Theo dõi (0)

DỰ THẢO LUẬT TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP

Ngày đăng: 09:51 30-10-2006 | 1987 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Tư pháp

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

LUẬT
TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP 

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định trình tự, thủ tục giải quyết các việc tương trợ tư pháp, 

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định những nguyên tắc cơ bản trong tương trợ tư pháp giữa Việt Nam và các nước; trình tự, thủ tục lập, gửi, nhận, thực hiện các uỷ thác tư pháp giữa Việt Nam và các nước, giữa các Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và các Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài; thẩm quyền và cơ chế phối hợp giữa các Cơ quan nhà nước Việt Nam trong tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự và hình sự.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam; cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong tương trợ tư pháp theo quy định của Luật này, các quy định khác của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tương trợ tư pháp là việc các Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài giúp đỡ, hỗ trợ cho nhau trong việc thực hiện một hoặc một số hành vi tố tụng dân sự hoặc hình sự theo quy định của pháp luật được áp dụng hoặc điều ước quốc tế.
2. Hợp pháp hoá là việc Bộ Ngoại giao hoặc Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài) chứng nhận chữ ký và con dấu trên những giấy tờ, tài liệu chính thức do cơ quan, tổ chức nước ngoài lập hoặc công chứng để sử dụng ở Việt Nam.
3. Uỷ thác tư pháp là yêu cầu của Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về việc thực hiện một hoặc một số hành vi tố tụng dân sự hoặc hình sự theo quy định của pháp luật được áp dụng hoặc điều ước quốc tế.
4. Dẫn độ là việc một nước chuyển giao cho nước khác người có hành vi phạm tội hoặc người bị kết án hình sự đang có mặt trên lãnh thổ nước mình để nước được chuyển giao truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành hình phạt đối với người đó.
5. Chuyển giao người bị kết án phạt tù là việc một nước chuyển giao người nước ngoài đang phải chấp hành hình phạt tù tại nước mình cho nước mà người đó mang quốc tịch để tiếp tục thi hành bản án đó tại nước ngoài.

Điều 4. Nguyên tắc tương trợ tư pháp

1. Tương trợ tư pháp được thực hiện trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi, phù hợp với Hiến pháp, pháp luật của Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Trong trường hợp pháp luật Việt Nam dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật nước ngoài, thì việc áp dụng pháp luật nước ngoài trong tương trợ tư pháp chỉ được thực hiện trên cơ sở các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
3. Trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài liên quan chưa ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp, thì tương trợ tư pháp được thực hiện theo nguyên tắc có đi có lại trên cơ sở pháp luật Việt Nam phù hợp với pháp luật và tập quán tư pháp quốc tế.

Điều 5. Cơ quan đầu mối ở trung ương về tương trợ tư pháp

Cơ quan đầu mối ở trung ương về tương trợ tư pháp của Việt Nam bao gồm:
1. Bộ Tư pháp;
2. Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
3. Toà án nhân dân tối cao;
4. Bộ Công an;
5. Bộ Ngoại giao.

Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp

Bộ Tư pháp có thẩm quyền:
 1. Làm đầu mối tiếp nhận các uỷ thác tư pháp  với nước ngoài về dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
2. Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài;
3. Hướng dẫn các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các uỷ thác tư pháp về dân sự;
4.Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc ký kết, gia nhập và thực hiện các điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự;
5. Trao đổi thông tin về pháp luật và thực tiễn tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự với cơ quan trung ương của nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
6. Phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan quyết định áp dụng nguyên tắc có đi có lại trong tương trợ tư pháp về lĩnh vực dân sự .
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quy định tại Điều 5 của Luật này  nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện pháp luật Việt Nam về tương trợ tư pháp;
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quy định tại Điều 5 của Luật này tổng hợp, thống kê, báo cáo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tình hình thực hiện tương trợ tư pháp.

Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao

Viện Kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền:
1. Làm đầu mối tiếp nhận các uỷ thác tư pháp về hình sự, truy tố hình sự với nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
2. Lập, thực hiện các uỷ thác tư pháp về hình sự trong giai đoạn truy tố, xét xử theo thẩm quyền;
3. Hướng dẫn các Viện Kiểm sát nhân dân địa phương thực hiện những nhiệm vụ của ngành kiểm sát trong hoạt động tương trợ tư pháp;
4. Yêu cầu các cơ quan điều tra thực hiện các yêu cầu tương trợ tư pháp về hình sự trong giai đoạn điều tra và thi hành án theo thẩm quyền;
5. Tổng hợp, thống kê, báo cáo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tình hình thực hiện tương trợ tư pháp trong phạm vi mình quản lý.
6. Phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan quyết định áp dụng nguyên tắc có đi có lại trong tương trợ tư pháp về hình sự và truy tố hình sự.
7. Thông báo thường xuyên việc xử lý các vấn đề tương trợ tư pháp của mình cho Bộ Tư pháp  để tổng hợp;
8. Phối hợp với Bộ Tư pháp nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện pháp luật Việt Nam về tương trợ tư pháp trong phạm vi lĩnh vực mình phụ trách.

Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Toà án nhân dân tối cao

Toà án nhân dân tối cao có thẩm quyền:
1. Hướng dẫn Toà án nhân dân các cấp thực hiện những nhiệm vụ của mình liên quan đến tương trợ tư pháp;
2. Yêu cầu các Toà án nhân dân địa phương thực hiện uỷ thác tư pháp của nước ngoài;
3. Ra quyết định và hướng dẫn Toà án nhân dân cấp tỉnh trong việc ra quyết định công nhận và cho thi hành trên lãnh thổ Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài và Trọng tài nước ngoài.
4. Thông báo thường xuyên việc xử lý các vấn đề tương trợ tư pháp của mình cho Bộ Tư pháp  để tổng hợp.
5. Phối hợp với Bộ Tư pháp nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện pháp luật Việt Nam về tương trợ tư pháp trong phạm vi lĩnh vực mình phụ trách.

Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Ngoại giao

Bộ Ngoại giao có thẩm quyền:
1. Chủ trì phối hợp với các bộ, ngành có liên quan xem xét áp dụng nguyên tắc có đi có lại trong quan hệ tương trợ tư pháp quốc tế với nước hữu quan. Trên cơ sở ý kiến của các bộ, ngành có liên quan, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định việc áp dụng nguyên tắc này. Trình tự, thủ tục quyết định việc áp dụng nguyên tắc có đi có lại thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
2. Nhận, chuyển cho cơ quan có thẩm quyền trong nước hồ sơ uỷ thác tư pháp được gửi từ nước ngoài về Việt Nam và ngược lại ;
3. Nhận, chuyển hồ sơ uỷ thác tư pháp cho Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài để thực hiện theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong nước;
4. Hướng dẫn Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài về thực hiện tương trợ tư pháp;
5. Thông báo thường xuyên việc xử lý các vấn đề tương trợ tư pháp của mình cho Bộ Tư pháp  để tổng hợp;
6. Phối hợp với Bộ Tư pháp nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện pháp luật Việt Nam về tương trợ tư pháp trong phạm vi lĩnh vực mình phụ trách.

Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công an

Bộ Công an có thẩm quyền:
1. Làm đầu mối trao đổi thực hiện việc dẫn độ, chuyển giao người bị kết án phạt tù với các các cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo thẩm quyền;
2. Lập, thực hiện các uỷ thác tư pháp về điều tra hình sự trong giai đoạn điều tra và thi hành án phạt tù theo thẩm quyền;
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc ký kết, gia nhập và thực hiện các điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực hình sự, dẫn độ và chuyển giao người bị kết án phạt tù.
4. Cung cấp tài liệu, giấy tờ cần thiết về hình sự, các giấy tờ cần thiết về nhân thân của công dân Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
5. Cung cấp thông tin về công dân nước ngoài trong những trường hợp mất tích, chết và những thông tin cần thiết khác về người đó. Thực hiện những biện pháp cần thiết để bảo quản tài sản, tang chứng, vật chứng của người mất tích hoặc người chết để lại. Khi cơ quan có thẩm quyển nước ngoài yêu cầu, sẽ thực hiện việc chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài tài sản, tang chứng và vật chứng đó;
6. Hướng dẫn cơ quan điều tra các cấp thực hiện tương trợ tư pháp về hình sự;
7. Thông báo thường xuyên việc xử lý các vấn đề tương trợ tư pháp của mình cho Bộ Tư pháp  để tổng hợp.
8. Phối hợp với Bộ Tư pháp nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện pháp luật Việt Nam về tương trợ tư pháp trong phạm vi lĩnh vực mình phụ trách.
           
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài

Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài có thẩm quyền:
1. Thực hiện các uỷ thác tư pháp có liên quan đến công dân Việt Nam ở nước sở tại theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở trong nước theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và không trái với pháp luật của nước sở tại;
2. Tiếp nhận các yêu cầu uỷ thác tư pháp của nước ngoài và chuyển về nước cho các cơ quan có thẩm quyền ở trong nước để thực hiện.
3. Chuyển đề nghị và hồ sơ uỷ thác tư pháp của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho Bộ Ngoại giao của nước sở tại để chuyển cho cơ quan có thẩm quyền của nước này xem xét thực hiện.

Điều 12. Áp dụng Luật Tương trợ tư pháp, điều ước quốc tế và các luật khác

1. Trong trường hợp có những vấn đề về tương trợ tư pháp không được quy định trong Luật này, thì áp dụng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Bộ luật Tố tụng hình sự và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này, thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

Điều 13. Ngôn ngữ trong tương trợ tư pháp

1. Trong trường hợp giữa Việt Nam và nước ngoài đã có điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp, thì ngôn ngữ trong việc tương trợ tư pháp là ngôn ngữ được quy định để thực hiện tương trợ tư pháp theo điều ước quốc tế đó.
2. Trong trường hợp giữa Việt Nam và nước ngoài chưa có điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp và Việt Nam yêu cầu nước đó thực hiện uỷ thác tư pháp, thì hồ sơ uỷ thác phải kèm theo bản dịch ra ngôn ngữ được nước đó chấp nhận.
3. Cơ quan gửi yêu cầu tương trợ tư pháp cho cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài chịu trách nhiệm dịch hồ sơ uỷ thác theo quy định của Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

Điều 14. Công nhận giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận

1. Giấy tờ, tài liệu uỷ thác tư pháp do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền Việt Nam công nhận, nếu giấy tờ, tài liệu đó đã được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Giấy tờ, tài liệu bằng tiếng nước ngoài được gửi cho cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải kèm theo bản dịch ra tiếng Việt đã được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 15. Thực hiện tương trợ tư pháp

1. Tương trợ tư pháp được thực hiện theo các uỷ thác tư pháp cụ thể giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
2. Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam uỷ thác tư pháp cho cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hoặc thực hiện uỷ thác tư pháp của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về việc thực hiện những hành vi tố tụng dân sự hoặc tố tụng hình sự theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo  quy định của pháp luật Việt Nam trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại.
3. Hồ sơ uỷ thác tư pháp giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài phải được lập thành văn bản có nội dung theo quy định của pháp luật việt Nam trên cơ sở quy định của Luật này.

Điều 16. Triệu tập và bảo vệ người làm chứng, người giám định

1. Trong quá trình tiến hành tố tụng, cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam có thể triệu tập người làm chứng, người giám định ở nước ngoài theo quy định của Luật này và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Người làm chứng, người giám định có mặt tại Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều này được thanh toán các khoản chi phí theo quy định của pháp luật Việt Nam. Trong Giấy triệu tập phải ghi rõ các khoản chi phí mà người làm chứng, người giám định được thanh toán.
3. Người làm chứng, người giám định theo Giấy triệu tập được tạo điều kiện thuận lợi trong xuất nhập cảnh Việt Nam. Người làm chứng, người giám định không bị bắt, bị giam giữ hoặc bị kết án vì những lời khai làm chứng, bản kết luận chuyên môn hoặc vì có quan hệ với những đối tượng đang bị điều tra, truy tố, xét xử về hình sự tại Việt Nam.
4. Quyền được bảo vệ theo quy định tại khoản 3 Điều này sẽ chấm dứt nếu người đó không rời lãnh thổ Việt Nam trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thông báo bằng văn bản về việc không cần thiết sự có mặt của họ tại Việt Nam. Thời hạn này không tính khoảng thời gian mà người làm chứng, người giám định không thể rời Việt Nam vì lý do bất khả kháng.

Điều 17. Chuyển giao tài sản và tiền ra nước ngoài

Việc chuyển giao tài sản và tiền ra nước ngoài trong phạm vi các hoạt động tương trợ tư pháp phải được thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật Việt Nam về chuyển tài sản và tiền ra nước ngoài.

Điều 18. Chi phí thực hiện tương trợ tư pháp

1. Chí phí đối với hoạt động tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự do cá nhân, tổ chức có quyền và lợi ích liên quan đến việc tương trợ tư pháp gánh chịu. Tổ chức, cá nhân đề nghị cơ quan Nhà nước giải quyết vụ việc dân sự có làm phát sinh yêu cầu  tương trợ tư pháp về dân sự phải ứng trước một khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp cá nhân, tổ chức có quyền và lợi ích liên quan đến việc tương trợ tư pháp không có khả năng chi trả chi phí thực hiện tương trợ tư pháp, thì việc chi trả chi phí được thực hiện theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.
2. Chi phí đối với các hoạt động tương trợ tư pháp về các vấn đề hình sự do ngân sách Nhà nước bảo đảm. 

Chương II
TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ 

Điều 19. Phạm vi tương trợ tư pháp trong tố tụng dân sự
Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thực hiện tương trợ tư pháp trong tố tụng dân sự trong các trường hợp sau đây:
1. Tống đạt giấy tờ, tài liệu liên quan đến tương trợ tư pháp;
2. Thu thập chứng cứ;
3. Công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của toà án nước ngoài và quyết định của Trọng tài nước ngoài;
4. Điều tra, xác minh các thông tin, dữ liệu có liên quan đến vụ việc dân sự;
5. Tiến hành các hành vi tố tụng dân sự riêng biệt khác theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Điều 20. Các trường hợp cần có tương trợ tư pháp của nước ngoài

1. Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự có thể yêu cầu Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài tương trợ tư pháp trong các trường hợp sau đây:
a) Người cần tống đạt giấy tờ, lấy lời khai là người nước ngoài đang cư trú ở nước ngoài;
b) Người cần tống đạt giấy tờ, lấy lời khai là công dân Việt Nam đang cư trú tại nước ngoài mà ở nước đó chưa có Cơ quan đại diện của Việt Nam;
c) Cần sự hỗ trợ của nước ngoài trong thu thập thêm các chứng cứ ở nước ngoài phục vụ giải quyết các vụ việc dân sự trong nước;
d) Yêu cầu nước ngoài công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của toà án Việt Nam và quyết định của Trọng tài Việt Nam.
đ) Triệu tập người làm chứng, người giám định trong các vụ việc dân sự tại Toà án Việt Nam.
2. Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cũng có thể yêu cầu Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài tương trợ tư pháp trong các trường hợp khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Điều 21. Hồ sơ uỷ thác tư pháp

1. Hồ sơ uỷ thác tư pháp gồm các giấy tờ sau:
a) Công văn yêu cầu tương trợ tư pháp;
b) Văn bản uỷ thác tư pháp được quy định tại Điều 22 của Luật này;
c) Các giấy tờ cần thiết khác theo yêu cầu của Cơ quan được uỷ thác.
2. Hồ sơ uỷ thác tư pháp được lập thành 03 bộ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Ngôn ngữ được sử dụng để lập hồ sơ tuân theo quy định tại Điều 13 của Luật này.
Đối với các hồ sơ uỷ thác tư pháp của nước ngoài gửi cho Việt Nam, thì việc công nhận giấy tờ, tài liệu của nước ngoài phải tuân theo quy định tại Điều 14 của Luật này.

Điều 22. Văn bản uỷ thác tư pháp

1. Việc uỷ thác tư pháp phải được lập thành văn bản theo quy định của Luật này.
2.Văn bản uỷ thác tư pháp về các việc dân sự phải có các nội dung chính sau:
a) Ngày, tháng, năm lập văn bản;
b) Tên, địa chỉ Cơ quan uỷ thác tư pháp
c) Tên, địa chỉ Cơ quan được uỷ thác tư pháp;
d) Họ, tên, địa chỉ hoặc nơi làm việc của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp đến uỷ thác tư pháp;
đ) Nội dung công việc uỷ thác tư pháp.

Điều 23. Thủ tục uỷ thác tư pháp cho nước ngoài

1. Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam uỷ thác tư pháp cho nước ngoài lập hồ sơ uỷ thác theo quy định tại Điều 21 và Điều 22 Luật này và gửi cho Bộ Tư pháp.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tư pháp vào sổ hồ sơ uỷ thác tư pháp và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ uỷ thác.
 Nếu hồ sơ uỷ thác hợp lệ thì:
a) Đối với nước được uỷ thác mà nước đó đã ký kết hoặc gia nhập với Việt Nam điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp, Bộ Tư pháp chuyển cho cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài để thực hiện theo quy định của điều ước tế đó.
b) Đối với nước được uỷ thác mà nước đó chưa ký kết hoặc gia nhập với Việt Nam điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp, Bộ Tư pháp chuyển cho Bộ Ngoại giao để Bộ Ngoại giao chuyển cho cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo kênh ngoại giao.
Trong trường hợp hồ sơ uỷ thác không hợp lệ, Bộ Tư pháp trả lại hồ sơ uỷ thác cho cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam đã gửi hồ sơ uỷ thác và nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả thực hiện uỷ thác của nước ngoài, Bộ Tư pháp chuyển kết quả đó cho cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam đã gửi hồ sơ uỷ thác.
4. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền trong nước gửi uỷ thác tư pháp cho nước mà Việt Nam chưa ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế và nếu nước đó không áp dụng nguyên tắc có đi có lại đối với Việt Nam, thì Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tư pháp để xem xét giải quyết cụ thể và có thông báo cho cơ quan đã gửi hồ sơ uỷ thác.

Điều 24. Thủ tục tiếp nhận và xử lý các uỷ thác tư pháp của nước ngoài

1. Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài gửi hồ sơ uỷ thác tư pháp cho Bộ tư pháp thì Bộ Tư pháp trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ uỷ thác tư pháp của nước ngoài phải vào sổ uỷ thác tư pháp, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ uỷ thác. Nếu hồ sơ hợp lệ thì Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam kèm hướng dẫn thực hiện.
Đối với các hồ sơ uỷ thác tư pháp không hợp lệ thì Bộ Tư pháp gửi trả cho nước ngoài và nêu rõ lý do.
2. Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài gửi hồ sơ uỷ thác tư pháp cho Bộ Ngoại giao thì Bộ Ngoại giao chuyển ngay hồ sơ uỷ thác đó cho Bộ Tư pháp. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Bộ Tư pháp gửi hồ sơ uỷ thác đó cho Cơ quan có thẩm quyền kèm theo hướng dẫn để thực hiện.
3. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả thực hiện uỷ thác tư pháp, Bộ Tư pháp chuyển kết quả thực hiện uỷ thác tư pháp cho Bộ Ngoại giao để Bộ Ngoại giao chuyển cho phía nước ngoài theo kênh ngoại giao.

Điều 25. Thực hiện uỷ thác tư pháp của nước ngoài.

1. Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thực hiện uỷ thác tư pháp của nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và hướng dẫn của Bộ Tư pháp. Trong trường hợp phải áp dụng pháp luật nước ngoài theo các điều ước quốc tế thì Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo quy định tại Điều 4 và Điều 12 của Luật này và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
2. Trong trường hợp không thể thực hiện được uỷ thác tư pháp theo yêu cầu hoặc quá thời hạn mà nước ngoài yêu cầu hoặc nếu thực hiện thì cần có một số điều kiện bổ sung nhất định, Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thực hiện uỷ thác tư pháp phải  thông báo ngay cho Bộ Tư pháp.

Điều 26. Thủ tục chuyển nhận hồ sơ uỷ thác tư pháp cho Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài để thực hiện 

1. Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ở trong nước gửi hồ sơ uỷ thác tư pháp cho Cơ quan đại diện của Việt Nam  ở nước ngoài thông qua Bộ Ngoại giao. Hồ sơ được lập theo quy định tại Điều 21 và Điều 22 của Luật này.
2. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và vào sổ hồ sơ uỷ thác tư pháp. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ uỷ thác tư pháp hợp lệ, Bộ Ngoại giao chuyển hồ sơ uỷ thác tư pháp kèm hướng dẫn thực hiện cho Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài liên quan. 
3. Trong trường hợp cần thiết nhằm bảo đảm tiến độ theo yêu cầu của uỷ thác tư pháp, Bộ Ngoại giao có thể chuyển ngay hồ sơ uỷ thác cho Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trên cơ sở các quy định của pháp luật Việt Nam về  giao dịch điện tử của Cơ quan Nhà nước nhưng vẫn phải chuyển hồ sơ gốc theo quy định tại Khoản 2 của Điều này. Các giấy tờ được chuyển theo hình thức giao dịch điện tử phải có xác nhận của Bộ Ngoại giao theo quy định của pháp luật.  
4. Sau khi nhận được hồ sơ uỷ thác tư pháp, Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam kiểm tra các tài liệu kèm theo hồ sơ, vào sổ để theo dõi việc nhận và giải quyết uỷ thác tư pháp.

Điều 27. Thực hiện uỷ thác tư pháp tại Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài

1. Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài thực hiện uỷ thác tư pháp của các cơ quan có thẩm quyền trong nước theo quy định của pháp luật Việt Nam và hướng dẫn của Bộ Ngoại giao. Trong quá trình thực hiện uỷ thác tư pháp, Cơ quan đại diện Việt Nam có thể áp dụng các biện pháp phù hợp với pháp luật, thực tiễn quốc tế và pháp luật nước sở tại nhưng không được trái với các quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài thực hiện uỷ thác tư pháp theo đúng nội dung, yêu cầu, thời hạn được ấn định trong hồ sơ uỷ thác tư pháp. Nếu không thể thực hiện được nội dung hoặc không thể bảo đảm được tiến độ theo hồ sơ uỷ thác tư pháp, thì Cơ quan đại diện Việt Nam phải thông báo và nêu rõ lý do cho Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ở trong nước đã gửi ủy thác tư pháp.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện xong uỷ thác tư pháp, Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài phải gửi kết quả về Bộ Ngoại giao theo quy định tại Khoản 4 Điều này để Bộ Ngoại giao chuyển cho Cơ quan có thẩm quyền trong nước đã gửi hồ sơ uỷ thác.
4. Trong trường hợp cần thiết nhằm bảo đảm tiến độ theo yêu cầu của uỷ thác tư pháp, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có thể chuyển kết quả về Bộ Ngoại giao trên cơ sở các quy định của pháp luật Việt Nam về giao dịch điện tử của cơ quan Nhà nước nhưng vẫn phải gửi hồ sơ gốc về nước theo quy định tại Khoản 3 của Điều này. Các giấy tờ nhận được từ các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài chuyển theo hình thức giao dịch điện tử gửi cho Cơ quan có thẩm quyền trong nước phải có xác nhận của Bộ Ngoại giao theo quy định của pháp luật. 

Điều 28. Thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài.

Thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
 
Điều 29. Các giấy tờ được chuyển, gửi không thông qua các Cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam
1. Các quy định của Luật này không cản trở việc cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài chuyển, gửi giấy tờ cho tổ chức, cá nhân Việt Nam trong các trường hợp sau:
a) Cơ quan tư pháp có thẩm quyền của nước ngoài gửi giấy tờ cần tống đạt cho đương sự là tổ chức, cá nhân Việt Nam qua đường bưu điện theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Bên đương sự trong vụ việc dân sự ở nước ngoài trực tiếp chuyển giấy tờ cho tổ chức, các nhân Việt Nam phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Khi thực hiện việc gửi, chuyển giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài và đương sự trong vụ việc dân sự ở nước ngoài phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Giấy tờ được chuyển, gửi theo quy định tại Khoản 1 Điều này chỉ được cơ quan Nhà nước Việt Nam chấp nhận nếu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về giấy tờ, tài liệu tương trợ tư pháp theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam. 
 

Chương III
TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP VỀ HÌNH SỰ 

Điều 30. Phạm vi tương trợ tư pháp về hình sự
Tương trợ tư pháp về hình sự bao gồm:
a) Thu thập chứng cứ, lấy lời khai;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu, hồ sơ, vật chứng;
c) Xác định nơi ở, nơi có đồ vật và nhận dạng người, đồ vật;
d) Tống đạt giấy tờ;
đ) Thực hiện yêu cầu khám xét, thu giữ;
e) Triệu tập người làm chứng, người giám định, người liên quan để cung cấp chứng cứ hoặc giúp đỡ trong điều tra, truy tố, xét xử hình sự trên lãnh thổ nước yêu cầu;
g) Truy tìm, thu giữ, kê biên, tịch thu tài sản do phạm tội mà có và phương tiện phạm tội;
h) Truy cứu trách nhiệm hình sự;
i) Thực hiện các hành các hành vi tố tụng hình sự riêng biệt khác theo quy định của pháp luật được áp dụng hoặc điều ước quốc tế.

Điều 31. Hồ sơ yêu cầu tương trợ tư pháp

1. Hồ sơ yêu cầu tương trợ tư pháp về hình sự gồm:
a) Công văn yêu cầu tương trợ tư pháp về hình sự;
b) Văn bản uỷ thác tư pháp về hình sự được quy định tại Điều 32 của Luật này.
2. Hồ sơ yêu cầu tương trợ tư pháp về hình sự được lập thành 03 bộ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Ngôn ngữ được sử dụng để lập hồ sơ tuân theo quy định tại Điều 13 của Luật này.

Điều 32. Văn bản uỷ thác tư pháp về hình sự

1. Văn bản uỷ thác tư pháp về hình sự phải có các nội dung chính sau đây:
a) Mục đích, nội dung của uỷ thác;
b) Cơ quan đưa ra uỷ thác;
c) Mô tả nội dung vụ án hình sự, trong đó nêu tóm tắt các tình tiết liên quan, trích dẫn điều luật và hình phạt có thể áp dụng;
d) Tiến độ điều tra, truy tố, xét xử;
đ) Thời hạn mong muốn yêu cầu được thực hiện.
2. Tuỳ từng trường hợp cụ thể, văn bản uỷ thác còn có các nội dung sau:
a) Đặc điểm nhận dạng, quốc tịch và nơi ở của người là đối tượng của vụ án hình sự hoặc những người có thông tin liên quan đến vụ án đó;
b) Đối với uỷ thác thu thập chứng cứ cần phải có: Mô tả các vấn đề cần thẩm vấn những người có liên quan, kể cả các câu hỏi muốn đặt ra cho người đó; Mô tả các tài liệu, hồ sơ hoặc vật chứng sẽ được đưa ra và nếu có thể thì mô tả đặc điểm, hình dạng người được yêu cầu xuất trình các tài liệu, hồ sơ, vật chứng đó;
c) Đối với uỷ thác về chuyển giao người đang chấp hành hình phạt để cung cấp chứng cứ, hoặc triệu tập người liên quan để cung cấp chứng cứ hoặc người giám định, thì phải ghi rõ nội dung công việc, câu hỏi, yêu cầu mà người đó phải thực hiện;
d) Đối với uỷ thác về khám xét, thu giữ hoặc truy tìm, tịch thu tài sản do phạm tội mà có, thì cần mô tả về tài sản đang cần tìm và nếu có thể thì mô tả cả nơi có tài sản đó;
đ) Đối với uỷ thác về truy tìm hoặc tịch thu tài sản do phạm tội mà có thì cần: Nêu rõ căn cứ mà Nước yêu cầu dựa vào đó để xác định tài sản do phạm tội mà có đang có tại nước yêu cầu và có thể thuộc quyền tài phán của nước yêu cầu; bản sao bản án, quyết định hình sự của Toà án, nếu có, và việc thực hiện bản án, quyết định đó;
e) Đối với trường hợp uỷ thác tư pháp về hình sự có thể dẫn đến việc phát hiện hoặc thu hồi tài sản do phạm tội mà có, thì nêu rõ các biện pháp cần áp dụng;
g) Nêu rõ các yêu cầu hoặc thủ tục của Nước yêu để bảo đảm thực hiện có hiệu quả uỷ thác tư pháp, kể cả cách thức hoặc hình thức cung cấp thông tin, chứng cứ, tài liệu, đồ vật;
h) Nêu rõ yêu cầu về giữ bí mật uỷ thác tư pháp về hình sự yêu cầu và lý do cần giữ bí mật;
i) Trường hợp người có thẩm quyền của nước yêu cầu cần phải đến lãnh thổ của nước được yêu cầu vì mục đích liên quan đến uỷ thác tư pháp về hình sự thì nêu rõ mục đích, dự định thời gian và lịch trình chuyến đi.
k) Tài liệu, chứng cứ hoặc thông tin khác cần thiết cho việc thực hiện uỷ thác tư pháp.
3. Nếu xét thấy thông tin nêu trong văn bản uỷ thác tư pháp về hình sự không đủ để thực hiện uỷ thác đó thì cơ quan có thẩm quyền của nước được yêu cầu có thể làm văn bản nêu rõ những vấn đề cần bổ sung và đề nghị nước yêu cầu cung cấp thông tin bổ sung, đồng thời ấn định thời hạn cụ thể trả lời kết quả bổ sung.

Điều 33. Những trường hợp Việt Nam từ chối hoặc hoãn thực hiện uỷ thác tư pháp về hình sự của nước ngoài

1. Viện Kiểm sát nhân dân tối cao có thể từ chối thực hiện uỷ thác tư pháp về hình sự của nước ngoài, nếu việc thực hiện uỷ thác đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không phù hợp với các nghĩa vụ của Việt Nam theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
b) Gây phương hại đến chủ quyền, an ninh quốc gia, trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam hoặc lợi ích thiết yếu khác của Việt Nam;
c) Liên quan đến việc truy cứu trách nhiệm hình sự một người về một tội mà người đó đã bị kết án, tuyên án vô tội hoặc được đặc xá tại Việt Nam;
d) Liên quan đến một tội phạm đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật Việt Nam;
e) Liên quan đến một hành vi vi phạm pháp luật nhưng theo pháp luật Việt Nam thì hành vi đó không cấu thành tội phạm.
2. Uỷ thác tư pháp về hình sự có thể bị hoãn thực hiện tại Việt Nam nếu việc thực hiện uỷ thác tư pháp đó cản trở quá trình điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đang được tiến hành tại Việt Nam.
3. Khi quyết định từ chối hoặc hoãn thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp về hình sự theo quy định tại Điều này, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao  thông báo cho nước yêu cầu biết lý do và các biện pháp cần áp dụng.

Điều 34. Hạn chế sử dụng chứng cứ thu thập được

Nước yêu cầu không được tiết lộ, chuyển giao thông tin hoặc chứng cứ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cung cấp để phục vụ cho các mục đích khác với các mục đích đã nêu trong uỷ thác tư pháp về hình sự, trừ trường hợp có sự đồng ý trước bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.

Điều 35. Bảo mật

1. Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải áp dụng mọi biện pháp thích hợp để giữ bí mật về uỷ thác tư pháp về hình sự, nội dung uỷ thác, tài liệu kèm theo văn bản uỷ thác, cũng như những hành vi tố tụng hình sự sẽ được tiến hành theo uỷ thác về hình sự đó. Trong trường hợp không thể thực hiện được uỷ thác tư pháp về hình sự của nước ngoài theo cơ chế bảo mật, thì Viện Kiểm sát nhân dân tối cao phải gửi trả hồ sơ uỷ thác tư pháp đó cho nước yêu cầu và thông báo rõ lý do.
2. Khi gửi uỷ thác tư pháp về hình sự cho nước ngoài, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao phải yêu cầu cơ quan có thẩm quyền nước ngoài áp dụng các biện pháp để:
a) Giữ bí mật thông tin, chứng cứ mà Việt Nam đã cung cấp, và sử dụng thông tin, chứng cứ trong phạm vi cần thiết cho mục đích nêu trong yêu cầu tương trợ;
b) Bảo đảm thông tin, chứng cứ không bị sai lệch, thay đổi, tiết lộ trái phép hoặc các hành vi lạm dụng khác.

Điều 36. Trình tự, thủ tục thực hiện uỷ thác tư pháp về hình sự

1. Uỷ thác tư pháp về hình sự được thực hiện theo trình tự và thủ tục do pháp luật Việt Nam quy định. Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam có thể thực hiện uỷ thác tư pháp về hình sự theo trình tự, thủ tục được quy định trong điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước ngoài liên quan là thành viên.
2. Nếu có đề nghị và trong phạm vi mà pháp luật và thực tiễn của Việt Nam cho phép phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước ngoài liên quan là thành viên, cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam có thể thu xếp để cho nước yêu cầu cử chuyên gia tham gia một hoặc một số hành vi tố tụng để thực hiện uỷ thác tư pháp về hình sự.
3. Cơ quan có thẩm quyền Việt Nam áp dụng các biện pháp cần thiết để đáp ứng những đề nghị hợp lý của Nước yêu cầu về tiến độ thực hiện các uỷ thác tư pháp về hình sự.
4. Cơ quan có thẩm quyền Việt Nam có thể đề nghị nước yêu cầu cung cấp thông tin cần thiết để thực hiện uỷ thác tư pháp về hình sự.

Điều 37. Tống đạt giấy tờ

1. Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thực hiện uỷ thác của nước ngoài về tống đạt giấy tờ theo quy định của Luật này, các văn bản pháp luật khác có liên quan và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Nước yêu cầu muốn tống đạt giấy triệu tập người làm chứng phải gửi yêu cầu cho Viện Kiểm sát nhân dân tối cao trong thời hạn ít nhất 45 ngày làm việc trước ngày dự định người đó phải có mặt để làm chứng tại nước yêu cầu.
3. Ngay sau khi tống đạt xong giấy tờ, cơ quan thực hiện việc tống đạt phải gửi cho Viện Kiểm sát nhân dân tối cao văn bản xác nhận đã tống đạt giấy tờ để chuyển cho nước yêu cầu. Nếu không thể tống đạt được thì phải nêu rõ lý do.
4. Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam muốn tống đạt giấy tờ ủy thác tư pháp về hình sự cho nước ngoài thì phải lập hồ sơ ủy thác tư pháp về tống đạt giấy tờ theo hướng dẫn của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao để gửi cho nước ngoài.

Điều 38. Lấy lời khai và thu thập chứng cứ

Khi thực hiện uỷ thác tư pháp của nước ngoài về lấy lời khai, thu thập chứng cứ, cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thực hiện uỷ thác tư pháp đó theo hướng dẫn của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao. Kết quả thực hiện uỷ thác tư pháp đó được gửi cho nước ngoài thông qua Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.

Điều 39. Dẫn giải tạm thời người đang chấp hành hình phạt để cung cấp chứng cứ

1. Người đang chấp hành hình phạt tại Việt Nam có thể được dẫn giải tạm thời cho cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên để cung cấp chứng cứ trong tố tụng hình sự tại nước ngoài.
2. Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chỉ dẫn giải tạm thời người đang chấp hành hình phạt theo quy định tại Khoản 1 Điều này với điều kiện:
a) Người đó tự nguyện đồng ý với việc dẫn giải đó;
b) Nước yêu cầu phải ký văn bản chấp thuận các điều kiện cụ thể do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam nêu ra liên quan đến việc dẫn giải tạm thời. Văn bản chấp thuận này được lập theo pháp luật và thực tiễn quốc tế liên quan.
3. Thời gian mà người bị dẫn giải lưu lại ở nước ngoài theo văn bản chấp thuận nêu tại Khoản 2 Điều này được tính vào thời gian chấp hành hình phạt của người đó tại Việt Nam.

Điều 40. Cung cấp thông tin

Theo yêu cầu của nước ngoài, phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và pháp luật Việt Nam, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao có thể cung cấp cho nước yêu cầu bản sao thông tin về bản án hình sự có hiệu lực đối với người nước ngoài, phù hợp với thực tiễn pháp luật hình sự quốc tế.

Điều 41. Khám xét, thu giữ

1. Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thực hiện uỷ thác tư pháp của nước ngoài về khám xét, thu giữ theo hướng dẫn của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và chuyển kết quả thực hiện ủy thác đó cho nước ngoài thông qua Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Viện Kiểm sát nhân dân tối cao có thể đưa ra các điều kiện bắt buộc nước yêu cầu phải tuân theo liên quan đến đồ vật đã được thu giữ khi chuyển giao cho nước yêu cầu.

Điều 42. Xác minh, tịch thu tài sản do phạm tội mà có

Theo yêu cầu của nước ngoài, phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên,cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tiến hành truy tìm và tịch thu tài sản do phạm tội mà có và thông báo cho Viện Kiểm sát nhân dân tối cao để thông báo cho nước yêu cầu biết kết quả.

Điều 43. Chuyển giao hồ sơ, vật chứng của vụ án cho nước ngoài để truy cứu trách nhiệm hình sự

1. Trong trường hợp thực hiện uỷ thác tư pháp của nước ngoài về truy cứu trách nhiệm hình sự, cơ quan tiến hành tố tụng của Việt Nam đang thụ lý vụ án có trách nhiệm chuyển hồ sơ vụ án đến Viện Kiểm sát nhân dân tối cao  để làm thủ tục chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền tương ứng của nước ngoài theo qui định của điều ước quốc tế, Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác của Việt Nam có liên quan.
2. Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài yêu cầu chuyển giao vật chứng của vụ án cùng với việc chuyển giao hồ sơ của vụ án thì cơ quan tiến hành tố tụng của Việt Nam đang thụ lý vụ án có trách nhiệm chuyển hồ sơ kèm theo vật chứng của vụ án đến Viện Kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định.

Điều 44. Tống đạt giấy tờ cho công dân của Việt Nam ở nước ngoài thông qua cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài
Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam muốn tống đạt giấy tờ cho công dân Việt Nam ở nước ngoài phải lập hồ sơ theo hướng dẫn của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao để gửi cho Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài thực hiện. Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài thực hiện uỷ thác tư pháp đó phù hợp với thực tiễn, pháp luật quốc tế, pháp luật nước sở tại và cam kết giữa Việt Nam và nước sở tại. Sau khi có kết quả Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài gửi kết quả đó về cho Bộ Ngoại giao.

Điều 45. Thực hiện uỷ thác tư pháp về hình sự của nước ngoài
Hồ sơ ủy thác tư pháp về hình sự của nước ngoài được gửi cho Viện Kiểm sát nhân dân tối cao. Trình tự, thủ tục được thực hiện như sau:
1. Đối với uỷ thác tư pháp thuộc các trường hợp từ chối theo qui định tại Khoản 1 Điều 33 của Luật này, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao trả lời bằng văn bản cho nước yêu cầu và gửi trả lại hồ sơ uỷ thác tư pháp đó.
 2. Trường hợp Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài uỷ thác cho Việt Nam để yêu cầu tiếp tục truy cứu trách nhiệm hình sự công dân Việt Nam phạm tội ở nước ngoài thì được thực hiện như sau:
a) Nếu vụ án còn trong giai đoạn điều tra và thuộc thẩm quyền của cấp tỉnh thì chuyển cho Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền để yêu cầu cơ quan điều tra cùng cấp thụ lý tiến hành điều tra. Sau khi kết thúc điều tra sẽ tiến hành truy tố, xét xử theo quy định của pháp luật;
b) Nếu vụ án trong giai đoạn truy tố và thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, thì chuyển cho Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh thụ lý truy tố theo thẩm quyền;
c) Nếu vụ án trong giai đoạn điều tra và thuộc thẩm quyền của cơ quan điều tra Bộ Công an thì chuyển cho cơ quan điều tra Bộ Công an thụ lý tiến hành điều tra. Sau khi kết thúc điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao hoàn thành bản cáo trạng truy tố và uỷ quyền cho Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh truy tố;
d) Nếu vụ án ở trong giai đoạn truy tố và thuộc thẩm quyền của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao thì Viện Kiểm sát nhân dân tối cao hoàn thành bản cáo trạng truy tố và uỷ quyền cho Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh truy tố.
3. Trường hợp nước ngoài uỷ thác cho cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam điều tra đối với công dân của nước ngoài tại Việt Nam:
a) Nếu vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của cơ quan điều tra Bộ Công an thì chuyển cho cơ quan điều tra Bộ Công an tiến hành điều tra. Sau khi kết thúc điều tra, Cơ quan điều tra Bộ Công an phải gửi ngay hồ sơ vụ án, kết luận điều tra về Viện Kiểm sát nhân dân tối cao để trả lời cho nước yêu cầu;
b) Nếu vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của cơ quan điều tra cấp tỉnh thì chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh yêu cầu cơ quan điều tra cấp tỉnh tiến hành việc điều tra. Sau khi kết thúc điều tra cơ quan điều tra cấp tỉnh phải gửi ngay hồ sơ vụ án, kết luận điều tra cho Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh để gửi đến  Viện Kiểm sát nhân dân tối cao trả lời cho nước yêu cầu.
Thời hạn điều tra, truy tố, xét xử qui định tại Điều này được áp dụng theo qui định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Thời hạn thực hiện uỷ thác tư pháp về hình sự áp dụng theo thời hạn (nếu có) được nêu trong văn bản uỷ thác tư pháp về hình sự của nước yêu cầu.
4. Khi thực hiện uỷ thác tư pháp của nước ngoài, nếu có yêu cầu chuyển giao vật chứng trong vụ án hình sự hoặc tài sản do phạm tội mà có thì Viện Kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét quyết định theo qui định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. 

Chương IV
DẪN ĐỘ 

Điều 46. Căn cứ và mục đích của dẫn độ
Căn cứ vào các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và theo nguyên tắc có đi có lại, cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam có thể:
1. Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài dẫn độ người có hành vi phạm tội hoặc bị kết án hình sự mà bản án đã có hiệu lực pháp luật cho Việt Nam để truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc để chấp hành hình phạt.
2. Thực hiện việc dẫn độ người nước ngoài có hành vi phạm tội hoặc bị kết án hình sự mà bản án đã có hiệu lực pháp luật đang ở trên lãnh thổ của Việt Nam cho nước yêu cầu để truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc để chấp hành hình phạt.

Điều 47. Tội phạm bị dẫn độ

1. Tội phạm bị dẫn độ là tội phạm có khung hình phạt tù có thời hạn từ một năm trở lên theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam và pháp luật hình sự của nước yêu cầu có hiệu lực vào thời điểm dẫn độ.
Trong trường hợp yêu cầu dẫn độ lại một người đã bị Tòa án của nước yêu cầu xử phạt tù, thì việc dẫn độ chỉ được thực hiện nếu thời hạn chấp hành hình phạt còn lại ít nhất sáu (06) tháng.
2. Theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam và pháp luật hình sự của nước ngoài có liên quan, việc xác định tội phạm bị dẫn độ được tiến hành theo yêu cầu sau đây:
a) Không yêu cầu pháp luật của cả hai quốc gia quy định hành vi phạm tội đó phải thuộc cùng một nhóm tội hoặc cùng một tội danh.
b) Tất cả các hành vi phạm tội của người bị yêu cầu dẫn độ phải được xem xét một cách toàn diện và không nhất thiết các yếu tố cấu thành của tội phạm đó theo pháp luật của các quốc gia phải giống như nhau.
3. Trong trường hợp một Nước yêu cầu dẫn độ người có liên quan đến tội về thuế, thuế quan, kiểm soát ngoại hối hoặc tội về thu nhập khác, Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam không từ chối dẫn độ với lý do là pháp luật của Việt Nam không quy định hoặc không áp dụng tội về thuế, thuế quan đó hoặc không có quy chế kiểm soát ngoại hối tương tự như pháp luật của Nước yêu cầu.
4. Trong trường hợp tội phạm được thực hiện bên ngoài lãnh thổ của Nước yêu cầu, thì việc dẫn độ người phạm tội sẽ được tiến hành khi pháp luật của Việt Nam cũng quy định hình phạt đối với tội phạm đó nếu thực hiện bên ngoài lãnh thổ của mình trong hòan cảnh tương tự.
5. Nếu yêu cầu dẫn độ liên quan đến nhiều tội và mỗi tội trong đó đều có thể bị xử phạt theo pháp luật của cả hai quốc gia, nhưng có một số tội không đáp ứng các quy định nêu tại khoản 1 Điều này, thì việc dẫn độ người phạm tội có thể được thực hiện với điều kiện người đó ít nhất phạm một tội là tội có thể bị dẫn độ.

Điều 48. Từ chối dẫn độ cho nước ngoài

1. Các trường hợp phải từ chối dẫn độ theo yêu cầu của nước ngoài:
a) Người bị yêu cầu dẫn độ là công dân Việt Nam;
b) Khi người bị yêu cầu dẫn độ đang bị Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tiến hành điều tra, truy tố, xét xử hoặc đã bị kết án hoặc được xử là vô tội trên lãnh thổ của Việt Nam về tội phạm mà người đó bị yêu cầu dẫn độ;
c) Khi việc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành hình phạt đối với người bị yêu cầu dẫn độ đã hết thời hiệu;
d) Có căn cứ xác đáng cho rằng yêu cầu dẫn độ nhằm truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc trừng phạt người bị dẫn độ vì lý do chủng tộc, tôn giáo, quốc tịch, giới tính, chính kiến;
đ) Người bị yêu cầu dẫn độ đã hoặc sẽ bị tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt một cách tàn ác, vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm tại Nước yêu cầu;
e) Theo pháp luật của Việt Nam thì hành vi mà người bị yêu cầu dẫn độ không phải là tội phạm.
2. Các trường hợp có thể từ chối dẫn độ theo yêu cầu của nước ngoài:
a) Khi toàn bộ hoặc một phần tội phạm bị yêu cầu dẫn độ được thực hiện trên lãnh thổ của Việt Nam;
b) Trong trường hợp ngoại lệ, xét mức độ nghiêm trọng của tội phạm và lợi ích của Nước yêu cầu nhận thấy việc dẫn độ có thể không phù hợp với những nguyên tắc nhân đạo do hoàn cảnh cá nhân của người bị yêu cầu dẫn độ.
3.  Toà án nhân dân cấp tỉnh nơi người bị yêu cầu dẫn đọ đang bị giam giữ hoặc cư trú có thẩm quyền ra quyết định từ chối dẫn độ theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 của Điều này. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm thông báo cho nước yêu cầu dẫn độ biết lý do từ chối.

Điều 49. Yêu cầu dẫn độ và tài liệu kèm theo

1. Yêu cầu dẫn độ phải được lập thành văn bản và có những nội dung quy định tại Điều 31 và Điều 32 của Luật này.
2. Gửi kèm theo văn bản yêu cầu dẫn độ các tài liệu sau:  
a) Tài liệu mô tả đặc điểm nhận dạng và nếu có thể, giấy tờ về quốc tịch và nơi cư trú của người bị yêu cầu dẫn độ;
b) Văn bản mô tả hành vi phạm tội và tội danh;
c) Văn bản nêu các quy định của pháp luật hình sự về các yếu tố cấu thành tội phạm, tội danh và hình phạt đối với tội phạm đó.
3. Văn bản yêu cầu dẫn độ người chưa bị kết án còn phải kèm theo:
a) Bản sao lệnh bắt hoặc giam giữ của Cơ quan có thẩm quyền của nước yêu cầu dẫn độ;
b) Thông tin xác nhận người bị dẫn độ là người được nêu trong lệnh bắt hay giam giữ;
c) Văn bản về hành vi cấu thành tội phạm đó đưa ra căn cứ hợp lý để cho rằng người bị dẫn độ đã thực hiện tội phạm bị yêu cầu dẫn độ.
4. Yêu cầu dẫn độ người đã bị kết án còn phải kèm theo:
a) Bản sao bản án kết tội do tòa án của Nước yêu cầu dẫn độ tuyên;
b) Thông tin xác nhận người bị yêu cầu dẫn độ là người đã bị kết án;
c) Văn bản trình bày về hành vi cấu thành tội phạm mà người đó bị kết án.

Điều 50. Thông tin bổ sung

1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu dẫn độ và tài liệu kèm theo do Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài chuyển đến, Bộ Công an vào sổ hồ sơ dẫn độ, kiểm tra tính hợp lệ và khả thi của yêu cầu dẫn độ. Toà án nhân dân cấp tỉnh quy định tại Khoản 3 Điều 48 và Bộ Công an  có thể yêu cầu cung cấp các thông tin bổ sung hồ sơ trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ. Quá thời hạn đó mà không có thông tin bổ sung thì  Bộ Công an   gửi trả hồ sơ cho nước yêu cầu và nêu rõ lý do.
2. Nếu người bị yêu cầu dẫn độ đang bị bắt giữ và các thông tin bổ sung đã cung cấp không đầy đủ hoặc không nhận được trong thời hạn ấn định, thì người bị bắt giữ có thể được trả tự do. Bộ Ngoại giao thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước yêu cầu về trường hợp trả tự do cho người bị bắt theo yêu cầu và nêu rõ lý do. Việc trả tự do cho người bị yêu cầu đẫn độ nói trên không cản trở nước yêu cầu đưa ra yêu cầu mới về dẫn độ người đó.

Điều 51. Bắt khẩn cấp

1. Khi nhận được yêu cầu của nước yêu cầu thông qua các kênh nghiệp vụ quốc tế chính thức về bắt giữ khẩn cấp người để dẫn độ trước khi có văn bản chính thức yêu cầu dẫn độ, Bộ Công an tiến hành thủ tục bắt khẩn cấp người đó. Yêu cầu bắt khẩn cấp có thể được gửi qua Bộ Ngoại giao hoặc Bộ Công an.
2. Yêu cầu bắt khẩn cấp phải được lập thành văn bản và phải có các nội dung chính sau đây:
a) Mô tả về người cần bị bắt để dẫn độ, kể cả thông tin về quốc tịch và nơi cư trú của người đó;
b) Địa chỉ nơi người cần bị bắt để dẫn độ đang có mặt, nếu biết được;
c) Bản tóm tắt hành vi phạm tội của người cần bị bắt để dẫn độ;
d) Trích dẫn điều luật bị vi phạm;
đ) Thông báo về lệnh bắt hoặc lệnh tạm giữ, hoặc bản án đối với người đó;
e) Khẳng định rõ sẽ gửi văn bản yêu cầu dẫn độ đối với người bị bắt để dẫn độ.
3. Sau khi nhận được yêu cầu bắt khẩn cấp, Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam sẽ tiến hành các bước cần thiết để bắt người bị yêu cầu và thông báo ngay kết quả cho Nước yêu cầu.
4. Người bị bắt giữ được trả tự do nếu Nước yêu cầu không gửi văn bản chính thức yêu cầu dẫn độ kèm theo các tài liệu nói tại Điều 49 của Luật này trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bắt giữ với điều kiện là việc trả tự do không cản trở quá trình tố tụng nếu sau đó lại nhận được yêu cầu dẫn độ.

Điều 52. Quyết định dẫn độ

1. Toà án nhân dân cấp tỉnh quy định tại Khoản 3 Điều 48 mở phiên toà xem xét, ra Quyết định về dẫn độ.
2. Trình tự, thủ tục ra Quyết định dẫn độ thực hiện theo hướng dẫn của liên ngành Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Công an.
3. Sau khi có Quyết định của Toà án về dẫn độ, Bộ trưởng Bộ Công an ra Quyết định thi hành việc dẫn độ và thông báo cho nước yêu cầu và người bị yêu cầu dẫn độ biết.

Điều 53. Dẫn độ đơn giản

Trong trường hợp người bị yêu cầu dẫn độ chấp nhận bằng văn bản việc dẫn độ , Bộ trưởng Bộ Công an ra  Quyết định thi hành việc dẫn độ.

Điều 54. Nhiều nước yêu cầu dẫn độ một người

1. Trong trường hợp nhận được yêu cầu của hai hoặc nhiều quốc gia về việc dẫn độ một người về cùng một tội phạm hay nhiều tội phạm khác nhau, thì Toà án nhân dân cấp tỉnh  quy định tại Điều 52 của Luật này xem xét, quyết định dẫn độ người đó cho một trong các Nước có yêu cầu.
2. Khi quyết định dẫn độ một người cho một Nước cụ thể, Toà án nhân dân cấp tỉnh ngoài các quy định của pháp luật, còn  phải xem xét các yếu tố liên quan sau đây:
a) Quốc tịch và nơi thường trú của người bị yêu cầu dẫn độ;
b) Tính hợp pháp của các yêu cầu về dẫn độ;
c) Thời gian và địa điểm thực hiện tội phạm;
d) Lợi ích riêng của các Nước yêu cầu;
đ) Mức độ nghiêm trọng của tội phạm;
e) Quốc tịch của người bị hại;
g) Khả năng dẫn độ tiếp theo giữa các Nước yêu cầu;
h) Ngày đưa ra yêu cầu dẫn độ, các yếu tố liên quan khác.

Điều 55. Dẫn giải người bị dẫn độ

1. Bộ Công an dẫn giải người bị dẫn độ cho cơ quan có thẩm quyền của Nước yêu cầu đến địa điểm và vào thời gian do hai nước thoả thuận trước bằng văn bản.
2. Nước yêu cầu có thể tiếp nhận người bị dẫn độ tại lãnh thổ của Việt Nam trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được thông báo về việc đó. Nếu hết thời hạn trên mà nước đó chưa tiếp nhận, thì Bộ Công an trả tự do cho người đó và có thể từ chối dẫn độ đối với tội phạm tương tự trong các lần tiếp theo.
3. Nếu có tình huống phát sinh vượt quá khả năng kiểm soát của Bộ Công an, cản trở việc dẫn giải hoặc tiếp nhận người bị dẫn độ, thì Bộ Công an  thông báo  ngay cho Nước yêu cầu biết. Trong trường hợp đó, không áp dụng các quy định nêu tại khoản 3 Điều này. Hai bên sẽ cùng nhau thoả thuận để đưa ra một thời hạn và địa điểm dẫn giải hoặc tiếp nhận người bị dẫn độ thích hợp.

Điều 56. Hoãn và dẫn độ tạm thời

1. Khi người bị yêu cầu dẫn độ đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang chấp hành hình phạt về tội nhưng không phải là tội đang bị yêu cầu dẫn độ trên lãnh thổ của Việt Nam, thì Bộ Công an có thể hoãn việc dẫn độ người đó cho đến khi kết thúc quá trình truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành xong toàn bộ hoặc một phần hình phạt đã tuyên. Bộ Công an  thông báo cho nước yêu cầu về việc hoãn dẫn độ nói trên. Khi điều kiện hoãn dẫn độ không còn nữa thì Bộ Công an  thông báo ngay cho nước yêu cầu và tiếp tục tiến hành việc dẫn độ nếu không có thông báo khác của nước yêu cầu.
2. Trong trường hợp việc hoãn dẫn độ nói ở Khoản 1 Điều này làm cản trở việc truy cứu trách nhiệm hình sự do hết thời hiệu hoặc gây khó khăn nghiêm trọng cho việc truy cứu trách nhiệm hình sự, thì theo đề nghị của nước yêu cầu, Bộ Công an căn cứ vào pháp luật Việt Nam có thể cho dẫn độ tạm thời người bị yêu cầu dẫn độ.
3. Người bị dẫn độ tạm thời phải được trả lại ngay sau khi quá trình tố tụng hình sự đã kết thúc hoặc hết thời hạn yêu cầu dẫn độ tạm thời mà hai bên đã thoả thuận. Khi có yêu cầu mới của nước yêu cầu, Bộ Công an có thể xem xét sẽ gia hạn thời hạn đã thoả thuận nếu có lý do chính đáng.
 
Điều 57. Dẫn độ lại
Nếu người bị dẫn độ trốn tránh việc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành hình phạt và quay trở Việt Nam, thì nước yêu cầu có thể đưa ra yêu cầu dẫn độ lại người đó. Trong trường hợp này, cần phải gửi kèm theo các tài liệu nói tại Điều 49 của Luật này.

Điều 58 . Chuyển giao tài sản

Phù hợp với phạm vi và các điều kiện mà Việt Nam và nước yêu cầu dẫn độ thoả thuận trên cơ sở tôn trọng đầy đủ quyền của bên thứ ba, tài sản do phạm tội mà có hoặc cần để làm vật chứng được tìm thấy trên lãnh thổ của Việt Nam, có thể được chuyển giao theo đề nghị của nước yêu cầu trên cơ sở quy định tại Điều 43 của Luật này.

Điều 59. Quy tắc đặc biệt

1. Người bị dẫn độ theo Luật này có thể không bị giam giữ, xét xử hay xử phạt  tại Việt Nam hoặc tại nước yêu cầu, trừ các trường hợp sau đây:
a) Phạm tội mà vì tội đó đã bị dẫn độ hoặc phạm một tội tuy có tên gọi khác nhưng cùng dấu hiệu dẫn đến bị dẫn độ hoặc phạm một tội có khung hình phạt nhẹ hơn;
b) Tội phạm được thực hiện sau khi đã dẫn độ người đó;
c) Phạm một tội mà cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam đồng ý giam giữ, xét xử hay xử phạt người đó. Trong trường hợp này, nước được yêu cầu có quyền yêu cầu cung cấp các tài liệu quy định tại Điều 49 Luật này và lời khai của người bị dẫn độ về tội đó được gửi cho Việt Nam, nếu có. Trong thời gian xem xét các yêu cầu, người bị dẫn độ có thể bị nước yêu cầu giam giữ trong thời hạn mà Việt Nam cho phép.
2. Người bị dẫn độ theo Luật này có thể không bị dẫn độ cho Nước thứ ba về tội đã phạm trước khi bị dẫn độ trừ trường hợp Việt Nam chấp thuận.
3. Quy định tại khoản 1 và 2 của Điều này không cản trở việc giam giữ, xét xử hay xử phạt người bị dẫn độ hoặc dẫn độ người đó đến Nước thứ ba nếu:
a) Người đó rời khỏi lãnh thổ của Nước yêu cầu sau khi dẫn độ và tự ý quay trở lại;
b) Người đó không ra khỏi lãnh thổ của Nước yêu cầu trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày người đó được trả tự do.

Điều 60. Quá cảnh

1. Theo quy định của pháp luật việc chuyển giao người bị dẫn độ cho Việt Nam hoặc cho nước yêu cầu  có quá cảnh lãnh thổ của Việt Nam hoặc của nước yêu cầu sẽ được phép thực hiện khi có văn bản yêu cầu gửi qua đường ngoại giao hoặc gửi trực tiếp qua kênh chuyên biệt giữa Bộ Công an và cơ quan có thẩm quyền của nước yêu cầu.
2. Trong trường hợp chuyển giao bằng đường hàng không và quá cảnh không hạ cánh trên lãnh thổ Việt Nam, thì việc chuyển giao người bị dẫn độ đó không cần phải xin phép quá cảnh Việt Nam. Nếu tiến hành việc hạ cánh đột xuất trên lãnh thổ Việt Nam, thì nước dẫn độ  phải  gửi yêu cầu xin quá cảnh Việt Nam  theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 61. Chi phí liên quan đến dẫn độ

1. Nước được yêu cầu chịu những chi phí thực hiện các thủ tục phát sinh từ yêu cầu dẫn độ và chi phí liên quan đến việc bắt và giam giữ người bị dẫn độ, hoặc liên quan đến việc thu giữ và giao nộp tài sản.
2. Nước yêu cầu phải chịu các chi phí phát sinh liên quan đến việc dẫn độ từ lãnh thổ của Việt Nam và chi phí quá cảnh. 
 

Chương V
CHUYỂN GIAO NGƯỜI BỊ KẾT ÁN PHẠT TÙ
 

Điều 62. Nguyên tắc chuyển giao người bị kết án phạt tù
1. Việc chuyển giao người bị kết án phạt tù nhằm giúp cho người đó có điều kiện thuận lợi trong việc chấp hành bản án hình sự đang có hiệu lực thi hành và tái hoà nhập xã hội sau khi đã chấp hành xong hình phạt.
2. Việc chuyển giao người bị kết án phạt tù được thực hiện căn cứ vào điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; trong trường hợp chưa có điều ước quốc tế thì thực hiện thông qua thoả thuận trực tiếp giữa Việt Nam và nước liên quan trên cơ sở quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật và thông lệ quốc tế.
3. Người bị kết án phạt tù hoặc người đại diện hợp pháp của họ được quyền đề nghị với cơ quan có thẩm quyền của Nước nơi người bị kết án đang chấp hành hình phạt tù về việc chuyển giao người đó cho Nước mà họ mang quốc tịch để tiếp tục chấp hành hình phạt tù. Yêu cầu chuyển giao cũng có thể được cơ quan có thẩm quyền của nước mà người bị kết án phạt tù có quốc tịch hoặc Nước đã kết án.
4. Việc chuyển giao người bị kết án phạt tù phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện chuyển giao theo quy định tại Điều 63 của Luật này.

Điều 63. Điều kiện chuyển giao người bị kết án phạt tù

1. Người bị kết án phạt tù có thể được chuyển giao khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người được chuyển giao là công dân của Nước nhận;
b) Hành vi phạm tội mà người đó bị kết án ở nước chuyển giao cũng cấu thành tội phạm theo quy định của pháp luật Nước nhận;
c) Vào thời điểm nhận được yêu cầu chuyển giao, thời hạn hình phạt chưa chấp hành phải còn ít nhất là một năm; trong trường hợp đặc biệt, thời hạn này có thể dưới một năm;
d) Bản án đối với người được chuyển giao đã có hiệu lực pháp luật và không còn thủ tục tố tụng nào đối với người đó tại nước chuyển giao;
đ) Việt Nam và nước chuyển giao đồng ý chuyển giao;
e) Người bị kết án phạt tù hoặc người đại diện hợp pháp của họ tự nguyện đồng ý chuyển giao.
2. Người nước ngoài bị kết án phạt tù tại Việt Nam nhưng chưa chấp hành hình phạt hoặc được hoãn chấp hành hình phạt, được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt cũng có thể được chuyển giao nếu có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 của Điều này.

Điều 64. Yêu cầu chuyển giao và các tài liệu kèm theo

1. Yêu cầu chuyển giao được lập thành văn bản ghi rõ: họ tên, ngày tháng năm sinh, quốc tịch của người bị kết án phạt tù; tội danh, hình phạt, điều luật được áp dụng; nơi chấp hành hình phạt, thời hạn của bản án chưa chấp hành.
2. Kèm theo yêu cầu chuyển giao, nước chuyển giao phải cung cấp cho nước nhận các tài liệu sau đây:
a) Tóm tắt nội dung hành vi phạm tội của người bị kết án phạt tù;
b) Trích dẫn các điều luật liên quan đến tội phạm đã bị kết án;
c) Thông tin về thời gian đã chấp hành hình phạt của người bị kết án phạt tù trước khi được chuyển giao, việc miễn, giảm hình phạt; tình trạng sức khoẻ của người bị kết án phạt tù;
d) Đơn đề nghị chuyển giao của người bị kết án phạt tù hoặc người đại diện hợp pháp của họ;
đ) Bản sao bản án, quyết định của Toà án;
e) Các tài liệu khác có liên quan.

Điều 65. Thủ tục chuyển giao người bị kết án phạt tù

1. Người bị kết án phạt tù hoặc người đại diện hợp pháp của họ phải làm đơn đề nghị chuyển giao. Đối với người nước ngoài bị kết án phạt tù và đang chấp hành hình phạt tại Việt Nam thì đơn đề nghị chuyển giao được gửi đến Bộ Công an.
2. Trong trường hợp Bộ Ngoại giao hoặc Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài nhận được đơn đề nghị chuyển giao hoặc yêu cầu chuyển giao của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, thì các cơ quan tiếp nhận phải chuyển ngay đơn hoặc yêu cầu đó đến Bộ Công an xem xét giải quyết. Bộ Công an thông báo với cơ quan có thẩm quyền nước ngoài quyết định việc chấp nhận chuyển giao hoặc không chấp nhận chuyển giao.
3. Đối với công dân Việt Nam bị kết án phạt tù và đang chấp hành hình phạt tại nước ngoài, thì đơn đề nghị chuyển giao được gửi cho Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài. Khi nhận được đơn đề nghị nói trên, Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài chuyển ngay cho Bộ Công an để xem xét giải quyết.

Điều 66. Thi hành tại Việt Nam bản án hình sự của Toà án nước ngoài

1. Trước khi nhận người được chuyển giao, Toà án nhân dân cấp tỉnh nơi người bị kết án phạt tù có nơi thường trú cuối cùng trước khi xuất cảnh Việt Nam mở phiên toà hình sự xem xét bản án hình sự của Toà án nước ngoài đối với người bị kết án phạt tù là công dân Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Trong quá trình xem xét bản án hình sự của Toà án nước ngoài, Toà án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cần xem xét cả việc trừ đi phần thời hạn của bản án đã được chấp hành tại nước ngoài.
3. Khi người bị kết án phạt tù đã được chuyển giao, Cơ quan thi hành án hình sự thực hiện việc thi hành án theo quy định chung của pháp luật về thi hành án.
Trong trường hợp tính chất của hình phạt và thời hạn chấp hành hình phạt trong bản án của Toà án nước ngoài khác với quy định của pháp luật Việt Nam thì Toà án quyết định một hình phạt khác đối với tội phạm tương tự được quy định trong Bộ luật Hình sự Việt Nam; hình phạt mới không được nặng hơn hoặc có thời gian dài hơn hình phạt đã được Toà án nước ngoài tuyên và không được vượt quá mức hình phạt tối đa theo quy định của Bộ luật Hình sự đối với tội phạm đó.
Đối với người bị kết án phạt tù là người chưa thành niên, Toà án Việt Nam có thể quyết định áp dụng biện pháp tư pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Bản án hình sự của Toà án nước ngoài cũng được tính đến để xác định nhân thân người bị kết án phạt tù tương tự như bản án của Toà án Việt Nam đối với người đó.
4. Việc thi hành bản án hình sự của nước ngoài, hoãn chấp hành hình phạt, miễn chấp hành hình phạt, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt, đặc xá, đại xá, xoá án tích đối với người bị kết án phạt tù sau khi đã chuyển giao được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam. Người bị kết án phạt tù có thể được hưởng đại xá, đặc xá, giảm án theo quy định của pháp luật nước đã kết án họ. 
                   

Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 67. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày .... tháng .... năm 200....
 
 
Luật này đã được Quốc hội nước Việt Nam khoá ..., kỳ họp thứ ... thông qua ngày.... tháng ... năm 200... 
 


 

 


 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
 
 
 
Nguyễn Phú Trọng


Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Dự thảo dạng .DOC

Ngày nhập

30/10/2006

Đã xem

1987 lượt xem

Báo cáo thẩm tra

Ngày nhập

30/10/2006

Đã xem

1987 lượt xem

Tờ trình

Ngày nhập

30/10/2006

Đã xem

1987 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 3

Cơ quan soạn thảo Bộ Tư pháp

Loại tài liệu Luật

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com