Theo dõi (0)

DỰ THẢO LUẬT VỀ HỘI

Ngày đăng: 00:14 11-04-2006 | 2913 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Nội vụ

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A, N/A, N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

LUẬT VỀ HỘI


Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10.
Luật này quy định về hội.


Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quyền lập hội
Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quyền lập hội theo quy định của pháp luật.
Nhà nước bảo hộ quyền lập hội của công dân.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về tổ chức hoạt động và quản lý hội.

Điều 3. Đối tượng áp dụng
1. Luật này áp dụng đối với công dân, tổ chức Việt Nam, người nước ngoài cư trú và tổ chức nước ngoài hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Luật này không áp dụng đối với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu Chiến binh Việt Nam và tổ chức tôn giáo.

Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hội là tổ chức tự nguyện, có tư cách pháp nhân, hoạt động thường xuyên không vì mục đích lợi nhuận nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên và cộng đồng; góp phần phát triển đất nước.
Hội có tên gọi khác nhau: liên hiệp hội, hội liên hiệp, tổng hội, hiệp hội, hội liên đoàn hoặc tên gọi khác.
2. Không vì mục đích lợi nhuận là không nhằm mục đích kiếm lợi nhuận để chia cho hội viên mà sử dụng lợi nhuận đó cho hoạt động của hội theo quy định của Điều lệ.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hội
Hội tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc:
1. Tự nguyện;
2. Hoạt động thường xuyên;
3. Tự quản, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật;
4. Tự chủ về tài chính;
5. Không vì mục đích lợi nhuận;
6. Dân chủ, công khai, minh bạch.

Điều 6. Nội dung quản lý của Nhà nước về hội
1. Xây dựng, ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về hội.
2. Tổ chức, quản lý việc đăng ký thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể hội, công nhận điều lệ hội.
3. Thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật của hội, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về hội.
4. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hội.
5. Đào tạo, hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác quản lý hội.
6. Tổng hợp báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý hội, thông tin về hội.
7. Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế của hội.

Điều 7. Cơ quan quản lý Nhà nước về hội
1. Chính phủ thông nhất quản lý nhà nước về hội.
2. Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hội.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động của hội trong lĩnh vực được giao.
Chính phủ quy định việc phối hợp giữa Bộ Nội vụ với các bộ, cơ quan ngang bộ trong quản lý nhà nước về hội.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là UBND cấp tỉnh) thực hiện quản lý nhà nước về hội tại địa phương theo sự phân cấp của Chính phủ.

Điều 8. Các hành vi nghiêm cấm
1. Cản trở quyền lập hội, ép buộc lập hội, vào hội, ra hội.
2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn cho phép thành lập hội trái với quy định của Luật này.
3. Lợi dụng quyền lập hội, danh nghĩa của hội để hoạt động trái pháp luật, xâm phạm lợi ích quốc gia, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức cá nhân, lợi ích cộng đồng, đoàn kết dân tộc, an ninh quốc phòng, trật tự, an toàn xã hội, truyền thống, lịch sử, văn hóa, đạo đực, thuần phong mỹ tục và sức khỏe của nhân dân. 

 Chương II ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC THÀNH LẬP HỘI

Điều 9. Điều kiện thành lập hội
1. Có mục đích hoạt động không trái pháp luật, không trùng lắp về tên gọi và lĩnh vực hoạt động chính của hội đã được thành lập hợp pháp trên cùng địa bàn.
2. Có cơ cấu và tổ chức phù hợp.
3. Có đủ số hội viên tham gia hội theo quy định của Chính phủ.
4. Có điều lệ.
5. Có trụ sở.
6. Có tài sản độc lập.

Điều 10. Ban vận động thành lập hội
1. Các sang lập viên thành lập ban vận động thành lập hội. Ban vận động thành lập hội có ít nhất 5 thành viên. Ban vận động có trách nhiệm thông báo bằng văn bản gửi cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực mà hội dự kiến hoạt động.
2. Sáng lập viên gồm:
a) Công dân đủ 18 tuổi trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự, có hiểu biết chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực mà hội dự kiến hoạt động.
b) Tổ chức được thành lập hợp pháp.
3. Ban vận động thành lập hội có các nhiệm vụ:
a) Lập hồ sơ đăng ký thành lập hội gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Tổ chức đại hội thành lập hội sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập hội.
4. Ban vận động thành lập hội tự giải thể khi đại hội thành lập bầu được ban lãnh đạo hội.

Điều 11. Tên, biểu tượng, trụ sở và con dấu của hội
1. Tên hội được đặt theo quy định:
a) Bằng tiếng Việt, có thể được phiên âm, dịch ra tiếng nước ngoài theo quy định của pháp luật;
b) Không trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của hội khác đã được thành lập hợp pháp;
c) Không vi phạm truyền thống văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
2. Hội được chọn biểu tượng riêng.
3. Hội có trụ sở chính đặt tại Việt Namcó trụ sở đăng ký tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh sau đây gọi chung là UBND cấp huyện.

Điều 12. Hồ sơ đăng ký thành lập hội
Hồ sơ đăng ký thành lập hội gồm:
1. Đơn đăng ký thành lập hội;
2. Dự thảo điều lệ;
3. Dự kiến chương trình hoạt động;
4. Lý lịch của người đứng đầu ban vận động thành lập hội;
5. Danh sách cá nhân, tổ chức đăng ký tham gia hội;
6. Dự kiến nơi đặt trụ sở;
7. Bản kê khai tài sản, tài chính.

Điều 13. Nội dung chính của Điều lệ hội
1. Tên hội, biểu tương (nếu có);
2. Trụ sở chính;
3. Mục đích, lĩnh vực và phạm vi hoạt động;
4. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động;
5. Tiêu chuẩn hội viên;
6. Quyền, nghĩa vụ của hội viên;
7. Thủ tục vào hội, ra hội;
8. Thẩm quyền kết nạp, khai trừ hội viên;
9. Tổ chức hội;
10. Nhiệm vụ, quyền hạn, thể thức bầu, miễn nhiệm ban lãnh đạo hội và ban kiểm tra;
11. Tài sản, tài chính và chế độ báo cáo, cách thức quản lý tài sản, tài chính;
12. Thể thức giải thể, thanh toán, quyết toán tài sản, tài chính;
13. Khen thương, kỷ luật;
14. Trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung điều lệ;
15. Hiệu lực thi hành.

Điều 14. Nhận hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập hội
1. Khi nhận đủ hồ sơ đăng ký thành lập hội, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận.
2. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày cấp giấy biên nhận, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập hội, trường hợp từ chối phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
3. Giấy chứng nhận đăng ký thành lập hội phải theo mẫu thống nhất do Chính phủ quy định.

Điều 15. Thời hạn tiến hành đại hội thành lập hội
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập hội, ban vận động thành lập họi phải tổ chức đại hội thành lập. Trong trường hợp muốn gia hạn thời gian tổ chức đại hội, ban vận động thành lập hội gửi văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nêu rõ lý do đề nghị ra hạn. Thời gian gia hạn không quá 30 ngày. Nếu quá thời gian quy định mà ban vận động vẫn không tổ chức đại hội thì giấy chứng nhận đăng ký thành lập hội đương nhiên hết hiệu lực.

Điều 16. Nội dung chủ yếu trong đại hội thành lập hội
1. Công bố giấy chứng nhận đăng ký thành lập hội.
2. Thảo luận và biểu quyết thông qua điều lệ.
3. Bầu ban lãnh đạo hội.
4. Bầu ban kiểm tra hội theo quy định của điều lệ.
5. Thông qua chương trình hoạt động.
6. Thông qua nghị quyết đại hội.

Điều 17. Báo cáo kết quản đại hội thành lập, công nhận điều lệ hội
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc đại hội thành lập, ban lãnh đạo hội gửi các văn bản sau đây đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
a) Báo cáo kết quả đại hội;
b) Điều lệ, nghị quyết đại hội thông qua điều lệ;
c) Biên bản bầu ban lãnh đạo, ban kiểm tra hội (có danh sách kèm theo) và lý lịch của người đứng đầu hội;
d) Chương trình hoạt động;
đ) Nghị quyết đại hội.
2. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị công nhận điều lệ hội, cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận điều lệ hội, trường hợp không công nhận phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
3. Điều lệ hội có hiệu lực thi hành theo giấy chứng nhận công nhận điều lệ hội.

Điều 18. Công bố việc thành lập hội
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày điều lệ hội có hiệu lực, ban lãnh đạo hội phải công bố việc thành lập hội trên 3 số liên tiếp của báo viết phát hành toàn quốc đối với hội có phạm vi hoạt động cả nước, liên tỉnh; trên báo viết địa phương đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh với các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên hội;
b) Đại chỉ trụ sở chính;
c) Mục đích, lĩnh vực, phạm vi hoạt động;
d) Họ tên người đứng đầu hội;
đ) Cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập hội.
2. Trong trường hợp thay đổi một trong những nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, hội phải báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và công bố về thay đổi đó.

Điều 19. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập hội: công nhận điều lệ hội
1. Bộ Nội vụ cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập hội: công nhận điều lệ hội đối với hội có phạm vi hoạt động cả nước, liên tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập hội: công nhận điều lệ hội đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập hội, công nhận điều lệ hội đối với hội nào thì có thẩm quyền đổi tên, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chấp thuận hoặc quyết định giải thể hội, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký thành lập hội khi hội giải thể.
 

Chương III  HỘI VIÊN


Điều 20. Hội viên của hội
Hội viên của hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết, hội viên danh dự.

Điều 21. Hội viên chính thức
1. Công dân, tổ chức Việt Nam tán thành điều lệ họi, tự nguyện gia nhập hội, có đủ điều kiện, tiêu chuẩn hội viên theo quy định của điều lệ hội.
2. Doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài (sau đây gọi chung là doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài) hoạt động tại Việt Nam tán thành điều lệ hội, tự nguyện gia nhập hội, có đủ điều kiện, tiêu chuẩn hội viên theo điều lệ hội quy định.

Điều 22. Hội viên liên kết
1. Công dân, tổ chức của Việt Nam tán thành điều lệ hội, tự nguyện tham gia hội, đóng góp cho hội nhưng chưa đủ điều kiện hoặc chưa có nguyện vọng trở thành hội viên chính thức có thể trở thành hội viên liên kết.
2. Người nước ngoài là nhà hoạt động chuyên môn có uy tín trong lĩnh vực hội hoạt động tán thành điều lệ hội, tự nguyện tham gia hội, đóng góp cho hội có thể trở thành hội viên liên kết.

Điều 23. Hội viên danh dự
Công dân, tổ chức của Việt Nam, người nước ngoài có uy tín, đóng góp cho hội, được hội suy tôn là hội viên danh dự.

Điều 24. Kết nạp, khai trừ hội viên
Việc kết nạp, khai trừ hội viên do điều lệ hội quy định.

Điều 25. Quyền, nghĩa vụ của hội viên
1. Quyền, nghĩa vụ của hội viên do điều lệ hội quy định.
2. Hội viên liên kết, hội viên danh dự có quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức trừ quyền bầu cử, ứng cử vào các chức danh lãnh đạo, ban kiểm tra của hội và không tham gia biểu quyết về các vấn đề của hội. 
 

Chương IV TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI

Điều 26. Tổ chức của hội
Tổ chức của hội gồm:
1. Đại hội;
2. Ban lãnh đạo hội;
3. Ban kiểm tra hội;
4. Các tổ chức khác do điều lệ hội quy định.

Điều 27. Đại hội nhiệm kỳ
1. Đại hội nhiệm kỳ là cơ quan lãnh đạo cao nhất của hội. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức theo hình thức đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu hội viên, việc bầu đại biểu dự đại hội nhiệm kỳ do điều lệ hội quy định.
2. Đại hội nhiệm kỳ chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 số đại biểu được triệu tập có mặt.
3. Nhiệm kỳ đại hội do điều lệ hội quy đinh, nhưng không quá 5 năm kể từ ngày kết thúc đại hội nhiệm kỳ trước; trường hợp hội không tổ chức đại hội nhiệm kỳ theo quy định của điều lệ hội, ban lãnh đạo hội phải có văn bản đề nghị gia hạn đại hội nhiệm kỳ gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền nêu rõ lý do. Thời gian gia hạn không quá 12 tháng, quá thời gian gia hạn mà không tổ chức đại hội thì hội đương nhiên bị giải thể.
4. Ít nhất 60 ngày trước khi tổ chức đại hội nhiệm kỳ, ban lãnh đạo hội phải thông báo bằng văn bản về việc tổ chức đại hội gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 28. Nội dung chủ yếu của đại hội nhiệm kỳ
1. Báo cáo về tổ chức, hoạt động của hội trong nhiệm kỳ và phương hướng hoạt động nhiệm kỳ mới.
2. Báo cáo kiểm điểm nhiệm kỳ của ban lãnh đạo, ban kiểm tra hội.
3. Báo cáo tài chính.
4. Bầu ban lãnh đạo hội.
5. Bầu ban kiểm tra hội theo quy định của điều lệ.
6. Sửa đổi, bổ sung điều lệ hội (nếu có).
7. Các vấn đề khác do đại hội quyết định.
8. Thông qua nghị quyết đại hội.

Điều 29. Đại hội bất thường
1. Đại hội bất thường được triệu tập khi có trên 1/2 tổng số hội viên chính thức hoặc 2/3 thành viên ban lãnh đạo hội đề nghị.
2. Ít nhất 30 ngày trước khi tổ chức đại hội, ban lãnh đạo hội phải thông báo bằng văn bản về việc tổ chức đại hội bất thường gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 30. Nguyên tắc biểu quyết
1. Hình thức biểu quyết bằng giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do điều lệ hội quy định.
2. Các vấn đề biểu quyết chỉ được thông qua khi có trên 50% tổng số đại biểu có mặt tán thành.

Điều 31. Ban lãnh đạo hội
1. Ban lãnh đạo hội là cơ quan điều hành giữa hai kỳ đại hội. Số lượng thành viên ban lãnh đạo hội do đại hội quyết định.
2. Nhiệm kỳ của ban lãnh đạo hội theo nhiệm kỳ của đại hội.

Điều 32. Nhiệm vụ, quyền hạn của ban lãnh đạo hội
1. Lãnh đạo tổ chức, hướng dẫn thực hiện điều lệ hội.
2. Tổ chức thực hiện nghị quyết đại hội.
3. Báo cáo về tình hình tổ chức, hoạt động, tài chính của hội.
4. Ban hành quy chế quản lý tài sản, tài chính của hội.
5. Quyết định khen thưởng, kỷ luật đối với hội viên, tổ chức của hội theo điều lệ và theo quy định của pháp luật.
6. Triệu tập đại hội nhiệm kỳ, đại hội bất thường theo quy định tại Điều 27 và Điều 29 của Luật này.
7. Nhiệm vụ, quyền hạn khác do điều lệ hội quy định.

Điều 33. Tiêu chuẩn và nhiệm vụ, quyền hạn của người đứng đầu hội
1. Người đứng đầu hội phải có các tiêu chuẩn:
a) Là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Lý lịch rõ ràng;
c) Có hiểu biết chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh vực hội hoạt động;
d) Có sức khỏe, thời gian đảm bảo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của người đứng đầu hội.
2. Người đứng đầu hội có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Đại diện và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của hội;
b) Tổ chức thực hiện nghị quyết đại hội và ban lãnh đạo hội, điều hành hoạt động của hội theo quy định của điều lệ;
c) Chủ trì phiên họp của ban lãnh đạo hội;
d) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác do đìều lệ hội quy định.

Điều 34. Nhiệm vụ, quyền hạn của ban kiểm tra
1. Kiểm tra, giám sát hoạt động của ban lãnh đạo hội, người đứgn đầu hội, các tổ chức thuộc hội, hội viên trong việc thực hiện pháp luật, điều lệ hội, nghị quyết đại hội và ban lãnh đạo hội; 2. Kiểm tra tài chính, sử dụng tài sản của hội;
3. Đề xuất, kiến nghị ban lãnh đạo hội xử lý vi phạm theo quy định của điều lệ hội và pháp luật;
4. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác do điều lệ hội quy định.

Điều 35. Báo cáo kết quả đại hội
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường, ban lãnh đạo hội báo cáo kết quả đại hội bằng văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Báo cáo kết quả đại hội gồm các nội dung quy định tại Điều 28 của Luật này.
2. Trường hợp sửa đổi, bổ sung điều lệ, ban lãnh đạo hội gửi điều lệ sửa đổi, bổ sung, nghị quyết về việc sửa đổi, bổ sung điều lệ đã được đại hội thông qua, văn bản đề nghị công nhận điều lệ sửa đổi, bổ sung đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 36. Văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài của hội
Hội được lập văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước sở tại.

Điều 37. Pháp nhân thuộc hội
Hội được lập pháp nhận thuộc hội. Pháp nhận thuộc hội phải hoạt động trong lĩnh vực mà điều lệ hội quy định. Việc thành lập pháp nhân thuộc hội theo quy định của pháp luật.

Điều 38. Quyền hạn của hội
1. Tổ chức, hoạt động theo điều lệ hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận và quy định của pháp luật.
2. Tuyên truyền mục đích của hội.
3. Kết nạp, khai trừ hội viên.
4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội, hội viên.
5. Phổ biến, bồi dưỡng kiến thức cho hội viên.
6. Tư vấn, phản biện, giám định xã họi về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của hội theo quy định của pháp luật.
7. Tham gia ý kiến vào văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của hội; tham gia giám sát việc thực hiện các văn bản đó theo quy định của pháp luật.
8. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của hội;
9. Gây quỹ họi từ hội phí của hội viên và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
10. Nhận các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
11. Hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật.

Điều 39. Nhiệm vụ của hội
1. Hội hoạt động thuộc lĩnh vực nào chịu sự quản lý nhà nước của cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực đó.
2. Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
3. Báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thay đổi người đứng đầu hội, địa chỉ trụ sở.
4. Đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi lập văn phòng đại diện, chi nhánh ở địa phương.
5. Báo cáo về tình hình tổ chứ, hoạt động của họi với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được công khai trong hội chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
6. Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán và thống kê.
7. Lập hồ sơ lưu giữ tại trụ sở hội danh sách hội viên, chi hội, tổ chức thuộc hội, chứng từ về tài sản, tài chính của hội, nghị quyết và biên bản các kỳ họp ban lãnh đạo hội. 

Chương V
LIÊN HIỆP HỘI, HỢP NHẤT, SÁP NHẬP, CHIA, TÁCH, GIẢI THỂ HỘI

Điều 40. Liên hiệp hội
1. Các hội hoạt động trong cùng lĩnh vực có thể liên kết thành lập liên hiệp hội.
2. Việc gia nhập liên hiệp hội trên cơ sở tự nguyện của hội do đại hội và điều lệ hội quyết định. Việc rút khỏi liên hiệp hội trên cơ sở tự nguyện cua rhội thành viên và do đại hội của hội thành viên quyết định.
3. Các hội thành viên được tổ chức, hoạt động theo điều lệ của hội và thực hiện điều lệ của liên hiệp hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
4. Liên hiệp hội có chức năng phối hợp, điều hòa và tổ chức các hoạt động chung, báo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội thành viên theo điều lệ của liên hiệp hội.
5. Việc thành lập liên hiệp hội thực hiện theo quy định từ Điều 9 đến Điều 19 Chương II của Luật này.

Điều 41. Hợp nhất hội
1. Các hội cùng lĩnh vực hoạt động có thể hợp nhất thành hội mới.
2. Việc hợp nhất các hội do đài hội của mỗi hội tự nguyện tham gia quyết định và phải được ít nhất 2/3 tổng số đại biểu có mặt tại đại hội tán thành.
3. Sau khi hợp nhất, các hội cũ chấm dứt quyền hạn, nhiệm vụ. Các quyền và nghĩa vụ của các hội tham gia hợp nhất được chuyển giao cho hội mới kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký hợp nhất có hiệu lực.
4. Việc hợp nhất hội thực hiện theo quy định từ Điều 9 đến Điều 19 Chương II của Luật này.

Điều 42. Sáp nhập hội
1. Hội có thể sáp nhạp và hội khác cùng lĩnh vực.
2. Việc sáp nhập hội do đại hội của mỗi hội quyết định và phải được 2/3 số đại biểu có mặt tại đại hội tán thành.
3. Sau khi sáp nhập, hội được sáp nhập chấm dứt pháp nhân và các quyền, nghĩa vụ dân sự. Quyền, nghĩa vụ của hội được sáp nhập chuyển giao toàn bộ cho hội sáp nhập.
4. Việc sáp nhập hội phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 19 của Luật này.

Điều 43. Chia hội
1. Hội có thể chia thành nhiều hội.
2. Việc chia hội do đại hội quyết định và phải được 2/3 số đại biểu có mặt tại đại hội tán thành.
3. Sau khi chia, các quyền và nghĩa vụ dân dự của hội bị chia chuyển giao cho các hội mới kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký thành lập có hiệu lực.
4. Việc chia hội thực hiện theo quy định từ Điều 9 đến Điều 19 Chương II của Luật này.

Điều 44. Tách hội
1. Hội có thể tách thành nhiều hội.
2. Việc tách hội do đại hội quyết định và phải được 2/3 số đại biểu có mặt tại đại hội tán thành.
3. Sau khi tách, các quyền và nghĩa vụ dân dự của hội bị tách chuyển giao cho các hội mới được tách kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký thành lập có hiệu lực.
4. Việc tách hội thực hiện theo quy định từ Điều 9 đến Điều 19 Chương II của Luật này.

Điều 45. Giải thể hội
Hội giải thể một trong trường hợp:
1. Tự giải thể;
2. Bị giải thể do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.

Điều 46. Hội tự giải thể
Hội tự giải thể một trong các trường hợp:
1. Hết thời hạn hoạt động theo quy định của điều lệ hội;
2. Trên 50% số hội viên tự nguyện đề nghị giải thể;
3. Mục tiêu đã hoàn thành.

Điều 47. Trách nhiệm của ban lãnh đạo hội khi hội tự giải thể
1. Ban lãnh đạo hội gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền các văn bản:
a) Đơn đề nghị giải thể hội;
b) Nghị quyết giải thể hội;
c) Bản kiểm kê tài sản, tài chính;
d) Dự kiến phương thức xử lý tài sản, tài chính và thời hạn thanh toán các khoản nợ.
2. Ban lãnh đạo hội phải thông báo thời hạn thanh toán nợ (nếu có) cho các tổ chức, có nhân có liên quan. Việc thông báo thanh toán nợ được đăng trên ba số liên tiếp của báo viết phát hành toàn quốc đối với hội có phạm vi hoạt động cả nước, liên tỉnh; trên báo viết địa phương đối với hội có phạm vi hoạt động tại địa phương.

Điều 48. Chấp thuận việc giải thể
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận việc giải thể hội và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký thành lập hội khi:
a) Sau 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thanh toán nợ, thanh lý tài sản, tài chính mà không có khiếu nại, tố cáo;
b) Có văn bản xác nhận của cơ quan tài chính cùng cấp.
2. Quyền hạn, nhiệm vụ của hội chấm dứt kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký thành lập hội.

Điều 49. Hội bị giải thể
Hội bị giải thể một trong các trường hợp:
1. Không hoạt động liên tục trong 12 tháng;
2. Có nghị quyết của đại hội về việc giải thể hội mà ban lãnh đạo hội không chấp hành;
3. Hoạt động của hội vi phạm điều lệ hội, pháp luật;
4. Hết thời hạn hoạt động mà hội không tự giải thể.

Điều 50. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước khi hội bị giải thể
1. Thu hồi con dấu, giấy chứng nhận đăng ký thành lập hội.
2. Công bố quyết định giải thể trên trên ba số liên tiếp của báo viết phát hành toàn quốc đối với hội có phạm vi hoạt động cả nước, liên tỉnh; trên báo viết địa phương đối với hội có phạm vi hoạt động tại địa phương.
3. Phối hợp với các cơ quan nhà liên quan xem xét phương thức xử lý tài sản, tài chính.

Điều 51. Xử lý tài sản, tài chính khi hội hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể
1. Khi hợp nhất:
a) Hội hợp nhất được hưởng các quyền, lợi ích hợp pháp và chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán và các nghĩa vụ khác mà hội được hợp nhất đang thực hiện; các hội được hợp nhất chấm dứt hoạt động.
b) Tài sản, tài chính của các hội được hợp nhất không được chia, chuyển dịch cho cá nhân, tổ chức khác mà được chuyển giao toàn bộ cho hội hợp nhất.
2. Khi sáp nhập:
a) Tài sản, tài chính của hội được sáp nhập chuyển giao cho hội sáp nhập;
b) Hội sáp nhập được hưởng các quyền, lợi ích hợp pháp của hội được sáp nhập, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ khác của hội sáp nhập đang thực hiện.
3. Xử lý tài sản, tài chính của hội khi chia:
Sau khi chia hội, hội bị chia chấm dứt hoạt động, quyền, nghĩa vụ về tài sản, tài chính được chuyển giao cho hội mới theo quyết định của đại hội đề nghị chia hội.
4. Xử lý tài sản, tài chính của hội khi tách:
Sau khi tách, các hội thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản, tài chính của mình phù hợp với mục đích hoạt động của hội đó theo quyết định của đại hội đề nghị chia tách hội.
5. Xử lý tài sản, tài chính của hội khi giải thể:
a) Tài sản, tài chính do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ, tài sản, tài chính do Nhà nước hỗ trợ, mà hội đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản, tài chính và thanh toán các khoản nợ thì số tài sản, số dư tài chính còn lại do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định;
b) Đối với nguồn tài sản, tài chính tự có của hội, mà hội đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản, tài chính và thanh toán các khoản nợ sau khi hội giải thể thì số tài sản, số dư tài chính còn lại do hội quyết định theo quy định của Điều lệ hội.

Điều 52. Quyền khiếu nại, tố cáo của hội
1. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với trường hợp đơn xin thành lập hội không được chấp thuận, điều lệ hội không được công nhận được thực hiện theo quy định pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Trường hợp hội bị giải thể mà không đồng ý với quyết định giải thể, hội có quyền khiếu nại theo quy định pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại, hội dừng hoạt động.
3. Trường hợp hội không đồng ý với việc xử lý tài sản, tài chính khi hội hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, bị giải thể, hội có quyền khiếu nại theo quy định pháp luật về khiếu nại, tố cáo. 

Chương VI
HỘI CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI VÀ TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Điều 53. Việc thành lập hội của người nước ngoài và tổ chức nước ngoài tại Việt Nam
1. Người nước ngoài thường trú hợp pháp tại Việt Nam từ 24 tháng trở lên được phép thành lập hội.
2. Tổ chức nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam được phép thành lập hội.

Điều 54. Thủ tục thành lập hội của người nứoc ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam
Thủ tục thành lập hội của người nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật này.

Điều 55. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động hội của người nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam
Chính phủ quy định phạm vi, lĩnh vực hoạt động đối với hội của người nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam. 
 

Chương VII TÀI SẢN, TÀI CHÍNH CỦA HỘI


Điều 56. Nguồn thu và chi của hội
1. Các khoản thu:
a) Hội phí;
b) Nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ (nếu có);
c) Tài trợ của cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước;
d) Các khoản thu hợp pháp do hoạt động của hội mang lại.
2. Các khoản chi:
Các khoản chi được thự hiện theo quy định của điều lệ hội phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 57. Quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của hội
Việc quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của hội phải tuân thủ quy định của điều lệ hội và quy định của pháp luật.

Điều 58. Chính sách về tài chính của nhà nước đối với hội
1. Các hoạt động của hội vì lợi ích công, từ thiện, nhân đạo được hưởng ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định về chính sách tài chính của nhà nước đối với hội. 

Chương VIII KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 59. Khen thưởng
1. Hội có nhiều đóng góp phát triển đất nước thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
5. Hội viên, tổ chức thuộc hội có nhiều thành tích thì được khen thưởng theo quy định của điều lệ hội và quy định của pháp luật.
6. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với hội và hội viên, tổ chức thuộc Hội theo quy định của pháp luật.

Điều 60. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm Điều 8 của Luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thành lập hội trái với quy định của Luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Ban lãnh đạo hội, người đứng đầu hội kéo dài thời hạn đại hội nhiệm kỳ do điều lệ hội quy định hoặc không chấp hành quy định về nghĩa vụ của hội, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 61. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày …... tháng …........ năm ...........
2. Luật này thay thế Sắc lệnh số 102/SL/L004 ngày 20/5/1957 ban hành Luật quy định về quyền lập hội.
3. Hội thành lập hợp pháp trước ngày Luật này có hiệu lực không phải làm lại thủ tục thành lập theo quy định của Luật này.

Điều 62. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật này.
 
Luật này đã được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ … thông qua ngày … tháng … năm …
                                                                   CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
                                                                         Nguyễn Văn An
 

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Dự thảo 9 dạng .doc

Ngày nhập

11/04/2006

Đã xem

2913 lượt xem

Dự thảo 9 dạng .pdf

Ngày nhập

11/04/2006

Đã xem

2913 lượt xem

Phiên bản 2

Luật về hội dự thảo 8 dạng .pdf

Ngày nhập

11/04/2006

Đã xem

2913 lượt xem

Luật về hội dự thảo 8 dạng .doc

Ngày nhập

11/04/2006

Đã xem

2913 lượt xem

Phiên bản 3

Dự thảo 7 dạng .doc

Ngày nhập

11/04/2006

Đã xem

2913 lượt xem

Dự thảo 7 dạng pdf

Ngày nhập

11/04/2006

Đã xem

2913 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 6

Cơ quan soạn thảo Bộ Nội vụ

Loại tài liệu Luật

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com