phép, chứng chỉ hành nghề là giấy tờ do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền cấp cho cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật để cá nhân, tổ chức đó kinh doanh, hoạt động, hành nghề hoặc sử dụng công cụ, phương tiện.Giấy phép, chứng chỉ hành nghề không bao gồm giấy đăng ký kinh doanh, chứng chỉ gắn với nhân thân người được cấp không có mục đích cho phép hành nghề. 9. Chỗ ở là nhà ở, phương tiện hoặc địa điểm khác mà cá nhân sử dụng để cư trú. 10. Tổ chức là cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị trực thuộc tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và tổ chức khác. 11. Tình thế cấp thiết là tình thế của cá nhân, tổ chức vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe dọa lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa. 12. Phòng vệ chính đáng là hành vi của cá nhân vì bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên. 13. Sự kiện bất ngờ là trường hợp cá nhân, tổ chức không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi nguy hại cho xã hội do mình gây ra. 14. Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép. 15. Người không có năng lực trách nhiệm hành chính là người thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình. 16. Người nghiện ma túy là người sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và bị lệ thuộc vào các chất này. Điều 3. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính 1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm: a) Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật; b) Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, bảo đảm công bằng, bình đẳng, đúng quy định của pháp luật; c) Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, nhân thân người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng để quyết định hình thức, mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả thích hợp; d) Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định. Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt. Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm; đ) Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh hành vi vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền chứng minh mình không vi phạm; e) Áp dụng các hình thức, mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả đối với người chưa thành niên vi phạm nhẹ hơn so với người thành niên có cùng hành vi vi phạm. 2. Nguyên tắc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính bao gồm: a) Cá nhân chỉ bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính nếu thuộc một trong các đối tượng được quy định tại các điều 93, 95, 97 và 99 của Luật này; b) Việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính phải được thực hiện theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này; c) Việc quyết định thời hạn áp dụng các biện pháp xử lý hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, nhân thân người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng; d) Người có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý hành chính có trách nhiệm chứng minh hành vi vi phạm. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính có quyền chứng minh mình không vi phạm. Điều 4. Thẩm quyền quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước và chế độ áp dụng các biện pháp xử lý hành chính Căn cứ các quy định của Luật này, Chính phủ quy định cụ thể hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm; quy định thẩm quyền xử phạt, và thẩm quyền lập biên bản đối với vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước; quy định chế độ áp dụng các biện pháp xử lý hành chính. Điều 5. Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính 1. Các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm: a) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt hành chính về mọi vi phạm hành chính. Quân nhân tại ngũ, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện và những người thuộc lực lượng Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với các công dân khác; trong trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng một số giấy phép hoạt động vì mục đích quốc phòng, an ninh thì người xử phạt không trực tiếp xử lý mà đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội, Công an có thẩm quyền xử lý theo điều lệnh kỷ luật; b) Tổ chức bị xử phạt hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra. Sau khi chấp hành quyết định xử phạt, tổ chức bị xử phạt xác định cá nhân có lỗi gây ra vi phạm hành chính để chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật; c) Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ Việt Nam thì bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác. 2. Đối tượng bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính là cá nhân được quy định tại các điều 93, 95, 97 và 99 của Luật này. Các biện pháp xử lý hành chính quy định tại Luật này không áp dụng đối với cá nhân là người nước ngoài. Điều 6. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính 1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau: a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 1 (một) năm. Đối với vi phạm hành chính về kế toán, thủ tục thuế, phí, lệ phí, kinh doanh bảo hiểm, giá, chứng khoán, sở hữu trí tuệ, xây dựng, môi trường, năng lượng nguyên tử, nhà ở, đất đai, đê điều, xuất bản, báo in, xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh hoặc vi phạm hành chính về sản xuất, tàng trữ, buôn bán hàng cấm, hàng giả, buôn lậu thì thời hiệu xử phạt là 2 (hai) năm. Đối với vi phạm hành chính là hành vi trốn thuế, gian lận thuế, nộp chậm tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế thì thời hiệu xử phạt theo quy định của pháp luật thuế; b) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau: Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm. Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm. Đối với cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án hoặc đối tượng không bị khởi tố bị can mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 3 (ba) tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ, quyết định chuyển đối tượng để xử phạt hành chính và hồ sơ vụ vi phạm; Đối với các vụ việc có dấu hiệu tội phạm mà người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính chuyển hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng nhưng sau đó không bị khởi tố thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 3 (ba) tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được kết luận của cơ quan tiến hành tố tụng. c) Trong thời hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà cá nhân, tổ chức lại thực hiện vi phạm hành chính mà trước đây đã vi phạm hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm thực hiện vi phạm hành chính mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt; d) Nếu quá các thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì không áp dụng hình thức xử phạt nhưng vẫn áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật này và tịch thu sung quỹ nhà nước hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính thuộc loại cấm lưu hành. 2. Thời hiệu áp dụng biện pháp xử lý hành chính được quy định như sau: a) Thời hiệu áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn là 1 (một) năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 93; là 6 (sáu) tháng, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và 4 Điều 93; là 6 (sáu) tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối một trong những hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và 5 Điều 93 của Luật này; b) Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng là 1 (một) năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và 2 Điều 95; là 6 (sáu) tháng, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 95 hoặc kể từ ngày thực hiện lần cuối một trong những hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 95 của Luật này; c) Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục là 1 (một) năm, kể từ ngày thực hiện lần cuối một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 97 của Luật này; d) Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh là 6 (sáu) tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 99 của Luật này. Điều 7. Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính 1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 1 (một) năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính. 2. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, nếu trong thời hạn 2 (hai) năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử lý hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử lý mà không tái phạm thì được coi như chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính. Điều 8. Cách tính thời gian, thời hạn, thời hiệu trong xử lý vi phạm hành chính 1. Thời gian ban đêm trong Luật này được tính từ 22 giờ ngày hôm trước đến 6 giờ ngày hôm sau. 2. Cách tính thời hạn, thời hiệu trong Luật này được áp dụng cách tính theo quy định của Bộ luật dân sự, trừ trường hợp Luật có quy định cụ thể cách tính thời gian theo ngày làm việc. Điều 9. Tình tiết giảm nhẹ 1. Những tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ: a) Người vi phạm đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại; b) Người vi phạm đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; c) Vi phạm trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; d) Vi phạm do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần; đ) Người vi phạm là phụ nữ mang thai, người già yếu; người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; e) Vi phạm vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra; g) Vi phạm do trình độ lạc hậu. 2. Ngoài những tình tiết quy định tại khoản 1 Điều này, Chính phủ có thể quy định những tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ trong các nghị định quy định về xử lý vi phạm hành chính. Điều 10. Tình tiết tăng nặng 1. Chỉ những tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng: a) Vi phạm có tổ chức; b) Vi phạm nhiều lần; c) Tái phạm; d) Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần vi phạm; đ) Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để vi phạm; e) Lăng mạ, phỉ báng cán bộ đang thi hành công vụ, vi phạm có tính chất côn đồ, vi phạm trong tình trạng say do dùng rượu, bia hoặc các chất kích thích khác; g) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm; h) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, hoàn cảnh thiên tai hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm; i) Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính; k) Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó; l) Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính; m) Vi phạm có quy mô, số lượng hàng hóa hoặc trị giá hàng hóa vi phạm lớn; n) Vi phạm đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai. 2. Những tình tiết quy định tại khoản 1 Điều này đã được quy định là hành vi vi phạm hành chính thì không được coi là tình tiết tăng nặng. Điều 11. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính 1. Không xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp sau đây: a) Vi phạm trong tình thế cấp thiết; b) Vi phạm do phòng vệ chính đáng; c) Vi phạm do sự kiện bất ngờ; d) Vi phạm do sự kiện bất khả kháng; đ) Người vi phạm không có năng lực trách nhiệm hành chính; người vi phạm chưa đủ tuổi bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Luật này. 2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì người có thẩm quyền xử phạt không ra quyết định xử phạt nhưng vẫn có thể áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả và tịch thu sung quỹ nhà nước hoặc tiêu hủy tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính thuộc loại cấm lưu hành. Điều 12. Những hành vi bị nghiêm cấm 1. Giữ lại các vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử phạt vi phạm hành chính. 2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, dung túng, bao che khi xử phạt hành chính hoặc áp dụng biện pháp xử lý hành chính. 3. Ban hành trái thẩm quyền văn bản quy định về hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước và biện pháp xử lý hành chính. 4. Không xử phạt vi phạm hành chính, không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính. 5. Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính không kịp thời, không nghiêm minh, không đúng thẩm quyền, thủ tục, đối tượng quy định tại Luật này. 6. Áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi vi phạm hành chính. 7. Can thiệp trái pháp luật việc xử lý vi phạm hành chính. 8. Kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính. 9. Sử dụng tiền thu được từ xử phạt vi phạm hành chính hoặc từ bán tang vật, phương tiện bị tịch thu để khen thưởng, hỗ trợ kinh phí cho cơ quan, tổ chức, cá nhân xử lý vi phạm hành chính hoặc sử dụng trái các quy định khác của pháp luật. 10. Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ vụ vi phạm hành chính hoặc áp dụng biện pháp xử lý hành chính. 11. Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người bị xử phạt vi phạm hành chính, người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, người bị áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính. 12. Chống đối, trốn tránh, trì hoãn hoặc cản trở chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính. Điều 13. Bồi thường thiệt hại 1. Người vi phạm hành chính nếu gây ra thiệt hại thì phải bồi thường. Việc bồi thường thiệt hại được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự. 2. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xử lý vi phạm hành chính gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Điều 14. Trách nhiệm đấu tranh phòng, chống vi phạm hành chính 1. Cá nhân, tổ chức phải nghiêm chỉnh chấp hành quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Các tổ chức có nhiệm vụ giáo dục thành viên thuộc tổ chức mình về ý thức bảo vệ và tuân theo pháp luật, các quy tắc của cuộc sống xã hội, kịp thời có biện pháp loại trừ nguyên nhân, điều kiện gây ra vi phạm hành chính trong tổ chức mình. 2. Khi phát hiện có vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm xử lý vi phạm đó theo đúng quy định của pháp luật. 3. Cá nhân, tổ chức có trách nhiệm phát hiện, tố cáo và đấu tranh phòng, chống vi phạm hành chính. Điều 15. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện trong xử lý vi phạm hành chính 1. Cá nhân, tổ chức bị xử lý vi phạm hành chính hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. 2. Cá nhân có quyền tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về tố cáo. 3. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, khiếu kiện nếu xét thấy việc thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính bị khiếu nại, khiếu kiện sẽ gây hậu quả khó khắc phục, thì người giải quyết khiếu nại, khiếu kiện phải ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó theo quy định pháp luật. Điều 16. Trách nhiệm của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính 1. Trong quá trình xử lý vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính phải tuân thủ các quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính mà sách nhiễu, dung túng, bao che, không xử lý hoặc xử lý không kịp thời, không đúng mức, xử lý vượt thẩm quyền quy định hoặc vi phạm quy định khác tại Điều 12 và các điều khác của Luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Điều 17. Trách nhiệm quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính 1. Chính phủ thống nhất quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi cả nước. 2. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Đề xuất, xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; b) Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; c) Theo dõi chung và báo cáo về công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính; d) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. 3. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm thực hiện hoặc phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này, hàng năm báo cáo Bộ Tư pháp về công tác xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi quản lý của cơ quan mình. 4. Ủy ban nhân dân các cấp quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; b) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; c) Hàng năm báo cáo Bộ Tư pháp về công tác xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn. Cơ quan tư pháp ở cấp tỉnh, cấp huyện, công chức tư pháp - hộ tịch ở cấp xã có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương. Điều 18. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác xử lý vi phạm hành chính 1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây: a) Thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc xử lý vi phạm hành chính của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của mình, kịp thời xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật; b) Không được can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính và phải chịu trách nhiệm liên đới về hành vi vi phạm của người có thẩm quyền xử phạt thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình theo quy định của pháp luật; c) Không được để xảy ra hành vi tham nhũng của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính do mình quản lý, phụ trách. 2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây: a) Thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra việc xử lý vi phạm hành chính của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của mình; b) Xử lý kỷ luật đối với người có sai phạm trong xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của mình; c) Giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo trong xử lý vi phạm hành chính trong ngành, lĩnh vực mình phụ trách theo quy định của pháp luật; d) Phát hiện quyết định xử phạt hoặc quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính do mình hoặc cấp dưới ban hành có sai sót thì phải kịp thời xử lý hoặc xem xét sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ quyết định, ban hành quyết định mới theo thẩm quyền. Điều 19. Giám sát công tác xử lý vi phạm hành chính. Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền giám sát hoạt động của các cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính; khi phát hiện hành vi trái pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thì có quyền yêu cầu, kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật. Cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính phải xem xét, giải quyết và trả lời kiến nghị, yêu cầu đó theo quy định của pháp luật. Điều 20. Áp dụng Luật xử lý vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm hành chính ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Công dân, tổ chức Việt Nam vi phạm pháp luật hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngoài lãnh thổ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Luật này.
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Lĩnh vực liên quan
Phiên bản 1
Dự thảo Luật trình xin ý kiến các đoàn Đại biểu Quốc hội, ngày 09 tháng 3 năm 2012
Ngày nhập
05/04/2012
Đã xem
3333 lượt xem
Báo cáo tổng quan tham khảo kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về xử lý vi phạm hành chính
Ngày nhập
05/04/2012
Đã xem
3333 lượt xem
Bản thuyết minh chi tiết dự án Luật xử lý vi phạm hành chính
Ngày nhập
05/04/2012
Đã xem
3333 lượt xem
Thông tin tài liệu
Số lượng file 6
Cơ quan soạn thảo Bộ Tư pháp
Loại tài liệu Luật
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.