Theo dõi (0)

DỰ THẢO LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

Ngày đăng: 13:58 18-09-2006 | 1969 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Tài chính

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

QUỐC HỘI

Luật số:    /2007/QH11

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

------------------------------

 

Dự thảo

 

QUỐC HỘI

NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 

Khoá XI, Kỳ họp thứ....

(Từ ngày...tháng.....năm 200.. đến ngày..... tháng....năm 200...)

 

LUẬT

THUẾ THU NHẬP ĐỐI VỚI THU NHẬP CỦA CÁ NHÂN

 

 

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi bổ sung theo Nghị Quyết số 51/2001/QH10 ngày 06 tháng 01 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;

 

Luật này quy định về thuế thu nhập đối với thu nhập của cá nhân (gọi tắt là thuế thu nhập cá nhân)

 

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

 

Luật này quy định về đối tượng nộp thuế; thu nhập thuộc diện chịu thuế; miễn thuế, giảm thuế; thu nhập chưa thu thuế; thu nhập không thuộc diện chịu thuế; căn cứ tính thuế đối với cá nhân cư trú, căn cứ tính thuế đối với cá nhân không cư trú.

 

Điều 2. Giải thích thuật ngữ

 

Trong luật này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Cá nhân cư trú là cá nhân có ít nhất một trong các điều kiện sau:
  1. Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong 12 tháng liên tục hoặc trong năm dương lịch;
  2. Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam
  1. Cá nhân không cư trú là cá nhân không thoả mãn các điều kiện quy định tại khoản 1, Điều này.
  2. Giảm trừ gia cảnh là khoản tiền được trừ trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là người cư trú.
  3. Tiền bản quyền là khoản thanh toán ở bất kỳ dạng nào được trả cho việc sử dụng hoặc quyền sử dụng bản quyền tác giả của một tác phẩm văn học, nghệ thuật hay khoa học, kể cả phim điện ảnh và các loại phim khác hoặc các loại băng dùng trong phát thanh và truyền hình; bằng phát minh; nhãn hiệu thương mại; thiết kế mẫu, đồ án; công thức hoặc quy trình bí mật hoặc quyền sử dụng hoặc việc sử dụng thiết bị công nghiệp, thương nghiệp hoặc khoa học; khoản trả cho thông tin liên quan đến các kinh nghiệm công nghiệp, thương nghiệp hoặc khoa học.
  4. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ nộp thuế thay là tổ chức, cá nhân thực hiện việc thanh toán các khoản thu nhập cho cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế quy định tài Điều 4 Luật này.

 

Điều 3. Đối tượng nộp thuế

 

Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là người Việt Nam, người nước ngoài có thu nhập chịu thuế, bao gồm cả cá nhân tự kinh doanh, cá nhân là chủ hộ hoặc người đại diện hộ gia đình sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, công nghiệp, xây dựng, thương mại và dịch vụ.

 

Điều 4. Thu nhập thuộc diện chịu thuế

1.      Trừ những khoản thu nhập quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 của Luật này, thu nhập thuộc diện chịu thuế của cá nhân bao gồm:

a.       Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh.

b.      Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao, , các khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật (gọi chung là tiền lương, tiền công);

c.       Thu nhập từ đầu tư vốn, gồm lãi cho vay, lãi tiền gửi tiết kiệm, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, lãi trái phiếu, tín phiếu, lợi tức cổ phần, lợi tức từ các hình thức góp vốn khác;

d.      Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn.  

e.       Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản.

f.        Thu nhập chịu thuế khác: phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng/lần phát sinh từ trúng thưởng xổ số, trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại, trò chơi có thưởng, thu nhập từ tiền bản quyền, từ thừa kế, quà tặng.

2.      Thu nhập thuộc diện chịu thuế đối với người cư trú bao gồm thu nhập phát sinh tại Việt Nam và ngoài Việt Nam; thu nhập thuộc diện chịu thuế đối với người không cư trú là thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

 

 

Điều 5. Miễn thuế, giảm thuế

 

  1. Miễn thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản thu nhập sau:

a.       Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp của chủ hộ nông dân trong hạn mức diện tích đất được giao theo quy định của pháp luật về đất đai; thu nhập từ trồng rừng của chủ hộ nông dân, kể cả chủ hộ nông, lâm trường viên; thu nhập từ làm muối của chủ hộ diêm dân; thu nhập từ đánh bắt hải sản xa bờ của chủ hộ ngư dân;

b.      Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp để canh tác;

c.       Thu nhập từ chuyển nhượng, chuyển đổi một lần nhà ở, quyền sử dụng đất ở của các đối tượng chính sách xã hội theo quy định của Chính phủ;

d.      Thu nhập của các cá nhân có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn từ nguồn viện trợ, từ thiện;

2.      Giảm thuế:

Trường hợp cá nhân gặp khó khăn do thiên tai, địch hoạ, tai nạn ảnh hưởng đến đời sống được giảm thuế. Mức giảm thuế tương ứng với mức thiệt hại nhưng không quá số thuế phải nộp.

 

Điều 6. Thu nhập chưa thu thuế

 

Chưa thu thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản thu nhập sau:

  1. Thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ, tín phiếu, trái phiếu Kho bạc, trái phiếu đô thị và các loại trái phiếu do UBND địa phương phát hành được ngân sách Trung ương bảo lãnh;
  2. Thu nhập từ chuyển nhượng, chuyển đổi bất động sản của cá nhân đã có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng bất động sản đó trên 10 năm;

 

Điều 7. Thu nhập thuộc diện không chịu thuế

Các khoản thu nhập sau đây của cá nhân thuộc diện không chịu thuế:

  1. Các khoản phụ cấp theo quy định của pháp luật, bao gồm:
  1. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành nghề hoặc công việc ở những nơi có điều kiện độc hại, nguy hiểm;
  2. Phụ cấp ưu đãi đối với các bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945;
  3. Phụ cấp an ninh, quốc phòng.
  1. Các khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật, bao gồm:
  1. Trợ cấp xã hội đối với đối tượng ảnh hưởng chính sách xã hội là thương binh, bệnh binh và người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh; gia đình liệt sĩ; người có công giúp đỡ cách mạng.
  2. Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp hoặc tiền bồi thường tai nạn lao động, trợ cấp thai sản, trợ cấp bệnh nghề nghiệp, trợ cấp giải quyết các tệ nạn xã hội, các khoản trợ cấp khác được hưởng từ ngân sách nhà nước.
  3. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của pháp luật;
  4. Trợ cấp điều động tới làm việc tại cơ sở bao gồm cả trợ cấp chuyển vùng một lần;
  5. Tiền ăn định lượng đối với một số công việc và nghề đặc biệt theo quy định của Chính phủ;
  1. Các khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật:

 

  1. Tiền thưởng phát minh, sáng chế được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận;
  2. Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng;
  3. Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, quốc tế;
  4. Các khoản tiền thưởng, giải thưởng có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
  1. Học bổng, các khoản thu nhập khác có tính chất tương tự theo quy định của Chính phủ;
  2. Tiền bồi thường bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ;
  3. Thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất trong các trường hợp:
  1. Nhà nước giao đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng theo quy định của pháp luật;
  2. Chuyển quyền sử dụng đất giữa vợ chồng với nhau: cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con đẻ, con nuôi; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu nội, cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau;
  3. Chuyển quyền sử dụng đất trong trường hợp ly hôn, thừa kế theo quy định của pháp luật;

 

 

Điều 8. Quy đổi thu nhập không bằng tiền

 

Thu nhập không bằng tiền của người nộp thuế được quy đổi ra đồng Việt Nam theo giá thị trường tại thời điểm phát sinh thu nhập.

 

Điều 9. Kỳ tính thuế

 

1. Kỳ tính thuế theo năm dương lịch áp dụng đối với các loại thu nhập quy định tại điểm a, b, khoản 1, Điều 4, Luật này.

 

2. Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với các loại thu nhập quy định tại điểm c, d, đ, e, khoản 1, Điều 4, Luật này.

 

Điều 10. Thực hiện Điều ước quốc tế

 

Trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về thuế thu nhập khác với quy định tại Luật này thì thuế thu nhập cá nhân áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.

 

 

CHƯƠNG II

CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ

 

Mục 1: Xác định thu nhập chịu thuế

 

Điều 11. Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh

 

1. Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh bao gồm thu nhập từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ, kể cả thu nhập thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ ở nước ngoài.

 

Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đươc xác định bằng doanh thu trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập trong kỳ tính thuế.

 

2. Doanh thu:

 

a. Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.

 

b. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, hoàn thành dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ.

 

3. Chi phí liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế bao gồm:

 

a. Chi phí tiền lương, tiền công, các khoản thù lao và các chi phí khác trả cho người lao động. Chi phí tiền lương, tiền công không bao gồm khoản tiền lương, tiền công của chủ hộ, người đại diện hộ kinh doanh là người nộp thuế;

 

b. Chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất kinh doanh, chi phí dịch vụ mua ngoài;

 

c. Chi phí khấu hao, duy tu, bảo dưỡng máy móc thiết bị;

d. Chi phí trả lãi tiền vay;

 

đ. Chi phí quản lý;

 

e. Chi phí dự phòng;

 

g. Các khoản thuế phải nộp theo quy định được tính vào chi phí;

 

h. Các khoản chi phí khác liên quan đến việc tạo ra thu nhập.

 

Việc xác định doanh thu, chi phí dựa trên cơ sở chế độ sổ sách kế toán, chứng từ theo quy định của pháp luật. Trường hợp người nộp thuế không thực hiện được đầy đủ sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ theo quy định thì áp dụng phương pháp ấn định thuế theo quy định của Luật quản lý thuế.

 

4. Các khoản thu nhập khác gắn với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ.

 

 

Điều 12. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công

 

1. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công bằng tiền và không bằng tiền phát sinh trong kỳ tính thuế trừ đi các khoản giảm trừ theo quy định tại khoản 2, Điều này.

 

2. Các khoản giảm trừ bao gồm: Các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm nghề nghiệp theo quy định của pháp luật bắt buộc phải tham gia.

 

3. Thời điểm phát sinh thu nhập chịu thuế là thời điểm các tổ chức, cá nhân chi trả thu nhâp cho người nộp thuế hoặc người nộp thuế nhận được thu nhập.

 

 

Điều 13. Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn

 

1. Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn là tổng số các khoản thu nhập từ lãi cho vay, lãi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, lãi trái phiếu, tín phiếu, lợi tức cổ phần, lợi tức từ các hình thức góp vốn kinh doanh khác mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế. Riêng thu nhập chịu thuế từ lãi tiền gửi tiết kiệm là phần thu nhập/tháng vượt trên mức giảm trừ/tháng của người có thu nhập chịu thuế quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 19 Luật này.

 

2. Thời điểm phát sinh thu nhập chịu thuế là thời điểm tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập cho người nộp thuế.

 

 

Điều 14. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn

 

1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định bằng giá bán trừ đi giá mua các loại chứng khoán, giấy chứng nhận các hình thức đầu tư vốn khác và các khoản chi phí có liên quan đến việc tạo ra thu nhập theo từng lần chuyển nhượng vốn.

 

Trường hợp không xác định được các chi phí liên quan đến việc tạo ra thu nhập thì thu nhập chịu thuế ấn định bằng 0,4% trên giá bán các loại chứng khoán và giấy chứng nhận các hình thức đầu tư vốn khác;

 

2. Thời điểm phát sinh thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm giao dịch chuyển nhượng hoàn thành theo quy định của pháp luật.

 

 

Điều 15. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng, chuyển đổi bất động sản

 

1. Thu nhập chịu thuế:

Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản theo từng lần chuyển nhượng trừ đi giá mua bất động sản và các chi phí có liên quan theo từng lần chuyển nhượng. Thu nhập chịu thuế từ chuyển đối bất động sản được xác định bằng trị giá bất động sản chuyển đổi trừ đi giá mua bất động sản và các chi phí có liên quan theo từng lần chuyển nhượng.

 

Trường hợp không thể xác định được giá mua bất động sản và chi phí chuyển nhượng, thu nhập chịu thuế ấn định bằng 8% trên giá chuyển nhượng bất động sản, trị giá bất động sản chuyển đối.

 

2. Giá chuyển nhượng bất động sản là giá theo hợp đồng chuyển nhượng.

 

Trường hợp giá chuyển quyền sử dụng đất trong hợp đồng thấp hơn giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định và có hiệu lực tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được căn cứ vào bảng giá đất cụ thể do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành.

 

Trường hợp giá chuyển nhượng bất động sản khác thấp hơn giá thị trường thì nguyên tắc và phương pháp xác định giá chuyển nhượng theo quy định của Chính phủ. Chi phí liên quan đến chuyển nhượng, chuyển đối bất động sản phải có chứng từ, hoá đơn theo quy định.

 

3. Chi phí liên quan đến chuyển nhượng bất động sản gồm: chi phí đền bù thiệt hại về đất chưa được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng; chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc có trên đất; các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng bất động sản; các khoản chi phí khác theo quy định của Chính phủ.

 

4. Thời điểm phát sinh thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng, chuyển đổi bất động sản là thời điểm hoàn thành giao dịch chuyển nhượng, chuyển đổi theo quy định của pháp luật.

 

 

Điều 16. Thu nhập chịu thuế từ bản quyền

 

1. Thu nhập chịu thuế từ bản quyền là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng mà người nộp thuế nhận được khi chuyển giao quyền sử dụng, quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ.

 

2. Thời điểm phát sinh thu nhập chịu thuế là thời điểm tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập cho người nộp thuế.

 

 

Điều 17. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng xổ số; trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại, trò chơi có thưởng; thu nhập từ thừa kế, quà tặng.

 

1. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng xổ số; trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại, trò chơi có thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng mà người nộp thuế nhận được.

 

2. Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, giá trị quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh mà người nộp thuế nhận được. Chính phủ quy định những loại thừa kế, quà tặng thuộc diện được tính vào thu nhập chịu thuế.

 

3. Thời điểm phát sinh thu nhập chịu thuế là thời điểm tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập cho người nộp thuế.

 

 

Mục 2: Biểu thuế và cách tính thuế

 

Điều 18. Biểu thuế luỹ tiến từng phần

Biểu thuế luỹ tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công sau khi trừ đi khoản giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 19 Luật này.

Biểu thuế luỹ tiến từng phần

Đơn vị tính: Triệu đồng

Bậc thuế

Thu nhập tính thuế/năm

Thu nhập tính thuế/tháng

Thuế suất (%)

1

Đến 48 triệu đồng

Đến 4 triệu đồng

0

2

Trên 48 triệu đồng đến 72 triệu đồng

Trên 4 triệu đồng đến 6 triệu đồng

5

3

  “ 72 “ 108 “

  “ 6 “ 9 “

10

4

  “ 108 “ 168 “

  “ 9 “ 14 “

15

5

  “ 168 “ 288 “

  “ 14 “ 24 “

20

6

  “ 288 “ 528 “

  “ 24 “ 44 “

25

7

  “ 528 “ 1.008 “

  “ 44 “ 84 “

30

8

  “ 1.008 triệu đồng

  “ 84 triệu đồng

35

 

 

Điều 19. Xác định số thuế đối với thu nhập áp dụng Biểu thuế luỹ tiến từng phần

 

1. Số thuế được xác định trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Luật này trừ đi khoản tiền giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc tại điểm b, khoản 2, Điều này và áp dụng Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Điều 18 Luật này.

 

2. Giảm trừ gia cảnh được quy định như sau:

 

a. Mức giảm trừ của người có thu nhập chịu thuế là 4 triệu đồng/tháng (48 triệu đồng/năm). Mức này được ghi vào bậc 1 của Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Điều 18 Luật này.

 

b. Ngoài mức trừ nêu trên, người có thu nhập chịu thuế được trừ thêm một số khoản tiền tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức giảm trừ của người có thu nhập chịu thuế cho mỗi người phụ thuộc mà họ có nghĩa vụ phải nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật, như sau:

 

- Mức 50% (2,0 triệu đồng/tháng) đối với mỗi người phụ thuộc là người tàn tật.

 

- Mức 40% (1,6 triệu đồng/tháng) đối với mỗi người phụ thuộc dưới 18 tuổi;

 

- Mức 30% (1,2 triệu đồng/tháng) đối với mỗi người phụ thuộc khác;

 

Chỉ những người phụ thuộc không có thu nhập hoặc thu nhập dưới mức quy định như trên mới được tính giảm trừ cho đủ so với mức quy định. Trong hộ gia đình có nhiều người nộp thuế thì việc giảm trừ cho những người phụ thuộc chỉ được tính một lần. Việc tính trừ vào thu nhập chịu thuế của người nào là do hộ tự lựa chọn. Tổng mức giảm trừ tối đa cho người phụ thuộc phải nuôi dưỡng là 10 triệu đồng/tháng đối với một người nộp thuế. Mức khống chế này không áp dụng đối với những trường hợp nuôi trẻ mồ côi, cơ nhỡ, người không nơi nương tựa, có tính chất như trại trẻ, nhà tế bần. Chính phủ quy định mức khống chế đối với các trường hợp này.

 

 

Điều 20. Biểu thuế toàn phần

Biểu thuế toàn phần quy định như sau:

Thu nhập chịu thuế

Thuế suất

2. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn

25%

3. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng, chuyển đổi bất động sản.

  25%

 

Điều 21. Xác định số thuế đối với khoản thu nhập áp dụng biểu thuế toàn phần

 

Số thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 13, 14, 15, 16, 17 Luật này, nhân với thuế suất tương ứng quy định tại Điều 20, Luật này.

 

 

Điều 22. Khoản giảm trừ đặc biệt khi xác định thu nhập tính thuế

 

Cá nhân sử dụng thu nhập để đóng góp cho các quỹ từ thiện theo quy định của Chính phủ được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế.

 

 

CHƯƠNG III

CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KHÔNG CƯ TRÚ

 

Điều 23. Thuế đới với thu nhập từ kinh doanh

 

Thuế đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh nhân với thuế suất theo từng lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều này.

 

1. Doanh thu làm căn cứ tính thuế là toàn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được dưới bất kỳ hình thức nào từ việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng tại Việt nam (trừ trường hợp cung cấp hàng hoá cho tổ chức cá nhân Việt Nam dưới các hình thức giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài hoặc tại cửa khẩu Việt nam) không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành các hoạt động kinh doanh của cá nhân không cư trú.

 

2. Thuế suất 1% đối với hoạt động thương mại, 5% đối với dịch vụ, 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.

 

 

Điều 24. Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công

 

Thuế đối với thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân với thuế suất 20%. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập có tính chất tiền lương tiền công bằng tiền và không bằng tiền trả cho việc làm công tại Việt Nam, không phân biệt nơi chi trả thu nhập, trừ đi khoản giảm trừ theo quy định tại khoản 2, Điều 12, Luật này.

 

 

Điều 25. Thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn

 

Thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.

 

 

Điều 26. Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn

 

Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng vốn của mình tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam (giá bán) nhân với thuế suất 0,1%.

 

 

Điều 27. Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng, chuyển đổi bất động sản

 

Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng, chuyển đối bất động sản tại Việt Nam được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản hoặc trị giá chuyển đối bất động sản nhân với thuế suất 2%.

 

 

Điều 28. Thuế đối với thu nhập từ bản quyền

 

Thuế đối với thu nhập từ bản quyền được xác định bằng thu nhập chịu thuế như quy định tại Điều 16 Luật này từ việc chuyển giao quyền sử dụng, quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ được sử dụng tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.

 

 

Điều 29. Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng xổ số; trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại, trò chơi có thưởng; thu nhập từ thừa kế, quà tặng.

 

Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng xổ số; trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại, trò chơi có thưởng; tiền bản quyền được xác định thu nhập chịu thuế như quy định tại Điều 17 Luật này mà cá nhân không cư trú nhận được tại Việt Nam nhân với thuế suất 10%.

 

 

Điều 30. Thời điểm phát sinh thu nhập chịu thuế

 

Thời điểm phát sinh thu nhập chịu thuế của cá nhân không cư trú được xác định như sau:

1. Đối với các loại thu nhập quy định tại Điều 23, 24, 25, 28, 29 là thời điểm cơ quan chi trả thu nhập trả thu nhập cho cá nhân.

 

2. Đối với các loại thu nhập quy định tại Điều 26, 27 là thời điểm giao dịch chuyển nhượng, chuyển đổi hoàn thành.

 

 

CHƯƠNG IV

KÊ KHAI, NỘP THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ

 

Điều 31. Quản lý thu thuế

 

Việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và những quy định tại Chương IV Luật này.

 

 

Điều 32. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khấu trừ và nộp thuế thay:

 

1. Tổ chức, cá nhân khấu trừ và nộp thuế thay có trách nhiệm thực hiện kê khai, khấu trừ số thuế phải nộp trước khi chi trả thu nhập cho người nộp thuế và nộp vào ngân sách nhà nước.

 

Trường hợp tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập cho cá nhân vãng lai (không ký hợp đồng lao động) thực hiện dịch vụ thì tạm khấu trừ và nộp thuế vào ngân sách Nhà nước theo mức do Bộ Tài chính hướng dẫn.

 

2. Việc kê khai, nộp thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

 

 

Điều 33. Trách nhiệm của cá nhân tự kê khai, nộp thuế

 

1. Đối với cá nhân, chủ hộ kinh doanh thực hiện kê khai nộp thuế đối với thu nhập từ kinh doanh theo quy định của pháp luật.

 

2. Đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất thực hiện kê khai, nộp thuế từng lần theo quy định của pháp luật.

 

Việc kê khai, nộp thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

 

Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm thực hiện kê khai thuế, khấu trừ số thuế phải nộp trước khi chi trả thu nhập cho người nộp thuế và nộp vào ngân sách nhà nước và cung cấp cho cơ quan thuế những thông tin về thu nhập của người nộp thuế.

 

 

CHƯƠNG V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 34. Hiệu lực thi hành

 

  1. Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2009.
  2. Bãi bỏ Pháp lệnh thuế thu nhập đối với  người có thu nhập cao ban hành năm 2001 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ban hành năm 2004, các quy định thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các cá nhân sản xuất kinh doanh theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, các quy định về thuế chuyển quyền sử dụng đất đối với cá nhân tại Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất và các quy định khác về thuế đối với thu nhập của cá nhân trái với quy định của Luật này.
  3. Các trường hợp cá nhân hoạt động kinh doanh tại Việt Nam được hưởng chế độ ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân đã được ghi trong giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, giấy phép đầu tư thì tiếp tục được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân ghi trong giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư.

 

Điều 35. Hướng dẫn thi hành

 

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này./.

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Những nội dung cơ bản của thuế TNCN

Ngày nhập

18/09/2006

Đã xem

1969 lượt xem

Dự thảo.Doc

Ngày nhập

18/09/2006

Đã xem

1969 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 2

Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính

Loại tài liệu Luật

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com