DỰ THẢO LUẬT TIẾP CẬN THÔNG TIN 10.2015
Ngày đăng: 10:14 02-11-2015 | 2134 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Tư pháp
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
QUỐC HỘI Luật số: 20.../QH13 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
LUẬT
TIẾP CẬN THÔNG TIN
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật tiếp cận thông tin.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Luật này quy định về quyền tiếp cận thông tin của công dân; nguyên tắc, trình tự, thủ tục thực hiện quyền tiếp cận thông tin; nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân và quyền, nghĩa vụ của công dân trong việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin.
Luật này không điều chỉnh việc cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan báo chí và nhà báo phục vụ hoạt động báo chí; việc cung cấp thông tin giữa các cơ quan nhà nước với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức trong hệ thống chính trị trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, tôn chỉ, mục đích của mình.
2. Việc tiếp cận các thông tin sau đây được thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan:
a) Thông tin thuộc bí mật nhà nước;
b) Thông tin thuộc bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, bí mật kinh doanh, thông tin về sở hữu trí tuệ;
c) Thông tin trong các tài liệu, hồ sơ đã được chuyển sang cơ quan lưu trữ lịch sử;
d) Thông tin trong quá trình thanh tra, kiểm toán;
đ) Thông tin trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử.
Điều 2. Quyền tiếp cận thông tin của công dân
1. Công dân có quyền tiếp cận thông tin; tự do tiếp cận các thông tin do cơ quan nhà nước công khai; yêu cầu cơ quan nhà nước cung cấp thông tin và sử dụng thông tin theo quy định của Luật này.
2. Người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thực hiện quyền yêu cầu cung cấp thông tin và sử dụng thông tin thông qua người đại diện theo pháp luật.
3. Người chưa thành niên thực hiện quyền yêu cầu cung cấp thông tin và sử dụng thông tin thông qua người đại diện theo pháp luật, trừ trường hợp Luật trẻ em có quy định khác.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thông tin là tin được chứa đựng trong văn bản, hồ sơ, tài liệu có sẵn, tồn tại dưới dạng bản viết, bản in, bản điện tử, tranh, ảnh, bản vẽ, băng, đĩa, bản ghi hình, ghi âm hoặc các dạng khác do cơ quan nhà nước tạo ra trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
2. Thông tin do cơ quan nhà nước tạo ra là thông tin đã được người có thẩm quyền ký, đóng dấu thông tin chứa đựng trong văn bản hoặc có kết luận chính thức đối với các dạng chứa đựng thông tin khác.
3. Tiếp cận thông tin là việc đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp, lưu giữ thông tin.
4. Cung cấp thông tin là việc cơ quan nhà nước công khai thông tin hoặc cung cấp thông tin theo yêu cầu của công dân.
Điều 4. Nguyên tắc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin
1. Mọi công dân bình đẳng, không bị phân biệt đối xử trong việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin.
2. Thông tin được cung cấp phải chính xác, đầy đủ; việc cung cấp thông tin phải kịp thời, minh bạch, đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
3. Việc hạn chế quyền tiếp cận thông tin phải do luật định và trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
4. Bảo đảm trình tự, thủ tục cung cấp thông tin minh bạch, thuận lợi cho công dân trong việc tiếp cận thông tin; xác định rõ trách nhiệm cung cấp thông tin của cơ quan nhà nước, cán bộ cung cấp thông tin.
5. Việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, nhà nước; quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
6. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật, người sống ở miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện quyền tiếp cận thông tin.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong việc tiếp cận thông tin
1. Công dân có quyền:
a) Được cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời;
b) Khiếu nại, khởi kiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về tiếp cận thông tin.
2. Công dân có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin;
b) Sử dụng thông tin đúng mục đích, không làm sai lệch nội dung thông tin đã được cung cấp.
Điều 6. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin
1. Thông tin do các cơ quan sau đây tạo ra phải được cung cấp:
a) Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội;
b) Chủ tịch nước, Văn phòng Chủ tịch nước;
c) Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
d) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
đ) Các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
e) Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp;
g) Kiểm toán nhà nước;
h) Hội đồng nhân dân các cấp;
k) Uỷ ban nhân dân các cấp;
l) Cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Các cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin bao gồm:
a) Văn phòng Quốc hội cung cấp thông tin do Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội tạo ra;
b) Văn phòng Chủ tịch nước cung cấp thông tin do Chủ tịch nước, Văn phòng Chủ tịch nước tạo ra;
c) Văn phòng Chính phủ cung cấp thông tin do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ tạo ra;
d) Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội cung cấp thông tin do Đoàn đại biểu Quốc hội tạo ra; thông tin nhận được do Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội tạo ra và cung cấp;
đ) Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) cung cấp thông tin do Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và Văn phòng Hội đồng nhân dân tạo ra;
e) Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cung cấp thông tin của Uỷ ban nhân dân, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tạo ra;
g) Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cung cấp thông tin về hoạt động của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tạo ra;
h) Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn cung cấp thông tin do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp mình tạo ra; thông tin nhận được do các cơ quan nhà nước khác tạo ra và cung cấp;
i) Các cơ quan quy định tại điểm d, đ, e, g và l khoản 1 Điều này có trách nhiệm cung cấp thông tin do mình tạo ra.
3. Trong trường hợp cần thiết vì lợi ích công cộng, sức khỏe của cộng đồng, người đứng đầu cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, cân nhắc, quyết định việc cung cấp thông tin nhận được do cơ quan nhà nước khác tạo ra và cung cấp trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ.
Điều 7. Trách nhiệm xử lý thông tin không chính xác
1. Trong trường hợp phát hiện có nhiều cơ quan nhà nước cung cấp thông tin khác nhau về cùng một vấn đề thì cơ quan tạo ra thông tin có trách nhiệm khẳng định tính chính xác của thông tin do mình tạo ra.
2. Trong trường hợp phát hiện thông tin không chính thức, không chính xác, không đầy đủ gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn xã hội thì cơ quan nhà nước trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm chủ động, kịp thời cung cấp thông tin do mình tạo ra.
Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Cố ý cung cấp thông tin sai lệch, không đầy đủ; hủy hoại; làm giả thông tin.
2. Cung cấp, sử dụng thông tin để chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; kích động bạo lực; tuyên truyền chiến tranh; gây thù hằn, chia rẽ dân tộc, tôn giáo.
3. Cung cấp, sử dụng thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của cá nhân; xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức.
4. Cản trở, đe dọa, trù dập người yêu cầu, người cung cấp thông tin.
Điều 9. Chi phí tiếp cận thông tin
1. Thông tin phải được công khai quy định tại Điều 14 Luật này được tự do tiếp cận và không phải trả chi phí.
2. Người yêu cầu cung cấp thông tin phải trả chi phí thực tế để in ấn, sao, chụp, gửi hồ sơ, tài liệu qua đường bưu điện, fax, trừ trường hợp chi phí thực tế để in ấn, sao chụp hồ sơ, tài liệu thấp hơn mức phải tính chi phí theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
Điều 10. Giám sát việc bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin
1. Quốc hội giám sát tối cao việc bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân.
2. Hội đồng nhân dân giám sát việc bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân ở địa phương; định kỳ hằng năm xem xét báo cáo của Uỷ ban nhân dân cùng cấp về tình hình thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân trên địa bàn.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có trách nhiệm giám sát xã hội việc bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân.
Điều 11. Khiếu nại, khởi kiện, tố cáo
1. Người yêu cầu cung cấp thông tin có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân làm đầu mối cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật này.
2. Các trường hợp khiếu nại, khởi kiện:
a) Người yêu cầu cung cấp thông tin bị từ chối cung cấp thông tin mà lý do từ chối không phù hợp với các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật này;
b) Thông tin được cung cấp không phải là thông tin mà người yêu cầu đề nghị;
c) Thông tin được cung cấp không đầy đủ, không chính xác nhưng không được đính chính hoặc cung cấp bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật này;
d) Quá thời hạn xem xét, giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin mà người yêu cầu chưa được cung cấp thông tin;
đ) Phải trả chi phí tiếp cận thông tin trái với quy định của pháp luật.
3. Công dân có quyền tố cáo về hành vi của người cung cấp thông tin vi phạm pháp luật về tiếp cận thông tin.
4. Việc giải quyết khiếu nại, khởi kiện, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, khởi kiện, tố cáo.
Điều 12. Xử lý vi phạm
1. Cá nhân có hành vi hủy hoại, làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ, tài liệu với mục đích cản trở việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân, làm sai lệch thông tin, không cung cấp thông tin, cố tình trì hoãn việc cung cấp thông tin, cố tình cung cấp thông tin sai hoặc không đầy đủ dẫn đến hiểu sai nội dung thông tin thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Người yêu cầu cung cấp thông tin có hành vi vi phạm pháp luật về tiếp cận thông tin thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Áp dụng pháp luật về tiếp cận thông tin
Luật này áp dụng chung cho việc tiếp cận thông tin của công dân.
Trường hợp luật khác không quy định về việc tiếp cận thông tin thì áp dụng quy định của Luật này; trường hợp luật khác có quy định nhưng trái với nguyên tắc quy định tại Điều 4 của Luật này thì phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Các luật có liên quan đến tiếp cận thông tin được ban hành sau ngày Luật này có hiệu lực phải bảo đảm phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Điều 4 của Luật này.
CHƯƠNG II
CÔNG KHAI THÔNG TIN
Điều 14. Thông tin phải được công khai
1. Cơ quan nhà nước quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật này có trách nhiệm công khai các thông tin sau đây:
a) Thông tin mà pháp luật quy định phải được công khai;
b) Thủ tục hành chính và quy trình giải quyết công việc của cơ quan có liên quan đến cá nhân, tổ chức;
c) Thông tin khác nếu xét thấy cần thiết, trừ trường hợp quy định điểm a, b, e, g, h và i khoản 1 Điều 24 Luật này nhằm đáp ứng nhu cầu tiếp cận thông tin và giảm số lượng cung cấp thông tin theo yêu cầu của công dân.
2. Trước khi công khai thông tin, cơ quan nhà nước quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật này phải kiểm tra để bảo đảm không vi phạm các quy định của pháp luật về bí mật thông tin.
Điều 15. Hình thức, thời điểm công khai thông tin
1. Các hình thức công khai thông tin bao gồm:
a) Đăng tải trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan;
b) Công khai trên phương tiện thông tin đại chúng;
c) Đăng Công báo;
d) Niêm yết tại trụ sở cơ quan và các địa điểm cần thiết khác;
đ) Thông tin thông qua việc tiếp dân, họp báo, thông cáo báo chí, hoạt động của người phát ngôn của cơ quan theo quy định của pháp luật;
e) Các hình thức khác thuận lợi cho công dân do cơ quan nhà nước có trách nhiệm công khai thông tin xác định.
2. Trường hợp pháp luật có quy định về hình thức công khai đối với thông tin cụ thể thì áp dụng quy định đó.
Trường hợp pháp luật không quy định cụ thể thì căn cứ vào điều kiện thực tế, cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin có thể lựa chọn một hoặc một số hình thức quy định tại khoản 1 Điều này để công khai thông tin, bảo đảm để công dân tiếp cận được thông tin.
3. Đối với người khuyết tật, người sống ở miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, ngoài các hình thức quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan nhà nước chủ động xác định hình thức công khai thông tin phù hợp với khả năng, điều kiện tiếp cận thông tin của công dân.
4. Thời điểm công khai thông tin đối với từng lĩnh vực được thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan; trường hợp pháp luật chưa có quy định thì chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày tạo ra thông tin, cơ quan có thẩm quyền phải công khai thông tin.
Điều 16. Công khai thông tin trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử
1. Trong các thông tin quy định tại Điều 14 của Luật này, các thông tin sau đây phải được công khai trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử:
a) Các thông tin mà pháp luật quy định phải đăng trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử;
b) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, sơ đồ tổ chức của cơ quan và đơn vị trực thuộc; thủ tục hành chính và quy trình giải quyết công việc của cơ quan liên quan đến cá nhân, tổ chức; nội quy, quy chế do cơ quan ban hành; địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử của cơ quan, đơn vị, cá nhân làm đầu mối tiếp nhận yêu cầu và cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 6 của Luật này;
c) Danh mục thông tin phải được công khai, thông tin cung cấp theo yêu cầu.
Trong danh mục thông tin phải được công khai phải nêu rõ địa chỉ, hình thức, thời điểm, thời hạn khác công khai đối với từng loại thông tin;
d) Các thông tin nếu xét thấy cần thiết vì lợi ích cộng đồng, sức khỏe cộng đồng; nhằm đáp ứng nhu cầu tiếp cận thông tin và giảm số lượng cung cấp thông tin theo yêu cầu của công dân.
2. Việc công khai thông tin trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được thực hiện theo kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 17. Công khai thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng
1. Cơ quan nhà nước cung cấp thông tin có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời cho cơ quan thông tin đại chúng những thông tin theo quy định của pháp luật phải được công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
2. Đối với những thông tin trực tiếp liên quan tới lợi ích cộng đồng, sức khỏe cộng đồng mà cơ quan cung cấp thông tin xét thấy cần thiết phải công khai thì cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện công khai rộng rãi.
3. Việc đăng, phát thông tin trên báo chí thực hiện theo quy định của pháp luật về báo chí. Khi đăng, phát thông tin, cơ quan thông tin đại chúng phải bảo đảm tính đầy đủ, chính xác, kịp thời của thông tin.
Điều 18. Đăng Công báo, niêm yết
1. Việc công khai thông tin bằng hình thức đăng Công báo, niêm yết được thực hiện theo quy định của pháp luật về Công báo, niêm yết.
2. Đối với những thông tin được công khai bằng hình thức niêm yết mà pháp luật chưa quy định cụ thể về địa điểm, thời hạn niêm yết thì phải được niêm yết tại trụ sở cơ quan, địa điểm sinh hoạt cộng đồng trong thời hạn ít nhất là 30 (ba mươi) ngày.
CHƯƠNG III
CUNG CẤP THÔNG TIN THEO YÊU CẦU
Mục 1
Quy định chung về cung cấp thông tin theo yêu cầu
Điều 19. Thông tin được cung cấp theo yêu cầu
1. Thông tin phải được công khai nhưng chưa được công khai; thông tin đã được công khai nhưng đã hết thời hạn công khai hoặc đang được công khai nhưng vì lý do khách quan người yêu cầu không thể tiếp cận.
2. Thông tin liên quan đến đời sống, sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh của công dân nhưng không thuộc loại thông tin phải được công khai theo quy định tại Điều 14 của Luật này.
Điều 20. Hình thức yêu cầu cung cấp thông tin
1. Người yêu cầu có thể yêu cầu cung cấp thông tin bằng các hình thức sau đây:
a) Gửi văn bản yêu cầu trực tiếp tại trụ sở cơ quan cung cấp thông tin;
b) Gửi văn bản yêu cầu qua mạng điện tử, đường bưu điện, fax.
2. Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin phải được thể hiện bằng tiếng Việt với các nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu của người yêu cầu; số fax, điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có);
b) Thông tin được yêu cầu cung cấp;
c) Cách thức cung cấp thông tin
d) Lý do yêu cầu cung cấp thông tin và mục đích sử dụng thông tin đối với thông tin quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này.
3. Trường hợp người yêu cầu cung cấp thông tin yêu cầu cung cấp thông tin trực tiếp tại trụ sở cơ quan, thì người tiếp nhận yêu cầu hướng dẫn người yêu cầu lập văn bản yêu cầu cung cấp thông tin.
Trường hợp người yêu cầu cung cấp thông tin bị mù chữ hoặc khuyết tật không thể viết yêu cầu cung cấp thông tin bằng văn bản, người tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin tại trụ sở cơ quan có trách nhiệm lập thành văn bản yêu cầu cung cấp thông tin của công dân.
Điều 21. Hình thức cung cấp thông tin theo yêu cầu
1. Việc cung cấp thông tin theo yêu cầu được thực hiện bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Cung cấp thông tin tại trụ sở cơ quan cung cấp thông tin;
b) Cung cấp thông tin qua mạng điện tử, đường bưu điện, fax.
2. Cơ quan được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp thông tin theo hình thức mà người yêu cầu đề nghị phù hợp với tính chất của thông tin được yêu cầu cung cấp và khả năng của cơ quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 22. Tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin
1. Cơ quan được yêu cầu cung cấp thông tin có trách nhiệm tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin và vào Sổ theo dõi cung cấp thông tin theo yêu cầu.
2. Trường hợp văn bản yêu cầu cung cấp thông tin chưa đầy đủ, chưa rõ ràng theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật này, cơ quan cung cấp thông tin có trách nhiệm hướng dẫn người yêu cầu bổ sung thông tin.
3. Trường hợp thông tin được yêu cầu không thuộc trách nhiệm cung cấp thông tin của cơ quan thì cơ quan nhận được yêu cầu phải thông báo và hướng dẫn người yêu cầu đến cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin.
Điều 23. Giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin
1. Khi nhận được yêu cầu cung cấp thông tin hợp lệ, cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin thông báo về thời hạn, địa điểm, hình thức cung cấp thông tin, chi phí tiếp cận thông tin (nếu có) và cung cấp thông tin theo trình tự, thủ tục quy định tại mục 2 Chương này;
2. Cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin có thể từ chối cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 24 của Luật này;
Điều 24. Từ chối yêu cầu cung cấp thông tin
1. Cơ quan được yêu cầu từ chối cung cấp thông tin trong các trường hợp sau đây:
a) Thông tin thuộc khoản 2 Điều 1 của Luật này;
b) Thông tin được yêu cầu không thuộc trách nhiệm cung cấp của cơ quan;
c) Thông tin đang được công khai, trừ trường hợp vì lý do khách quan người yêu cầu không thể tiếp cận được;
d) Thông tin đã được cung cấp hai (02) lần cho chính người yêu cầu, trừ trường hợp người yêu cầu có lý do chính đáng;
đ) Thông tin được yêu cầu với số lượng quá lớn, vượt quá khả năng đáp ứng của cơ quan, làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan;
e) Thông tin về các cuộc họp nội bộ của cơ quan, các tài liệu do cơ quan nhà nước soạn thảo cho công việc nội bộ; ý kiến của các chuyên gia trong quá trình hoạch định chính sách;
g) Thông tin mà việc cung cấp có thể ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng;
h) Thông tin mà việc cung cấp có thể gây nguy hiểm cho tính mạng, sức khỏe hoặc sự an toàn của cá nhân; ảnh hưởng tiêu cực tới việc phòng, chống tội phạm;
i) Thông tin mà việc cung cấp có thể gây tổn hại nghiêm trọng đến hiệu quả hoạch định hoặc thực hiện chính sách về tài chính, tiền tệ, kinh tế.
2. Cơ quan được yêu cầu cung cấp thông tin có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc từ chối cung cấp thông tin và nêu rõ lý do từ chối cho người yêu cầu theo quy định của Luật này.
Điều 25. Tiếp cận một phần hồ sơ, tài liệu
Cơ quan được yêu cầu cung cấp thông tin có thể xem xét, quyết định việc cung cấp một phần hồ sơ, tài liệu có chứa thông tin được yêu cầu, nếu việc tách phần hồ sơ, tài liệu đó không ảnh hưởng đến tính bí mật của toàn bộ hồ sơ, tài liệu.
Mục 2
Trình tự, thủ tục cung cấp thông tin theo yêu cầu
Điều 26. Trình tự, thủ tục cung cấp thông tin trực tiếp tại trụ sở cơ quan cung cấp thông tin
1. Người yêu cầu cung cấp thông tin có thể trực tiếp đọc, xem, nghe, ghi chép, trích dẫn nội dung hồ sơ, tài liệu tại trụ sở cơ quan cung cấp thông tin trong trường hợp thông tin có sẵn tại đầu mối cung cấp thông tin mà không cần tập hợp thông tin từ đơn vị khác.
2. Việc cung cấp trực tiếp bản sao, bản chụp hồ sơ, tài liệu tại trụ sở cơ quan được thực hiện trong trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin với số lượng ít, có sẵn và có thể cung cấp ngay.
3. Việc yêu cầu cung cấp bản sao, bản chụp hồ sơ, tài liệu với số lượng lớn, không có sẵn tại đầu mối cung cấp thông tin mà cần tập hợp từ đơn vị khác thì được thực hiện theo quy định tại Điều 28 Luật này.
4. Trường hợp cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin từ chối cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 24 Luật này thì phải thông báo ngay bằng văn bản cho người yêu cầu.
5. Người yêu cầu cung cấp thông tin không phải trả chi phí theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 27. Trình tự, thủ tục cung cấp thông tin qua mạng điện tử
1. Việc cung cấp thông tin qua mạng điện tử được thực hiện trong những trường hợp sau đây:
a) Thông tin được yêu cầu phải là thông tin thuộc tập tin có sẵn và có thể truyền tải qua mạng điện tử;
b) Cơ quan có đủ điều kiện về kỹ thuật để cung cấp thông tin được yêu cầu qua mạng điện tử.
2. Việc cung cấp thông tin qua mạng điện tử được thực hiện bằng các cách thức sau đây:
a) Gửi tập tin đính kèm thư điện tử;
b) Cung cấp mã truy cập một lần và giới hạn trong phạm vi thông tin được yêu cầu;
c) Chỉ dẫn địa chỉ truy cập để tải thông tin;
d) Trả lời qua mạng điện tử.
3. Trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ, cơ quan được yêu cầu phải có thông báo về thời gian cung cấp thông tin.
4. Đối với yêu cầu cung cấp thông tin đơn giản, hồ sơ, tài liệu có sẵn, cơ quan được yêu cầu cung cấp thông tin cho người yêu cầu trong thời hạn chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ.
5. Đối với trường hợp cần thiết phải có ý kiến của cơ quan khác hoặc phạm vi thông tin được yêu cầu phải được tập hợp ở nhiều bộ phận của cơ quan nhận được yêu cầu, trong thời hạn chậm nhất là 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ, cơ quan được yêu cầu cung cấp thông tin cho người yêu cầu.
6. Trường hợp từ chối cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 24 Luật này thì cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin phải có thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu trong thời hạn chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ, đối với trường hợp quy định tại khoản 3 và chậm chất là 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ, đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
7. Người yêu cầu cung cấp thông tin không phải trả chi phí khi được cung cấp thông tin qua mạng điện tử.
Điều 28. Trình tự, thủ tục cung cấp bản sao, bản chụp hồ sơ, tài liệu qua đường bưu điện, fax
1. Trong trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin đơn giản, hồ sơ, tài liệu có sẵn, việc cung cấp bản sao, bản chụp hồ sơ, tài liệu qua đường bưu điện, fax được thực hiện trong thời hạn chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ.
2. Trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ, cơ quan được yêu cầu phải có thông báo về thời gian cung cấp thông tin.
3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thời hạn cung cấp bản sao, bản chụp hồ sơ, tài liệu qua đường bưu điện, fax được thực hiện như sau:
a) Chậm nhất là 12 (mười hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Chậm nhất là 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ, đối với trường hợp cần thiết phải có ý kiến của cơ quan khác hoặc phạm vi thông tin được yêu cầu phải được tập hợp ở nhiều bộ phận của cơ quan nhận được yêu cầu.
4. Trường
hợp từ chối cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 24 Luật này thì cơ quan
có trách nhiệm cung cấp thông tin phải có thông báo bằng văn bản cho người yêu
cầu trong thời hạn chậm nhất là 12 (mười hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
yêu cầu hợp lệ, đối với trường hợp quy định tại điểm
a khoản 3 và chậm nhất là 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được yêu cầu hợp lệ, đối với trường hợp quy định tại
điểm b khoản 3 Điều này.
5. Người yêu cầu cung cấp thông tin chỉ phải trả chi phí thực tế để in ấn, sao, chụp, gửi hồ sơ, tài liệu qua đường bưu điện, fax, trừ trường hợp chi phí thực tế cho việc in ấn, sao, chụp thấp hơn mức phải tính chi phí theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG IV
TRÁCH NHIỆM BẢO ĐẢM THỰC HIỆN QUYỀN TIẾP CẬN THÔNG TIN CỦA CÔNG DÂN
Điều 29. Biện pháp bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân
1. Cơ quan nhà nước quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật này có trách nhiệm thực hiện các biện pháp sau đây để bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân:
a) Bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ cho người được giao nhiệm vụ cung cấp thông tin trong việc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân;
b) Vận hành cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử; xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu thông tin mà cơ quan có trách nhiệm cung cấp theo quy định của Chính phủ;
c) Tăng cường cung cấp thông tin thông qua hoạt động của người phát ngôn của cơ quan và các phương tiện thông tin đại chúng;
d) Củng cố, kiện toàn công tác văn thư, lưu trữ, thống kê; trang bị các phương tiện kỹ thuật, công nghệ thông tin và các điều kiện cần thiết khác;
đ) Bố trí hợp lý nơi tiếp dân để cung cấp thông tin phù hợp với điều kiện của từng cơ quan; bố trí phòng đọc công cộng, trang bị bảng tin hoặc thiết bị khác để người yêu cầu có thể trực tiếp đọc, xem, nghe, ghi chép, trích dẫn nội dung hồ sơ, tài liệu tại trụ sở cơ quan cung cấp thông tin.
e) Phân công đơn vị, cá nhân làm đầu mối cung cấp thông tin do cơ quan đó tạo ra.
2. Người đứng đầu cơ quan cung cấp thông tin chịu trách nhiệm bảo đảm thực hiện nhiệm vụ cung cấp thông tin của cơ quan mình, kịp thời xử lý người cung cấp thông tin thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi cản trở quyền tiếp cận thông tin của công dân.
3. Người được giao nhiệm vụ cung cấp thông tin có trách nhiệm cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ cho công dân, không được nhũng nhiễu, gây cản trở, khó khăn trong khi thực hiện nhiệm vụ.
Điều 30. Trách nhiệm của cơ quan cung cấp thông tin
Cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định khoản 2 Điều 6 Luật này có trách nhiệm:
1. Công khai, cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác, đầy đủ; trong trường hợp phát hiện thông tin đã cung cấp không chính xác hoặc không đầy đủ thì phải đính chính hoặc cung cấp bổ sung thông tin;
2. Chủ động lập, cập nhật, công khai Danh mục thông tin phải được công khai, thông tin cung cấp theo yêu cầu và đăng tải Danh mục trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử; thường xuyên cập nhật và công khai thông tin theo đúng thời điểm, thời hạn và hình thức theo Danh mục thông tin phải được công khai;
3. Duy trì, lưu giữ, cập nhật cơ sở dữ liệu thông tin có trách nhiệm cung cấp, bảo đảm thông tin có hệ thống, đầy đủ, toàn diện, dễ dàng tra cứu;
4. Bảo đảm tính chính
xác, đầy đủ của thông tin. Việc chuyển giao thông tin giữa các hệ thống dữ liệu
được thực hiện theo quy định của pháp luật;
5. Hướng dẫn kỹ thuật các biện pháp và quy trình bảo vệ thông tin và bảo vệ các hệ thống quản lý thông tin;
6. Rà soát, phân loại, kiểm tra và bảo đảm tính bí mật của thông tin trước khi cung cấp;
7. Kịp thời xem xét, cân nhắc lợi ích của việc cung cấp thông tin để công khai thông tin hoặc cung cấp thông tin theo yêu cầu nhằm bảo đảm lợi ích công cộng, sức khỏe của cộng đồng.
8. Ban hành và công bố công khai quy chế nội bộ về tổ chức cung cấp thông tin thuộc phạm vi trách nhiệm của mình. Nội dung cơ bản của Quy chế gồm: trình tự, thủ tục chuyển giao thông tin cho đơn vị đầu mối; phân loại thông tin không được cung cấp và cập nhật thông tin phải được công khai, thông tin được cung cấp theo yêu cầu vào cơ sở dữ liệu thông tin mà cơ quan có trách nhiệm cung cấp; trình tự, thủ tục xử lý yêu cầu cung cấp thông tin giữa đơn vị đầu mối với đơn vị phụ trách cơ sở dữ liệu thông tin và các đơn vị có liên quan;
9. Rà soát các quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình để kịp thời đề xuất với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung để phù hợp với Luật này;
10. Báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân tại cơ quan mình khi được yêu cầu.
Điều 31. Trách nhiệm của Chính phủ, các bộ và Ủy ban nhân dân các cấp trong việc bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền tiếp cận thông tin;
b) Thực hiện các biện pháp giáo dục, tuyên truyền nâng cao nhận thức về quyền và trách nhiệm của cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức và công dân trong việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin;
c) Hướng dẫn cơ quan, công dân trong việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin;
d) Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân;
đ) Hướng dẫn kỹ thuật các biện pháp và quy trình bảo vệ thông tin và bảo vệ các hệ thống quản lý thông tin;
e) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ quy định tại điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều này.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông giúp Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.
4. Bộ Tư pháp giúp Chính phủ theo dõi chung việc thi hành Luật này.
5. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước trên địa bàn, thi hành các biện pháp bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân theo hướng dẫn của Chính phủ.
6. Ủy ban nhân dân cấp xã, căn cứ vào điều kiện thực tế địa phương, tạo điều kiện cho người yêu cầu trực tiếp đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp, trích dẫn nội dung hồ sơ, tài liệu tại trụ sở của Ủy ban nhân dân đối với các thông tin nhận được do cơ quan nhà nước khác tạo ra và cung cấp; bố trí phòng đọc công cộng, trang bị bảng thông tin hoặc thiết bị khác nhằm công khai thông tin do cơ quan tạo ra và thông tin nhận được do cơ quan nhà nước khác tạo ra và cung cấp.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
CHƯƠNG VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32. Điều khoản áp dụng
1. Người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam có quyền yêu cầu cung cấp thông tin liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ.
Trình tự, thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin được thực hiện theo quy định tại Chương III của Luật này.
2. Công dân có thể yêu cầu cung cấp thông tin thông qua tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp của mình trong trường hợp nhiều người của tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp đó cùng có yêu cầu thông tin.
Chính phủ quy định cụ thể khoản này.
Điều 33. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trong thời hạn kể từ ngày Luật này được ban hành đến trước thời điểm có hiệu lực, các cơ quan quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật này có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các biện pháp quy định tại Điều 29 và Điều 30 của Luật này để tổ chức thi hành Luật có hiệu quả; đảm bảo các văn bản trái với quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật này phải được bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
2. Các thông tin được tạo ra trước ngày Luật này có hiệu lực được tiếp tục tiếp cận theo quy định của pháp luật được ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực. Các luật, pháp lệnh có quy định về quyền tiếp cận thông tin của công dân được ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn tiếp tục có hiệu lực cho đến khi bị bãi bỏ hoặc thay thế.
Điều 34. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá..., kỳ họp thứ... thông qua ngày.... tháng.... năm 20...
CHỦ TỊCH
Nguyễn Sinh Hùng
Lĩnh vực liên quan
Phiên bản 1
Thông tin tài liệu
Số lượng file 8
Cơ quan soạn thảo Bộ Tư pháp
Loại tài liệu Luật
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.