DỰ THẢO LUẬT THỦ ĐÔ
Ngày đăng: 01:23 08-03-2011 | 1760 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Tư pháp
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A, N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
QUỐC HỘI Luật số:…../2011/QH12 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
(Dự thảo 12-02- 2011)
LUẬT
THỦ ĐÔ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật Thủ đô.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định vị trí, vai trò của Thủ đô; mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng, phát triển Thủ đô; một số chính sách đặc thù trong xây dựng, phát triển, quản lý Thủ đô và trách nhiệm xây dựng, phát triển, quản lý Thủ đô.
Điều 2. Vị trí, vai trò của Thủ đô
Thủ đô của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Hà Nội.
Thủ đô là đô thị đặc biệt, đầu não chính trị - hành chính quốc gia, nơi đặt trụ sở của các cơ quan Trung ương của Đảng và Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế; trung tâm lớn về văn hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế; nơi diễn ra các hoạt động đối nội, đối ngoại quan trọng nhất của đất nước.
Điều 3. Mục tiêu xây dựng, phát triển Thủ đô
1. Xây dựng Thủ đô văn minh, hiện đại, phát triển bền vững, kế thừa và phát huy truyền thống ngàn năm văn hiến.
2. Xây dựng người dân Thủ đô thanh lịch, văn minh, gương mẫu chấp hành Hiến pháp và pháp luật.
3. Quy hoạch phát triển Thủ đô ổn định, lâu dài; xây dựng hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội của Thủ đô đồng bộ, hiện đại.
4. Phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô bền vững nhằm không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân Thủ đô, làm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
5. Xây dựng, bảo vệ môi trường để Thủ đô trở thành đô thị xanh, sạch, đẹp.
6. Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn Thủ đô.
7. Xây dựng bộ máy chính quyền hiệu lực, hiệu quả, hiện đại, công khai, minh bạch, có trách nhiệm với nhân dân, phù hợp với vị trí, vai trò của Thủ đô.
Điều 4. Nhiệm vụ xây dựng, phát triển và bảo vệ Thủ đô
1. Xây dựng, phát triển và bảo vệ Thủ đô là quyền và nghĩa vụ của mỗi người dân Thủ đô, là nhiệm vụ thường xuyên, trực tiếp của các cấp chính quyền thành phố Hà Nội.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động, sinh sống trên địa bàn có trách nhiệm góp phần xây dựng, phát triển và bảo vệ Thủ đô.
2. Các cơ quan, tổ chức trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm xây dựng, phát triển và bảo vệ Thủ đô.
Tham gia xây dựng, phát triển và bảo vệ Thủ đô là trách nhiệm của nhân dân cả nước.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm động viên mọi tầng lớp nhân dân trong nước và người Việt Nam ở nước ngoài tham gia xây dựng, phát triển và bảo vệ Thủ đô.
Điều 5. Trách nhiệm của Thủ đô đối với cả nước
1. Phát huy mọi tiềm năng, lợi thế của Thủ đô, gương mẫu đi đầu cả nước trong xây dựng chính quyền, quản lý đô thị, phát triển văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ, y tế, bảo vệ môi trường, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững của Thủ đô và cả nước.
2. Bảo đảm điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các cơ quan Trung ương, cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế và cho việc tổ chức các chương trình, sự kiện quốc gia, quốc tế trên địa bàn Thủ đô; đại diện xứng đáng cho cả nước trong quan hệ đối ngoại.
3. Chủ động phối hợp với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mở rộng các hình thức liên kết, hợp tác nhằm hỗ trợ nhau cùng phát triển.
Điều 6. Biểu tượng của Thủ đô
Thủ đô có biểu tượng.
Biểu tượng của Thủ đô do Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội quyết định.
Điều 7. Danh hiệu vinh dự Công dân danh dự Thủ đô
1. Công dân Việt Nam không thường trú ở Thủ đô, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài có công lao, đóng góp trong việc xây dựng, phát triển Thủ đô, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế của Thủ đô thì có thể được tặng danh hiệu vinh dự Công dân danh dự Thủ đô.
2. Điều kiện cụ thể, thẩm quyền, thủ tục tặng danh hiệu vinh dự Công dân danh dự Thủ đô do Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội quy định.
Điều 8. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Vùng thủ đô là khu vực trong điểm phát triển kinh tế - xã hội trong đó hạt nhân trung tâm là Thủ đô và bao quanh là một số tỉnh có địa giới hành chính lân cận với Thủ đô, có sự liên kết chặt chẽ với Thủ đô về kinh tế - xã hội.
2. Nội thành là khu vực thuộc địa giới hành chính của các quận của thành phố Hà Nội.
3. Ngoại thành là khu vực thuộc địa giới hành chính của các huyện, thị xã của thành phố Hà Nội.
CHƯƠNG II
MỘT SỐ MỤC TIÊU CỤ THỂ VÀ CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ
TRONG XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ THỦ ĐÔ
Điều 9. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô
1. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô được hoạch định dài hạn và chia thành từng giai đoạn, bảo đảm phát triển bền vững, kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, phát triển văn hóa - xã hội và bảo vệ môi trường; từng bước thu hẹp khoảng cách phát triển giữa ngoại thành và nội thành; phát huy thế mạnh của Thủ đô làm động lực phát triển Thủ đô và cả nước.
2. Trình tự, thủ tục xây dựng, phê duyệt chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô được quy định như sau:
a) Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng, trình Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội thông qua;
b) Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội trình Chính phủ phê duyệt;
c) Chính phủ phê duyệt sau khi trình Quốc hội cho ý kiến.
3. Quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô được xây dựng và thực hiện trên cơ sở Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô đã được phê duyệt.
4. Việc xây dựng, phát triển và quản lý Thủ đô được thực hiện trên cơ sở chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.Điều 10. Quy hoạch Thủ đô
1. Quy hoạch chung Thủ đô được xây dựng phù hợp với pháp luật về quy hoạch đô thị, hướng tới mục tiêu văn minh, hiện đại, phát triển bền vững, đạt hiệu quả cao trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội nhằm bảo đảm để Thủ đô phát triển thịnh vượng, có sức cạnh tranh cao trong nước, khu vực và thế giới, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân Thủ đô.
2. Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch chung Thủ đô được quy định như sau:
a) Bộ xây dựng chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và các bộ, ngành liên quan tổ chức lập quy hoạch;
b) Bộ xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
c) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt sau khi trình Quốc hội cho ý kiến.
3. Việc xây dựng, phát triển và quản lý Thủ đô phải tuân theo quy hoạch chung Thủ đô đã được phê duyệt.
4. Các quy hoạch ngành liên quan đến Thủ đô phải được xây dựng phù hợp với quy hoạch chung Thủ đô và phải được lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
5. Trong nội thành của thành phố Hà Nội không xây dưng mới, mở rộng diện tích, quy mô giường bệnh của các bệnh viện Trung ương hiện có; không được xây dựng mới khu công nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học.
Điều 11. Quản lý quy hoạch Thủ đô
1. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan xây dựng, trình Chính phủ quy định lộ trình và chính sách hỗ trợ về tài chính, đất đai để chuyển một số cơ sở sản xuất công nghiệp, trường đại học, bệnh viện của Trung ương ra khỏi nội thành.
Khuyến khích các cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh chuyển ra khỏi nội thành.
Diện tích đất và công trình trên đất của cơ sở sản xuất công nghiệp, trường đại học, bệnh viện, cơ quan, tổ chức sau khi di dời phải giao lại cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để quản lý, sử dụng theo quy hoạch.Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
2. Khi lập quy hoạch chi tiết trục đường mới quan trọng trong đô thị, phạm vi lập quy hoạch tối thiểu là 50 mét mỗi bên kể từ phía ngoài chỉ giới đường đỏ của tuyến đường dự kiến. Việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư về việc lập quy hoạch trong trường hợp này được thực hiện thông qua lấy ý kiến Hội đồng đồng nhân dân cấp xã.
Khi triển khai dự án phát triển các tuyến đường giao thông theo quy hoạch đã được phê duyệt, cơ quan có thẩm quyền của thành phố Hà Nội phải đồng thời tổ chức thu hồi đất hai bên đường theo quy hoạch. Việc thu hồi đất trong trường hợp này được áp dụng như trường hợp Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phục vụ lợi ích công cộng.
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội quyết định cụ thể ranh giới mốc giới, diện tích phần đất hai bên đường cần phải thu hồi.
Dự án phát triển tuyến đường giao thông phải ưu tiên cho người dân được tái định cư tại chỗ và tổ chức, cá nhân bị thu hồi đất có dự án sản xuất, kinh doanh phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được thực hiện dự án.
3. Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội ban hành biện pháp bảo đảm thực hiện quy hoạch chung Thủ đô; quyết định các tuyến đường giao thông quan trọng quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội lập, triển khai thực hiện các loại hình quy hoạch đô thị trên địa bàn Thủ đô phù hợp với quy hoạch chung Thủ đô và quy hoạch ngành quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 10 của Luật này.
Điều 12. Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan và trật tự xây dựng Thủ đô
1. Không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị và trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn Thủ đô phải được quản lý nghiêm theo đồ án quy hoạch; việc quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan khu vực nông thôn phải đảm bảo đồng bộ, phù hợp với việc quản lý tạo lập chất lượng không gian xanh của Thủ đô; bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các hình thái kiến trúc trong khu vực có giá trị văn hóa, lịch sử quan trọng.
2. Đối với các tuyến đường cũ cần phải cải tạo nhằm chỉnh trang đô thị thì thành phố Hà Nội có trách nhiệm lập dự án để quy hoạch lại, bảo đảm phát triển cân bằng, ổn định, giữ gìn được không gian kiến trúc và nét đặc trưng của đô thị, nâng cao điều kiện sống của người dân.
Các dự án cải tạo, chỉnh trang đô thị phải ưu tiên cho người dân được tái định cư tại chỗ và tổ chức, cá nhân bị thu hồi đất có dự án sản xuất, kinh doanh phù hợp với quy hoạch sử dụng đất.
3. Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội quyết định các tuyến đường giao thông cần cải tạo, chỉnh trang đô thị.
4. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành quy chế quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị và nông thôn; quy chế cải tạo và kiểm soát phát triển khu vực trung tâm đô thị Thủ đô được xác định trong Quy hoạch chung Thủ đô;
Điều 13. Phát triển kinh tế Thủ đô
1. Phát triển kinh tế Thủ đô bền vững theo hướng kinh tế tri thức; ưu tiên các ngành dịch vụ trình độ cao, chất lượng cao, công nghiệp công nghệ cao, công nghệ sinh học; công nghệ sạch; nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp công nghệ cao; đầu tư sản xuất, chế biến, tiêu thụ hàng hoá nông nghiệp; bảo tồn, khôi phục, củng cố và phát triển có chọn lọc các nghề và làng nghề truyền thống.
2. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch xây dựng các công trình hạ tầng trọng điểm phục vụ phát triển kinh tế ngoại thành, phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai.
3. Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội phê duyệt quy hoạch ổn định vùng sản xuất nông nghiệp, vùng sản xuất hàng hoá nông nghiệp tập trung, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
4. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội có trách nhiệm sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành liên quan xây dựng, trình Chính phủ ban hành chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư, các biện pháp huy động nguồn vốn đầu tư để phát triển các ngành kinh tế quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, ngành liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Ban hành quy chế bảo tồn, khôi phục, củng cố và phát triển các nghề, làng nghề truyền thống; nâng cấp các ngành nghề mới chất lượng cao, thu hút lao động địa phương.
Điều 14. Phát triển giáo dục và đào tạo
1. Xây dựng Thủ đô trở thành trung tâm giáo dục, đào tạo hàng đầu của cả nước, có uy tín ở khu vực và thế giới.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và các bộ, ngành liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn Thủ đô, trừ các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý của thành phố Hà Nội, theo hướng ưu tiên tập trung đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, chất lượng cao đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá Thủ đô và đất nước.
3. Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội có trách nhiệm ban hành:
a) Chính sách cho một số trường của Thủ đô hoạt động theo mô hình cung ứng dịch vụ giáo dục trình độ chất lượng cao;
b) Chính sách liên kết, hợp tác trong giáo dục phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp; khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước đầu tư xây dựng các cơ sở giáo dục trình độ chất lượng cao trên địa bàn Thủ đô.
4. Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành tiêu chí trường chất lượng cao theo hướng phù hợp với khu vực và thế giới; đầu tư xây dựng trường trung học phổ thông, trung học cơ sở, tiểu học, mầm non đạt các tiêu chí đã ban hành;
b) Quy định bổ sung chương trình giảng dạy nâng cao ngoài chương trình chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo để áp dụng đối với các trường chất lượng cao.
Điều 15. Phát triển khoa học và công nghệ
1. Xây dựng Thủ đô thành trung tâm nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ hàng đầu của cả nước; ưu tiên ứng dụng và phát triển công nghệ cao, công nghệ sạch trên địa bàn Thủ đô.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các quy định, biện pháp nhằm:
a) Khai thác hiệu quả thành tựu khoa học, công nghệ trong nước và nước ngoài; phát triển thị trường công nghệ trên địa bàn Thủ đô gắn kết với thị trường công nghệ trong nước và quốc tế;
b) Hỗ trợ các thành phần kinh tế trên địa bàn Thủ đô đi đầu trong việc ứng dụng, nghiên cứu, phát triển công nghệ cao, đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, sức cạnh tranh của các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế của Thủ đô.
3. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các bộ, ngành liên quan xây dựng, trình Chính phủ ban hành chính sách ưu đãi tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển sự nghiệp khoa học và công nghệ ở Thủ đô.
Điều 16. Bảo tồn và phát triển văn hoá
1. Bảo tồn, phát triển văn hoá của Thủ đô tiêu biểu cho bản sắc văn hóa dân tộc và truyền thống ngàn năm văn hiến; bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của Thủ đô và của dân tộc.
2. Các khu vực đặc thù cần được tập trung nguồn lực để bảo tồn và phát triển giá trị văn hóa bao gồm:
a) Trung tâm chính trị - hành chính Ba Đình, khu lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh;
b) Hoàng thành Thăng Long, Thành Cổ Loa, Chùa Một Cột, Văn Miếu - Quốc Tử Giám;
c) Khu vực Hồ Gươm;
d) Khu phố cổ, làng cổ, làng nghề truyền thống;
đ) Khu vực đặc thù khác theo quyết định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội.
3. Nhà nước ưu tiên đầu tư ngân sách để bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị của các di sản văn hóa, công trình, khu vực đặc thù của Thủ đô; có chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư, tham gia bảo tồn, tôn tạo, xây dựng mới các công trình văn hóa, công viên, khu vui chơi giải trí ở Thủ đô theo quy hoạch chung Thủ đô.
4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội xây dựng, trình Chính phủ ban hành quy định cụ thể nhằm thực hiện khoản 2 Điều này và quy định về việc quản lý, khai thác, sử dụng nguồn lực về văn hóa trên địa bàn Thủ đô.
5. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành quy định về tiêu chí văn hóa, nếp sống văn hóa trên địa bàn Thủ đô phù hợp với vị trí, vai trò của Thủ đô;
b) Quy chế bảo tồn và kiểm soát, phát triển và giữ gìn nét văn hóa của các khu vực nêu tại khoản 2 Điều này;
c) Ban hành chính sách khuyến khích việc xã hội hóa hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 17. Quản lý và bảo vệ môi trường
1. Môi trường Thủ đô được quản lý, bảo vệ trên cơ sở bảo đảm yêu cầu kết hợp hài hoà giữa các yếu tố văn hóa, lịch sử, kinh tế, môi trường tự nhiên và bảo đảm tỷ lệ không gian xanh; hạn chế tác động của biến đổi khí hậu, ngập lụt, ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường Thủ đô.
2. Sông, suối, hồ, rừng, cây xanh trên địa bàn Thủ đô phải được bảo vệ, quản lý nghiêm, sử dụng hiệu quả, hợp lý, phù hợp với chức năng sinh thái, cảnh quan và bảo đảm duy trì, phát triển không gian mặt nước, không gian xanh.
Nghiêm cấm việc lấn chiếm, gây ô nhiễm sông, suối, hồ, phá rừng, cây xanh hiện có trên địa bàn Thủ đô; xả chất thải chưa qua xử lý ra môi trường; san, lấp sông, hồ hiện có trong nội thành thành phố Hà Nội.
Đối với sông, hồ, suối bị ô nhiễm, thành phố Hà Nội có trách nhiệm cải tạo để loại bỏ ô nhiễm. Việc cải tạo các sông, suối, hồ phải phù hợp với các quy định về kiến trúc, cảnh quan, môi trường Thủ đô.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định một số chỉ số môi trường quan trọng về đất, nước, không khí và tiếng ồn ở Thủ đô cao hơn các tiêu chuẩn cho phép sau khi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và các bộ, ngành liên quan.
4. Các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chủ trì, phối hợp thực hiện các biện pháp giải quyết triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường Thủ đô.
5. Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành biện pháp xây dựng, phát triển, quản lý và bảo vệ hê thống cây xanh đô thị, công viên, vườn hoa; bảo vệ vành đai xanh của Thủ đô.
b) Ban hành chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích mọi thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động bảo vệ môi trường.
Điều 18. Phát triển, quản lý nhà ở
1. Quy hoạch, thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở và các khu đô thị theo hướng đáp ứng tốt hơn nhu cầu về nhà ở cho người dân phù hợp với yêu cầu xây dựng Thủ đô văn minh, hiện đại.
Việc phát triển các khu nhà ở trên địa bàn Thủ đô phải được thực hiện theo dự án, tuân thủ quy hoạch xây dựng, chương trình phát triển nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Ưu tiên phát triển nhà ở xã hội ở ngoại thành cho công nhân khu công nghiệp tập trung, học viên, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, cán bộ, công chức, người có thu nhập thấp; dành diện tích đất xây dựng nhà ở trong các dự án phát triển nhà ở thương mại để phát triển nhà ở xã hội cao hơn so với quy định chung của pháp luật về nhà ở.
3. Cải tạo, xây dựng lại các khu chung cư cũ, tạo lập các khu đô thị văn minh, hiện đại, nâng cao chất lượng cuộc sống theo hướng giảm mật độ xây dựng, tăng hệ số sử dụng đất nhưng không làm gia tăng đột biến dân cư, bảo đảm tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng.
4. Việc cải tạo, phục hồi các nhà cổ, nhà biệt thự cũ phải tuân thủ quy định về quản lý kiến trúc, cảnh quan đô thị theo hướng bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị các hình thái kiến trúc.
5. Chính phủ ban hành chính sách ưu tiên đầu tư và huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng nhà ở hiện đại, thuận tiện ở ngoại thành.
6. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội ban hành biện pháp thực hiện quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
7. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội có trách nhiệm sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng, trình Chính phủ ban hành chính sách huy động nguồn lực để hỗ trợ việc thực hiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
b) Lập quy hoạch để thực hiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 19. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật
1. Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị của Thủ đô được xếp vào loại đặc biệt quan trọng và phải được xây dựng, phát triển đồng bộ, hiện đại, phù hợp với quy hoạch chung Thủ đô, quy hoạch vùng Thủ đô.
2. Nhà nước ưu tiên đầu tư ngân sách, Chính phủ ban hành chính sách huy động các nguồn lực khác để xây dựng, phát triển các công trình hạ tầng kỹ thuật có quy mô lớn, quan trọng trên địa bàn Thủ đô.
3. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội có trách nhiệm sau đây:
a) Đầu tư nâng cấp đồng bộ hệ thống cấp thoát nước, hệ thống xử lý nước thải, hệ thống quản lý và xử lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố Hà Nội;
b) Xây dựng quy hoạch hệ thống kỹ thuật hạ tầng các công trình ngầm trên cơ sở quy hoạch xây dựng chung của Thủ đô;
c) Tổ chức quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả và bảo dưỡng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn Thủ đô do thành phố Hà Nội đầu tư xây dựng và do các bộ, ngành chuyển giao cho Thủ đô.
Điều 20. Quản lý giao thông vận tải
1. Hệ thống giao thông vận tải trên địa bàn Thủ đô được xây dựng và phát triển đồng bộ, hiện đại, phù hợp quy hoạch chung Thủ đô, quy hoạch giao thông Thủ đô và quy hoạch vùng Thủ đô; ưu tiên đầu tư và huy động các nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông.
2. Các đoạn tuyến quốc lộ đi qua địa phận Thủ đô, trừ các đường cao tốc, được chuyển giao cho Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội quản lý sau khi được xây dựng, cải tạo hoặc điều chỉnh.
3. Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành một số chính sách sau đây:
a) Chính sách ưu tiên phát triển hệ thống giao thông vận tải hành khách công cộng, phương thức vận tải khối lượng lớn, hệ thống bến xe, bãi đỗ xe;
b) Chính sách nhằm hạn chế sử dụng các phương tiện giao thông cá nhân để phù hợp với điều kiện kết cấu hạ tầng giao thông và yêu cầu quản lý của Thủ đô;
c) Quy định thu phí lưu thông đối với một số phương tiện giao thông ở nội thành nhằm hạn chế ùn tắc giao thông.
d) Chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác bãi để xe ô tô và các phương tiện cơ giới khác; 4. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội có trách nhiệm quản lý, bảo trì, khai thác hiệu quả hệ thống giao thông do thành phố Hà Nội đầu tư xây dựng và đoạn tuyến quốc lộ được chuyển giao theo quy định tại khoản 3 Điều này; bảo đảm sự thông suốt của các tuyến quốc lộ đi qua địa bàn Thủ đô.
Điều 21. Quản lý dân cư
1. Dân cư trên địa bàn Thủ đô được quản lý với quy mô, mật độ, cơ cấu hợp lý theo quy hoạch chung Thủ đô.
2. Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại nội thành của thành phố Hà Nội:
a) Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, hợp đồng lao động không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;
b). Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp: vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc chuyển về ở với anh, chị, em ruột; người tàn tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ; người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ; người thành niên độc thân về sống với ông, bà nội, ngoại; người trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố Hà Nội, nay trở về sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
3. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng ký thường trú tại nội thành của thành phố Hà Nội nếu có việc làm hợp pháp, ổn định ở Hà Nội, có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê lâu dài của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở và đã tạm trú liên tục tại nơi đề nghị được đăng ký thường trú ít nhất là 03 năm.
Điều 22. Bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội
1. An ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn Thủ đô được bảo đảm bằng các biện pháp phòng ngừa có hiệu quả; mọi hành vi vi phạm pháp luật phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh.
2. Áp dụng mức xử phạt tiền cao không quá 2 lần đối với một số hành vi vi phạm hành chính ở nội thành cao hơn mức xử phạt áp dụng chung cho cả nước trong lĩnh vực an ninh, trật tự và an toàn xã hội, đất đai, môi trường, xây dựng, giao thông.
3. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công an, Bộ Tư pháp và các bộ, ngành liên quan xây dựng, trình Chính phủ quy định cụ thể mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với một số hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 23. Chính sách, cơ chế tài chính và quản lý đất đai
1. Nhà nước có cơ chế, chính sách đầu tư đặc biệt về ngân sách và các nguồn tài chính khác cho Thủ đô.
Dự toán chi ngân sách của Thủ đô được xác định trên cơ sở định mức phân bổ chi ngân sách cao hơn các địa phương khác làm cơ sở xác định tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Thủ đô được sử dụng toàn bộ khoản thu ngân sách Trung ương vượt dự toán, trừ các khoản thu thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu, chênh lệch thu, chi của Ngân hàng nhà nước và các khoản thu không giao Thủ đô quản lý thu hoặc các khoản thu không phát sinh trên địa bàn Thủ đô nhưng hạch toán thu, nộp ở Thủ đô để đầu tư xây dựng, phát triển Thủ đô.
2. Chính phủ ưu tiên bố trí nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cùng với vốn đối ứng trong nước, vốn thực hiện các chương trình, dự án, nguồn tín dụng ưu đãi cho Thủ đô trên cơ sở các chương trình, dự án xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị, môi trường và phúc lợi công cộng.
3. Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình được thực hiện một số biện pháp tài chính sau đây để xây dựng, phát triển Thủ đô:
a) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị và các công trình phúc lợi công cộng theo quy định của pháp luật;
b) Trong trường hợp cần thiết, được vay vốn từ các nguồn tài chính của Nhà nước, tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng, phát triển Thủ đô theo quy định của pháp luật.
c) Quy định mức thu phí ở nội thành cao hơn không quá 2 lần so với mức thu áp dụng chung cho cả nước trong các lĩnh vực môi trường, giao thông đường bộ nhằm đầu tư bảo vệ môi trường và xây dựng, cải tạo, nâng cấp các công trình giao thông.
4. Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội ban hành các biện pháp bảo đảm việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng nhanh để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn Thủ đô.5. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội có trách nhiệm tổ chức triển khai xây dựng, công bố công khai hệ thống thông tin địa lý, thông tin địa chính, thông tin về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn Thủ đô.
CHƯƠNG III
TRÁCH NHIỆM XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ THỦ ĐÔ
Điều 24. Trách nhiệm giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội
1. Quốc hội giám sát tối cao đối với công tác xây dựng, phát triển và quản lý Thủ đô.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố Hà Nội, đại biểu Quốc hội, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát công tác xây dựng, phát triển và quản lý Thủ đô.
Điều 25. Trách nhiệm của Chính phủ
1. Thống nhất quản lý nhà nước về công tác xây dựng, quản lý và phát triển Thủ đô; 2. Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước theo ngành và lãnh thổ giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan với Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội trong sự nghiệp xây dựng, phát triển Thủ đô;
3. Chỉ đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan phối hợp với Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội xây dựng, triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển Thủ đô; huy động Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tham gia, phối hợp, hỗ trợ Thủ đô trong từng lĩnh vực cụ thể.
4. Định kỳ 2 năm báo cáo Quốc hội việc thi hành Luật này.
Điều 26. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Giúp Chính phủ quản lý nhà nước về công tác xây dựng, quản lý và phát triển Thủ đô;
b) Bảo đảm sự tham gia của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội trong việc xây dựng chiến lược phát triển ngành, quy hoạch ngành, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có nội dung liên quan đến xây dựng, phát triển và quản lý Thủ đô.
c) Chủ động phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội khi triển khai các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn để bảo đảm quản lý thống nhất theo quy hoạch;
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương có trách nhiệm sau đây:
a) Căn cứ vào quy hoạch chung Thủ đô, tập trung đầu tư xây dựng trụ sở làm việc tương xứng với vị thế Thủ đô;
b) Phối hợp với Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội chăm lo điều kiện sinh sống của cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của mình sống trên địa bàn.
Điều 27. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội trong công tác xây dựng, quản lý và phát triển Thủ đô; chủ động mở rộng các hình thức liên kết, hợp tác với Thủ đô phù hợp với nhu cầu và thế mạnh của địa phương, góp phần đẩy nhanh tốc độ xây dựng, phát triển Thủ đô.
Điều 28. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố Hà Nội, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức, cá nhân hoạt động, sinh sống trên địa bàn Thủ đô
* Phương án 1:
1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Luật này và chịu trách nhiệm về những yếu kém, sai phạm xảy ra trong công tác xây dựng, phát triển và quản lý Thủ đô.
2. Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội có trách nhiệm giám sát theo thẩm quyền việc thực hiện các chế độ, chính sách xây dựng, phát triển và quản lý Thủ đô quy định tại Luật này.
3. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội:
a) Quy định các biện pháp cụ thể để triển khai thực hiện Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc xây dựng, phát triển và quản lý Thủ đô;
c) Tạo điều kiện để người dân tham gia có hiệu quả vào quá trình xây dựng, phát triển Thủ đô;
d) Định kỳ hàng năm báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc thi hành Luật này.
4. Chủ tịch Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội trực tiếp điều hành công tác xây dựng, phát triển và quản lý Thủ đô.
5. Mặt trận Tổ quốc thành phố Hà Nội, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức, cá nhân hoạt động, sinh sống trên địa bàn Thủ đô có trách nhiệm giám sát việc thi hành Luật này.
* Phương án 2:
1. Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm về công tác xây dựng, phát triển và quản lý Thủ đô:
b) Quy định các biện pháp cụ thể để triển khai thực hiện Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp dịch vụ bảo đảm cho hoạt động của các cơ quan Trung ương, các hoạt động đối nội, đối ngoại quan trọng của Đảng và Nhà nước;
d) Mở rộng hoạt động hợp tác quốc tế, xây dựng các chương trình, kế hoạch để chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới;
đ) Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động giao lưu và hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực kinh tế, văn hoá - xã hội, giáo dục, khoa học và công nghệ.
e) Tạo điều kiện để người dân tham gia có hiệu quả vào quá trình xây dựng, phát triển Thủ đô;
g) Định kỳ hàng năm báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc thi hành Luật này.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội trực tiếp quản lý, điều hành công tác xây dựng và quản lý đô thị của Thủ đô.
3. Mặt trận Tổ quốc thành phố Hà Nội, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức, cá nhân hoạt động, sinh sống trên địa bàn Thủ đô có trách nhiệm tham gia xây dựng nếp sống văn minh, thanh lịch, giữ gìn trật tự an toàn xã hội trên địa bàn; nghiêm chỉnh chấp hành quy định của Luật này, các quy định khác của pháp luật có liên quan và các quy định của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội; giám sát việc thi hành Luật này.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Điều khoản chuyển tiếp
Các dự án xây dựng mới các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp, trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, bệnh viện, mở rộng diện tích, quy mô giường bệnh của các bệnh viện Trung ương ở nội thành đã được cơ quan có thẩm cấp phép hoặc phê duyệt và đã được triển khai thực hiện trước ngày Luật này có hiệu lực thì được tiếp tục thực hiện.
Điều 30. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
2. Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội số 29/2000/PL-UBTVQH ngày 28 tháng 12 năm 2000 của Ủy ban thường vụ Quốc hội hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 31. Quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành
Chính phủ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn thi hành những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XII, kỳ họp thứ chín thông qua ngày … tháng 3 năm 2011.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Phú Trọng |
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 4
Cơ quan soạn thảo Bộ Tư pháp
Loại tài liệu Luật
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.