DỰ THẢO LUẬT TIẾP CẬN THÔNG TIN
Ngày đăng: 09:08 27-01-2016 | 2231 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Tư pháp
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
QUỐC HỘI Luật số: /2016/QH13 (Trình UBTVQH) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
LUẬT
TIẾP CẬN THÔNG TIN
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật tiếp cận thông tin.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Luật này quy định về quyền của công dân về tiếp cận thông tin do cơ quan nhà nước tạo ra; nguyên tắc, trình tự, thủ tục thực hiện quyền tiếp cận thông tin; nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân và quyền, nghĩa vụ của công dân trong việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin.
2. Việc tiếp cận các thông tin sau đây được thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan:
a) Thông tin thuộc bí mật nhà nước;
b) Thông tin thuộc bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, bí mật kinh doanh, thông tin về sở hữu trí tuệ;
c) Thông tin trong các tài liệu, hồ sơ đã được chuyển sang cơ quan lưu trữ lịch sử;
d) Thông tin trong quá trình thanh tra, kiểm toán;
đ) Thông tin trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử.
3. Việc tiếp cận thông tin của nhà báo trong hoạt động báo chí được thực hiện theo pháp luật về báo chí.
Điều 2. Quyền tiếp cận thông tin của công dân
1. Công dân có quyền tiếp cận thông tin; tự do tiếp cận các thông tin do cơ quan nhà nước công khai; yêu cầu cơ quan nhà nước cung cấp thông tin và sử dụng thông tin theo quy định của Luật này.
2. Người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thực hiện quyền yêu cầu cung cấp thông tin và sử dụng thông tin thông qua người đại diện theo pháp luật.
3. Người chưa thành niên thực hiện quyền yêu cầu cung cấp thông tin và sử dụng thông tin thông qua người đại diện theo pháp luật, trừ trường hợp Luật trẻ em có quy định khác.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thông tin là tin được chứa đựng trong văn bản, hồ sơ, tài liệu có sẵn, tồn tại dưới dạng bản viết, bản in, bản điện tử, tranh, ảnh, bản vẽ, băng, đĩa, bản ghi hình, ghi âm hoặc các dạng khác do cơ quan nhà nước tạo ra trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
2. Thông tin do cơ quan nhà nước tạo ra là thông tin đã được người có thẩm quyền ký, đóng dấu thông tin chứa đựng trong văn bản hoặc có kết luận chính thức đối với các dạng chứa đựng thông tin khác.
3. Tiếp cận thông tin là việc đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp, lưu giữ thông tin.
4. Cung cấp thông tin là việc cơ quan nhà nước công khai thông tin hoặc cung cấp thông tin theo yêu cầu của công dân.
Điều 4. Nguyên tắc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin
1. Mọi công dân bình đẳng, không bị phân biệt đối xử trong việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin.
2. Thông tin được cung cấp phải chính xác, đầy đủ; việc cung cấp thông tin phải kịp thời, minh bạch, đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
3. Việc hạn chế quyền tiếp cận thông tin phải do luật định và trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
4. Bảo đảm trình tự, thủ tục cung cấp thông tin minh bạch, thuận lợi cho công dân trong việc tiếp cận thông tin; xác định rõ trách nhiệm cung cấp thông tin của cơ quan nhà nước, cán bộ cung cấp thông tin.
5. Việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, nhà nước; quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
6. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật, người sống ở miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện quyền tiếp cận thông tin.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong việc tiếp cận thông tin
1. Công dân có quyền:
a) Được cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời;
b) Khiếu nại, khởi kiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về tiếp cận thông tin.
2. Công dân có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin; chấp hành nội quy nơi cung cấp thông tin;
b) Sử dụng thông tin đúng mục đích, không làm sai lệch nội dung thông tin đã được cung cấp.
c) Không xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, nhà nước; quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi thực hiện quyền tiếp cận thông tin.
Điều 6. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin
1. Thông tin do các cơ quan sau đây tạo ra phải được cung cấp:
a) Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội;
b) Chủ tịch nước, Văn phòng Chủ tịch nước;
c) Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
d) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
đ) Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp;
e) Kiểm toán nhà nước;
g) Hội đồng bầu cử quốc gia;
h) Hội đồng nhân dân các cấp;
i) Uỷ ban nhân dân các cấp;
k) Cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Các cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin bao gồm:
a) Văn phòng Quốc hội cung cấp thông tin do Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội tạo ra;
b) Văn phòng Chủ tịch nước cung cấp thông tin do Chủ tịch nước, Văn phòng Chủ tịch nước tạo ra;
c) Văn phòng Chính phủ cung cấp thông tin do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ tạo ra;
d) Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội cung cấp thông tin do Đoàn đại biểu Quốc hội tạo ra; thông tin nhận được do Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội tạo ra và cung cấp;
đ) Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) cung cấp thông tin do Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và Văn phòng Hội đồng nhân dân tạo ra;
e) Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cung cấp thông tin của Uỷ ban nhân dân, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tạo ra;
g) Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cung cấp thông tin về hoạt động của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tạo ra;
h) Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn cung cấp thông tin do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp mình tạo ra; cung cấp thông tin nhận được do cơ quan khác của nhà nước tạo ra cho công dân cư trú trên địa bàn;
i) Các cơ quan quy định tại các điểm d, đ, e, g, h và k khoản 1 Điều này có trách nhiệm cung cấp thông tin do mình tạo ra.
3. Trong trường hợp cần thiết vì lợi ích công cộng, sức khỏe của cộng đồng, người đứng đầu cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, cân nhắc, quyết định việc cung cấp thông tin nhận được do cơ quan nhà nước khác tạo ra và cung cấp trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ.
Điều 7. Trách nhiệm xử lý thông tin không chính
xác
1. Trong trường hợp phát hiện
thông tin do mình cung cấp không chính xác thì cơ quan cung cấp thông tin có
trách nhiệm chủ động, kịp thời đính chính thông tin.
2. Trong trường hợp phát hiện
thông tin do cơ quan nhà nước cung cấp không chính xác thì cơ quan tạo ra thông
tin có trách nhiệm khẳng định tính chính xác của thông tin do mình tạo ra.
Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Cố ý cung cấp thông tin sai lệch, không đầy đủ; hủy hoại; làm giả thông tin.
2. Cung cấp, sử dụng thông tin để chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; kích động bạo lực; tuyên truyền chiến tranh; gây thù hằn, chia rẽ dân tộc, tôn giáo.
3. Cung cấp, sử dụng thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của cá nhân; xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức.
4. Cản trở, đe dọa, trù dập người yêu cầu, người cung cấp thông tin.
Điều 9. Chi phí tiếp cận thông tin
1. Thông tin phải được công khai quy định tại Điều 14 Luật này được tự do tiếp cận và không phải trả chi phí.
2. Người yêu cầu cung cấp thông tin phải trả chi phí thực tế để in ấn, sao, chụp, gửi hồ sơ, tài liệu qua đường bưu điện, fax theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
Điều 10. Giám sát việc bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin
1. Quốc hội giám sát tối cao việc bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân.
2. Hội đồng nhân dân giám sát việc bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân ở địa phương; định kỳ hằng năm xem xét báo cáo của Uỷ ban nhân dân cùng cấp về tình hình thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân trên địa bàn.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có trách nhiệm giám sát xã hội việc bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân.
Điều 11. Khiếu nại, khởi kiện, tố cáo
1. Người yêu cầu cung cấp thông tin có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân làm đầu mối cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật này.
2. Các trường hợp khiếu nại, khởi kiện:
a) Người yêu cầu cung cấp thông tin bị từ chối cung cấp thông tin mà lý do từ chối không phù hợp với các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật này;
b) Cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin cố ý không cung cấp đầy đủ thông tin, trừ trường hợp quy định tại Điều 25 của Luật này; không cung cấp bổ sung hoặc cung cấp thông tin sai lệch, không chính xác nhưng không đính chính theo đề nghị của người yêu cầu cung cấp thông tin;
c) Quá thời hạn cung cấp thông tin theo quy định của Luật này 15 ngày làm việc mà cơ quan nhận được yêu cầu cung cấp thông tin không trả lời hoặc không thông báo cho người yêu cầu cung cấp thông tin;
d) Phải trả chi phí tiếp cận thông tin trái với quy định của pháp luật.
3. Công dân có quyền tố cáo về hành vi của người cung cấp thông tin vi phạm pháp luật về tiếp cận thông tin.
4. Việc giải quyết khiếu nại, khởi kiện, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Xử lý vi phạm
1. Cá nhân có hành vi hủy hoại, làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ, tài liệu với mục đích cản trở việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân, làm sai lệch thông tin, không cung cấp thông tin, cố tình trì hoãn việc cung cấp thông tin, cố tình cung cấp thông tin sai hoặc không đầy đủ dẫn đến hiểu sai nội dung thông tin thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Người yêu cầu cung cấp thông tin có hành vi vi phạm pháp luật về tiếp cận thông tin thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Áp dụng pháp luật về tiếp cận thông tin
Luật này áp dụng chung cho việc tiếp cận thông tin của công dân.
Trường hợp luật khác không quy định về việc tiếp cận thông tin thì áp dụng quy định của Luật này; trường hợp luật khác có quy định nhưng trái với nguyên tắc quy định tại Điều 4 của Luật này thì phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Các luật có liên quan đến tiếp cận thông tin được ban hành sau ngày Luật này có hiệu lực phải bảo đảm phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Điều 4 của Luật này.
CHƯƠNG II
CÔNG KHAI THÔNG TIN
Điều 14. Thông tin phải được công khai
1. Các thông tin sau đây phải được công khai rộng rãi:
a) Văn bản quy phạm pháp luật; văn bản hành chính có giá trị áp dụng chung[1]; điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là thành viên; thủ tục hành chính và quy trình giải quyết công việc của cơ quan;
b) Thông tin tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách đối với những lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan[2];
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; nội dung và kết quả tiếp thu ý kiến của nhân dân đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của cơ quan mà cơ quan đưa ra lấy ý kiến nhân dân theo quy định của pháp luật; đề án và dự thảo đề án thành lập mới, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới hành chính[3];
d) Chiến lược[4], chương trình, dự án, đề án[5], kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, địa phương; quy hoạch ngành, lĩnh vực và phương thức, kết quả thực hiện; chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan;
đ) Thông tin về dự toán ngân sách nhà nước; báo cáo tình hình thực hiện ngân sách nhà nước; quyết toán ngân sách nhà nước; dự toán, tình hình thực hiện, quyết toán ngân sách đối với các chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước; thủ tục ngân sách nhà nước[6];
e) Thông tin về phân bổ, quản lý, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức và nguồn viện trợ phi chính phủ theo quy định; thông tin về quản lý, sử dụng các khoản cứu trợ, trợ cấp xã hội; quản lý, sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân, các loại quỹ[7];
g) Thông tin về danh mục dự án, chương trình đầu tư công, mua sắm công và quản lý, sử dụng vốn đầu tư công, tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công; thông tin về đấu thầu; thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giá đất; thu hồi đất; phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư liên quan đến dự án, công trình trên địa bàn[8];
h) Thông tin về tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp; thông tin về hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước; Báo cáo tài chính định kỳ của doanh nghiệp nhà nước; báo cáo về hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp ; báo cáo đánh giá kết quả hoạt động và xếp loại doanh nghiệp; báo cáo giám sát tình hình thực hiện công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp và các cơ quan đại diện chủ sở hữu.
i) Thông tin về sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ có tác động tiêu cực đến sức khoẻ, môi trường; kết luận kiểm tra, giám sát việc bảo vệ môi trường, sức khỏe cộng đồng, an toàn thực phẩm, an toàn lao động;
k) Thông tin về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, sơ đồ tổ chức của cơ quan và đơn vị trực thuộc; nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết các công việc của nhân dân[9]; nội quy, quy chế do cơ quan ban hành;
l) Báo cáo công tác định kỳ; báo cáo tài chính năm ; thông tin thống kê về ngành, lĩnh vực quản lý; cơ sở dữ liệu quốc gia ngành, lĩnh vực; thông tin về tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức, thông tin về danh mục và kết quả chương trình, đề tài khoa học[10];
m) Danh mục thông tin phải công khai theo quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật này; địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử của cơ quan nắm giữ thông tin và/hoặc cán bộ đầu mối để liên hệ yêu cầu cung cấp thông tin;
n) Thông tin liên quan đến lợi ích công cộng, sức khỏe cộng đồng;
o) Thông tin khác phải được công khai theo quy định của pháp luật.
2. Ngoài các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này, khuyến khích các cơ quan công khai thông tin do mình tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu tiếp cận thông tin và giảm số lượng cung cấp thông tin theo yêu cầu của công dân, trừ các trường hợp quy định tại Điều 24 của Luật này.
3. Trước khi công khai thông tin, cơ quan nhà nước quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật này phải kiểm tra để bảo đảm không vi phạm các quy định của pháp luật về bí mật thông tin.
[1] Theo cam kết của Việt Nam khi ra nhập WTO.
[2] Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
[3] Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
[4] Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
[5] Nghị định 36/2012/NĐ-CP ngày 18/4/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
[6] Luật ngân sách nhà nước.
[7] Một số Nghị định về ODA; Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
[8] Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; Luật đất đai; Luật đầu tư công.
[9] Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
[10] Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 1
Cơ quan soạn thảo Bộ Tư pháp
Loại tài liệu Luật
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.