DỰ THẢO LUẬT VIỆC LÀM
Ngày đăng: 15:11 07-05-2012 | 2671 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
Dự thảo lần 2
LUẬT VIỆC LÀM
CỦA QUỐC HỘI KHOÁ XIII, KỲ HỌP THỨ .....
SỐ ...../2013/QH13 NGÀY ..... THÁNG ...... NĂM 2013
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Quốc hội khóa XIII...ban hành Luật Việc làm.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về phát triển việc làm; thông tin thị trường lao động; quản lý lực lượng lao động; phát triển kỹ năng nghề; dịch vụ việc làm; tuyển, đăng ký sử dụng lao động và bảo hiểm việc làm.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật Việc làm được áp dụng đối với người lao động; người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam; cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc làm.
Điều 3. Áp dụng điều ước quốc tế về việc làm
Trong trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; các thỏa thuận của Chính phủ với các nước có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế, thỏa thuận đó.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Người lao động” là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc.
2. “Việc làm” là hoạt động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm.
3. “Thiếu việc làm” là tình trạng người lao động đang có việc làm nhưng sẵn sàng và có khả năng làm việc khác.
4. “Thất nghiệp” là tình trạng người lao động không có việc làm, có nhu cầu tìm kiếm việc làm và sẵn sàng làm việc.
5. "Kỹ năng nghề” là năng lực của người lao động vận dụng kiến thức, kinh nghiệm có được thông qua quá trình đào tạo, bồi dưỡng, làm việc để giải quyết một nhiệm vụ hay thực hiện một công việc cụ thể.
Điều 5. Các nguyên tắc về việc làm
1. Mọi người lao động được bình đẳng về các cơ hội việc làm. Không được phân biệt đối xử đối với người tìm việc vì lý do dân tộc, chủng tộc, màu da, giới tính, tôn giáo, quan điểm chính trị, xuất xứ và nguồn gốc xuất thân, hoặc bất kỳ lý do nào khác không liên quan tới năng lực tìm kiếm việc làm của người lao động hoặc liên quan đến việc áp dụng các quy định của Luật này.
2. Người lao động được bảo đảm cơ hội việc làm.
3. Người lao động có quyền tự do lựa chọn việc làm và nơi làm việc phù hợp với khả năng của bản thân và nhu cầu của thị trường lao động.
4. Việc làm chịu sự điều chỉnh của thị trường, Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ phát triển việc làm bằng nhiều hình thức
Điều 6. Trách nhiệm của nhà nước về việc làm
1. Xây dựng chính sách phát triển kinh tế – xã hội nhằm tạo cơ hội việc làm, giải quyết việc làm. Xác định mục tiêu phát triển việc làm là ưu tiên trong các chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
2. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi hoặc hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước tạo và tự tạo thêm việc làm, việc làm có năng suất, chất lượng và hiệu quả.
3. Tổ chức thực hiện các chính sách thúc đẩy cơ hội việc làm cho những nhóm lao động khó khăn trong tìm kiếm việc làm.
4. Hỗ trợ phát triển thị trường lao động cả trong và ngòai nước.
5. Thực hiện các chính sách bảo hiểm việc làm, dịch vụ việc làm, phát triển kỹ năng nghề, việc làm bền vững cho người lao động.
6. Xác định chỉ tiêu tăng trưởng việc làm trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm năm, hằng năm.
Điều 7. Trách nhiệm của các tổ chức đại diện người lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động
1. Tôn trọng nguyên tắc bình đẳng về cơ hội và đối xử trong việc làm và nghề nghiệp. Thúc đẩy đảm bảo việc làm và việc làm bình đẳng cho người lao động và các hoạt động tương tự.
2. Hợp tác lẫn nhau, và với cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức dịch vụ việc làm và các cơ sở đào tạo nghề để phát triển việc làm.
3. Nghiên cứu các xu hướng kinh tế, việc làm, khoa học công nghệ kỹ thuật để đề xuất nâng cao năng suất lao động và mở rộng, đảm bảo việc làm cho người lao động.
4. Khuyến khích người lao động tự tạo việc làm, người sử dụng lao động mở rộng sản xuất kinh doanh tạo nhiều việc làm;
5. Hướng dẫn người lao động, người sử dụng lao động thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo định của pháp luật.
Điều 8. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Phân biệt đối xử trong việc làm và nghề nghiệp.
2. Xâm phạm thân thể, nhân phẩm, danh dự, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động.
3. Dụ dỗ, hứa hẹn và quảng cáo gian dối để lừa gạt người lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm để thực hiện những hành vi trái pháp luật.
4. Cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm cho doanh nghiệp, Giấy phép lao động cho người nước ngoài không đủ điều kiện theo quy định của Luật này.
5. Khai thác, sử dụng thông tin thị trường lao động vào mục đích trái pháp luật.
6. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm việc làm.
7. Sử dụng quỹ bảo hiểm việc làm sai mục đích.
8. Gây phiền hà, trở ngại, làm thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động trong lĩnh vực việc làm.
9. Báo cáo sai sự thật, cung cấp sai lệch thông tin, số liệu trong lĩnh vực việc làm.
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 3
Cơ quan soạn thảo Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
Loại tài liệu Luật
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.