Theo dõi (0)

DỰ THẢO LUẬT THUẾ MÔI TRƯỜNG

Ngày đăng: 14:53 17-11-2009 | 1326 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Tài chính

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

QUỐC HỘI

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

------------

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Luật số: /2010/QH12

---------------------------------------------------

(Dự thảo ngày 16-10-09)

LUẬT

THUẾ MÔI TRƯỜNG

---------------------------------------------------

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;

Quốc hội ban hành Luật thuế môi trường.

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ tính thuế môi trường.

Điều 2. Đối tượng chịu thuế

Sản phẩm được sản xuất bán ra, nhập khẩu gây tác động xấu đến môi trường và sức khỏe con người, bao gồm:

1 Nhiên liệu và sản phẩm từ hoá thạch: Xăng; nhiên liệu bay; dầu diezel; dầu hoả; dầu mazut; dầu, mỡ nhờn; than; khí thiên nhiên; khí than;

2. Dung dịch HCFC;

3. Thuốc lá;

4. Hạt và bột nhựa từ sản phẩm hoá dầu; nhựa màng mỏng, phế liệu nhựa nhập khẩu;

5. Pin, ắc qui các loại;

6. Hoá chất tẩy rửa (Trừ các loại chế biến từ thực vật);

7. Axít vô cơ, xút;

8. Sơn công nghiệp;

Điều 3. Người nộp thuế

Người nộp thuế môi trường là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế môi trường qui định tại Điều 2 Luật này.

Điều 4. Đối tượng không chịu thuế

Đối tượng không chịu thuế môi trường là các sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế môi trường qui định tại Điều 2 Luật này trong các trường hợp sau:

1. Hàng hoá vận chuyển quá cảnh qua cửa khẩu biên giới Việt Nam, hàng hoá chuyển khẩu theo qui định của Chính phủ;

2. Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo qui định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

3. Sản phẩm thân thiện với môi trường.

CHƯƠNG II

CĂN CỨ TÍNH THUẾ MÔI TRƯỜNG

Điều 5. Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế môi trường là số lượng sản phẩm sản xuất bán ra hoặc nhập khẩu nhân với thuế suất.

Số lượng sản phẩm sản xuất bán ra là số lượng sản phẩm dùng để tính thuế giá trị gia tăng. Riêng đối với than, khí thiên nhiên, khí than khai thác trong nước, số lượng sản phẩm sản xuất bán ra là số lượng sản phẩm bán ra của doanh nghiệp khai thác.

Điều 6. Biểu khung thuế môi trường

1. Mức thuế suất tối đa và tối thiểu của các nhóm sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế môi trường được qui định tại Biểu khung thuế môi trường dưới đây:

BIỂU KHUNG THUẾ MÔI TRƯỜNG

STT

Sản phẩm

Đơn vị

Khung thuế suất

( đồng )

1

Nhiên liệu và sản phẩm từ hoá thạch:

1.1

Xăng

lít

1.000 - 6.000

1.2

Nhiên liệu bay

lít

1.000 - 6.000

1.2

Dầu diesel

lít

500 - 2.000

1.3

Dầu hoả

lít

300 - 2.000

1.4

Dầu mazut

kg

300 - 2.000

1.5

Dầu nhờn

lít

300 - 2.000

1.6

Mỡ nhờn

kg

300 - 2.000

1.7

Than

kg

6 - 30

1.8

Khí thiên nhiên, khí than

m3

35 - 100

2

Dung dịch HCFC

kg

1.000 - 3.000

3

Thuốc lá

gram

50 - 500

4

Nhựa



4.1

Hạt nhựa, bột nhựa từ sản phẩm hoá dầu

kg

500 - 2.000

4.2

Nhựa màng mỏng, phế liệu nhựa nhập khẩu

kg

500 - 2.000

5

Pin, ắc quy các loại

kg

500 - 2.500

6

Hoá chất tẩy rửa

kg

400 - 2.000

7

Axit vô cơ, xút

lít

600 - 3.000

8

Sơn công nghiệp

kg

500 - 2.000

2. Căn cứ theo Biểu khung thuế môi trường qui định tại Điều 6 Luật này, Chính phủ qui định chi tiết danh mục sản phẩm và mức thuế suất cụ thể áp dụng các sản phẩm chịu thuế môi trường.

Điều 7. Nguyên tắc xác định thuế suất thuế môi trường.

Chính phủ qui định mức thuế tuyệt đối áp dụng cho các sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế theo các nguyên tắc sau đây:

1. Mức thuế đối với các sản phẩm chịu Thuế môi trường phù hợp với chính sách phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ.

2. Mức thuế đối với sản phẩm chịu Thuế môi trường được xây dựng phân biệt theo mức độ gây ô nhiễm và suy thoái môi trường của sản phẩm chịu thuế.

Điều 8. Thời điểm tính thuế

1. Đối với sản phẩm sản xuất trong nước là thời điểm cơ sở sản xuất bán ra.

2. Đối với sản phẩm nhập khẩu là thời điểm tính thuế nhập khẩu.

3. Đối với xăng dầu là thời điểm các doanh nghiệp đầu mối bán ra.



 

CHƯƠNG III

QUẢN LÝ THUẾ

Điều 9. Nội dung quản lý thuế

1. Các nội dung liên quan đến quản lý thuế môi trường được thực hiện theo qui định của pháp luật về thuế.

2. Việc kê khai thuế môi trường được thực hiện cùng thời điểm với kê khai thuế giá trị gia tăng; khai thuế, tính thuế trên cùng tờ khai thuế giá trị gia tăng.

3. Thuế môi trường là khoản thu thuộc ngân sách Nhà nước và được điều tiết giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo tỷ lệ do Chính phủ qui định.

CHƯƠNG IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2012;

2. Các sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế môi trường tại Luật này sẽ không phải chịu phí xăng dầu.

Điều 11 . Hướng dẫn thi hành

Chính phủ qui định chi tiết, hướng dẫn thi hành thuế môi trường theo thẩm quyền đã được giao trong Luật này; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý của Nhà nước.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá , kỳ họp thứ... thông qua ngày tháng năm 2010.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI









 

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Dự thảo

Ngày nhập

17/11/2009

Đã xem

1326 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 1

Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính

Loại tài liệu Luật

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com