Theo dõi (0)

DỰ THẢO LUẬT TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN

Ngày đăng: 15:09 26-10-2009 | 1848 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Thông tin và Truyền thông

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

QUỐC HỘI
______

Luật số: /2009/QH-12

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
_________________________

Dự thảo 05/10/09

LUẬT TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001-QH10;

Quốc hội ban hành Luật Tần số vô tuyến điện.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về quản lý và sử dụng tần số vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh và quản lý an toàn bức xạ vô tuyến điện, tương thích điện từ (sau đây gọi chung là quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện); quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia quản lý hoặc sử dụng tần số vô tuyến điện, sản xuất, nhập khẩu thiết bị vô tuyến điện.

Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia quản lý hoặc sử dụng tần số vô tuyến điện, sản xuất, nhập khẩu thiết bị vô tuyến điện tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tần số vô tuyến điện là tần số của sóng vô tuyến điện.

Sóng vô tuyến điện là sóng điện từ có tần số thấp hơn ba nghìn gigahéc (3000 GHz) truyền lan tự do trong không gian, không có dẫn sóng nhân tạo.

2. Phổ tần số vô tuyến điện là toàn bộ dải tần số vô tuyến điện.

3. Băng tần số vô tuyến điện (sau đây gọi là băng tần) là một dải liên tục các tần số vô tuyến điện được giới hạn bởi tần số lớn nhất và tần số nhỏ nhất.

4. Kênh tần số vô tuyến điện (sau đây gọi là kênh tần số) là một dải liên tục các tần số vô tuyến điện được xác định bởi độ rộng và tần số trung tâm của kênh hoặc các thông số đặc trưng khác.

5. Thông tin vô tuyến điện là sự truyền dẫn, phát hoặc thu các ký hiệu, tín hiệu, chữ viết, hình ảnh, âm thanh hoặc các dạng thông tin khác bằng sóng vô tuyến điện.

6. Nghiệp vụ vô tuyến điện là việc truyền dẫn, phát hoặc thu sóng vô tuyến điện cho một ứng dụng hoặc dịch vụ cụ thể, bao gồm các nghiệp vụ vô tuyến điện cố định, di động, phát thanh, truyền hình, hàng không, hàng hải, dẫn đường, định vị, vệ tinh, phát chuẩn, nghiệp dư và các nghiệp vụ vô tuyến điện khác. Nghiệp vụ vô tuyến điện được phân loại thành nghiệp vụ chính và nghiếp vụ phụ.

Nghiệp vụ chính là nghiệp vụ vô tuyến điện được ưu tiên sử dụng trong Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia.

Nghiệp vụ phụ là nghiệp vụ vô tuyến điện không được ưu tiên sử dụng trong Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia.

7. Đài vô tuyến điện là một hay tập hợp thiết bị vô tuyến điện kể cả thiết bị phụ trợ kèm theo được triển khai để thực hiện nghiệp vụ vô tuyến điện. Đài vô tuyến điện được phân loại theo nghiệp vụ mà nó hoạt động thường xuyên hoặc tạm thời.

8. Bức xạ vô tuyến điện là năng lượng sinh ra ở dạng sóng vô tuyến điện từ một nguồn bất kỳ.

9. Phát xạ vô tuyến điện là bức xạ của một đài phát vô tuyến điện.

10. Thiết bị vô tuyến điện là thiết bị thu, phát, thu-phát các ký hiệu, tín hiệu, chữ viết, hình ảnh, âm thanh hoặc các dạng thông tin khác bằng sóng vô tuyến điện.

11. Thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện là thiết bị khi hoạt động tạo ra và sử dụng năng lượng sóng vô tuyến điện cục bộ nhằm phục vụ các ứng dụng trong công nghiệp, khoa học, y tế, gia dụng hay các mục đích tương tự, trừ thiết bị vô tuyến điện.

12. Quỹ đạo vệ tinh là đường chuyển động của vệ tinh trong không gian.

13. Nhiễu có hại là ảnh hưởng có hại của năng lượng điện từ do việc phát xạ, bức xạ hoặc cảm ứng gây mất an toàn hoặc cản trở, làm gián đoạn hoạt động của thiết bị, hệ thống thiết bị vô tuyến điện đang khai thác hợp pháp.

14. Tương thích điện từ là khả năng thiết bị, hệ thống thiết bị vô tuyến điện, điện, điện tử hoạt động bình thường và không gây nhiễu đến thiết bị, hệ thống thiết bị khác trong môi trường điện từ.

15. Phân bổ tần số vô tuyến điện (sau đây gọi là phân bổ tần số) là việc dành băng tần, kênh tần số xác định cho một hay nhiều tổ chức, cá nhân sử dụng theo những điều kiện cụ thể đối với một loại nghiệp vụ vô tuyến điện.

16. Ấn định tần số vô tuyến điện (sau đây gọi là ấn định tần số) là việc tính toán, phối hợp để cho phép tổ chức, cá nhân sử dụng một tần số vô tuyến điện hoặc kênh tần số theo những điều kiện cụ thể đối với một đài vô tuyến điện.

17. Kiểm tra tần số vô tuyến điện là việc xem xét thực tế tình hình sử dụng tần số vô tuyến điện, giấp phép sử dụng tần số vô tuyến điện, chứng chỉ Vô tuyến điện viên, đo tham số kỹ thuật của đài vô tuyến điện, xác định nguyên nhân gây nhiễu có hại để đánh giá, nhận xét việc chấp hành quy định pháp luật về tần số vô tuyến điện.

18. Kiểm soát tần số vô tuyến điện là việc theo dõi và giám sát bằng phương tiện kỹ thuật hoạt động phát sóng vô tuyến điện.

Điều 4. Chính sách của Nhà nước về tần số vô tuyến điện

1. Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực và đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật để bảo đảm quản lý, sử dụng hiệu quả tần số vô tuyến điện.

2. Tăng cường hợp tác quốc tế về tần số vô tuyến điện để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, chủ quyền quốc gia về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh.

3. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng tần số vô tuyến điện ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, phòng chống thiên tai, an toàn tính mạng con người và phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

4. Ưu tiên và đẩy mạnh việc nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ sử dụng hiệu quả phổ tần số vô tuyến điện.

5. Khuyến khích, hỗ trợ tổ chức tham gia đăng ký vị trí quỹ đạo vệ tinh.

Điều 5. Trách nhiệm quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện trên phạm vi cả nước.

2. Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện, gồm:

a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh;

b) Phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch tần số vô tuyến điện; phân bổ băng tần phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh; quy định về điều kiện phân bổ, ấn định và sử dụng tần số vô tuyến điện;

c) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị vô tuyến điện, phát xạ vô tuyến điện, tương thích điện từ đối với thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện, thiết bị viễn thông và công nghệ thông tin, an toàn bức xạ vô tuyến điện;

d) Cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện; thu và quản lý lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, phí sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí;

đ) Tổ chức việc phối hợp tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh với các nước, vùng lãnh thổ và tổ chức quốc tế; việc đăng ký tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh với tổ chức quốc tế;

e) Tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện, xử lý nhiễu có hại;

g) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện;

h) Tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế trong quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện;

i) Tổ chức và phối hợp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ về tần số vô tuyến điện; quản lý, đào tạo và cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên;

k) Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về tần số vô tuyến điện.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện.

4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện trong phạm vi địa phương theo phân cấp của Chính phủ.

Điều 6. Cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện

1. Cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện là cơ quan thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông được thực hiện chức năng quản lý nhà nước và trách nhiệm quản lý tần số vô tuyến điện theo sự phân công, phân cấp của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.

2. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện.

Điều 7. Thanh tra tần số vô tuyến điện

Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện thanh tra chuyên ngành về tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật về thanh tra. Tổ chức bộ máy thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định.

Điều 8. Hợp tác quốc tế trong quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện

1. Hợp tác quốc tế trong quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện theo nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, các bên cùng có lợi.

2. Nội dung hợp tác quốc tế bao gồm:

a) Tham gia xây dựng các điều ước và thoả thuận quốc tế về tần số vô tuyến điện;

b) Đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh cho các hệ thống thông tin vô tuyến điện của Việt Nam;

c) Trao đổi thông tin, kinh nghiệm phát triển về quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện của Việt Nam phù hợp với xu hướng quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện của thế giới;

d) Thiết lập, phát triển quan hệ hợp tác về quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện với các nước, vùng lãnh thổ; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; xây dựng và thực hiện chương trình, dự án quốc tế về tần số vô tuyến điện.

3. Bộ Thông tin và Truyền thông trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

a) Ký kết, phê duyệt các thỏa thuận quốc tế về tần số vô tuyến điện;

b) Đàm phán, ký, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các điều ước quốc tế về tần số vô tuyến điện theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ.

4. Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn cụ thể thủ tục ký kết, phê duyệt các thoả thuận quốc tế về tần số vô tuyến điện.

Điều 9. Những hành vi bị nghiêm cấm

1. Sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện để chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; làm phương hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội; xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

2. Sử dụng tần số vô tuyến điện được dành riêng cho mục đích cấp cứu, an toàn, cứu nạn, quốc phòng và an ninh vào mục đích khác.

3. Cản trở cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh.

4. Cố ý gây nhiễu có hại, cản trở bất hợp pháp hoạt động của các hệ thống thông tin vô tuyến điện.

5. Cản trở việc xây dựng, phá hoại cơ sở hạ tầng kỹ thuật vô tuyến điện hợp pháp.

Chương II

QUY HOẠCH TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN

Điều 10. Nguyên tắc xây dựng, ban hành quy hoạch tần số vô tuyến điện

1. Tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam và phù hợp với thông lệ, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

2. Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng hài hoà nhu cầu sử dụng tần số vô tuyến điện phục vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;

3. Phù hợp với xu hướng phát triển các nghiệp vụ vô tuyến điện trên thế giới, đồng thời tính đến hiện trạng sử dụng tần số vô tuyến điện tại Việt Nam;

4. Bảo đảm quản lý và sử dụng tần số vô tuyến điện hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục đích;

5. Ứng dụng công nghệ mới sử dụng hiệu quả phổ tần số vô tuyến điện;

6. Phù hợp với xu hướng hội tụ công nghệ và dịch vụ vô tuyến điện;

7. Phù hợp với quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia đối với băng tần sử dụng trong hoạt động viễn thông.

Điều 11. Các loại quy hoạch tần số vô tuyến điện; việc ban hành và thực hiện quy hoạch tần số vô tuyến điện

1. Quy hoạch tần số vô tuyến điện bao gồm các loại sau đây:

a) Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia quy định việc phân chia phổ tần số vô tuyến điện thành các băng tần dành cho các nghiệp vụ vô tuyến điện và quy định mục đích, điều kiện sử dụng đối với từng băng tần.

b) Quy hoạch băng tần quy định việc phân bổ một hay một số băng tần cho một loại nghiệp vụ vô tuyến điện hoặc hệ thống thông tin vô tuyến điện với các nguyên tắc và điều kiện sử dụng cụ thể.

c) Quy hoạch phân kênh tần số quy định việc chia mỗi băng tần thành các kênh tần số cho một loại nghiệp vụ vô tuyến điện cụ thể theo một tiêu chuẩn nhất định và quy định điều kiện sử dụng các kênh tần số đó.

d) Quy hoạch sử dụng kênh tần số quy định việc bố trí và điều kiện sử dụng các kênh tần số đối với một hệ thống cho một loại nghiệp vụ vô tuyến điện cụ thể.

2. Thẩm quyền ban hành và thực hiện quy hoạch tần số vô tuyến điện được quy định như sau:

a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng và trình.

b) Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức xây dựng, thẩm định và ban hành quy hoạch băng tần; quy hoạch phân kênh tần số; quy hoạch sử dụng kênh tần số trên cơ sở Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia.

c) Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức và triển khai thực hiện các quy hoạch tần số vô tuyến điện; phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định về sự phù hợp với các quy hoạch tần số vô tuyến điện đối với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội có sử dụng tần số vô tuyến điện.

d) Việc sản xuất, nhập khẩu thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện để sử dụng tại Việt Nam và việc quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện phải phù hợp với các quy hoạch tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện để thực hiện quy hoạch

1. Thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện để thực hiện quy hoạch là việc Nhà nước quyết định thu lại một phần hoặc toàn bộ quyền sử dụng băng tần, kênh tần số đã cấp cho tổ chức, cá nhân khi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện vẫn đang còn hiệu lực để chuyển đổi mục đích hoặc đối tượng sử dụng.

2. Việc thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Nhà nước thu hồi để sử dụng tần số vô tuyến điện vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế;

b) Mục đích, đối tượng sử dụng tần số vô tuyến điện không còn phù hợp với các quy hoạch tần số vô tuyến điện.

3. Bộ Thông tin và Truyền thông phải thông báo cho đối tượng bị thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện về thời gian, kế hoạch chuyển đổi tần số, thiết bị vô tuyến điện trước khi thu hồi.

4. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện theo quyết định thu hồi của cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện.

5. Nhà nước bồi thường cho tổ chức, cá nhân bị thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện quy định tại khoản 2 Điều này.

Thủ tướng Chính phủ quy định về bồi thường khi Nhà nước thu hồi tần số vô tuyến điện.

Chương III

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG PHÁT XẠ VÔ TUYẾN ĐIỆN,

AN TOÀN BỨC XẠ VÔ TUYẾN ĐIỆN VÀ TƯƠNG THÍCH ĐIỆN TỪ

Điều 13. Quản lý chất lượng phát xạ vô tuyến điện của thiết bị vô tuyến điện

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu thiết bị vô tuyến điện thuộc danh mục sản phẩm hàng hóa có khả năng gây mất an toàn quy định tại điểm a khoản 3 Điều này trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường hoặc đưa vào sử dụng phải thực hiện việc chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và sử dụng dấu hợp quy.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định và công bố tiêu chuẩn quốc gia về phát xạ vô tuyến điện sau khi thống nhất với Bộ Thông tin và Truyền thông.

3. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:

a) Ban hành và công bố danh mục thiết bị vô tuyến điện phải chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và sử dụng dấu hợp quy;

b) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với thiết bị quy định tại điểm a khoản này;

c) Quản lý hoạt động của tổ chức đánh giá sự phù hợp về chất lượng phát xạ vô tuyến điện của thiết bị vô tuyến điện để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước;

d) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại và xử lý vi phạm về chất lượng phát xạ vô tuyến điện đối với thiết bị quy định tại điểm a khoản này.

4. Việc thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp phát xạ vô tuyến điện giữa Việt Nam với các quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; thực hiện theo thỏa thuận giữa tổ chức đánh giá sự phù hợp của Việt Nam và tổ chức đánh giá sự phù hợp của quốc gia, vùng lãnh thổ.

Điều 14. Bảo đảm an toàn bức xạ vô tuyến điện

1. Bảo đảm an toàn bức xạ vô tuyến điện là các biện pháp nhằm ngăn ngừa, chống lại hoặc giảm thiểu tác hại của bức xạ vô tuyến điện từ đài vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện đối với con người, môi trường.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng đài vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn bức xạ vô tuyến điện.

3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện thuộc danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn bức xạ vô tuyến điện quy định tại điểm a khoản 5 Điều này trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường hoặc đưa vào sử dụng phải chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và sử dụng dấu hợp quy.

4. Tổ chức, cá nhân trước khi đưa các đài vô tuyến điện thuộc danh mục bắt buộc kiểm định quy định tại điểm c khoản 5 Điều này vào sử dụng phải thực hiện việc kiểm định theo quy định.

5. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:

a) Ban hành và công bố danh mục thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện có khả năng gây mất an toàn bức xạ vô tuyến điện;

b) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ vô tuyến điện đối với thiết bị thuộc danh mục quy định tại điểm a khoản này;

c) Ban hành và công bố danh mục đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định về an toàn bức xạ vô tuyến điện trước khi đưa vào sử dụng;

d) Quản lý hoạt động của tổ chức đánh giá sự phù hợp về an toàn bức xạ vô tuyến điện để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước;

đ) Quy định thủ tục kiểm định và công bố danh sách tổ chức đủ điều kiện kiểm định về an toàn bức xạ vô tuyến điện đối với đài vô tuyến điện theo quy định;

e) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại và xử lý vi phạm về bảo đảm an toàn bức xạ vô tuyến điện đối với thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện, đài vô tuyến điện.

Điều 15. Quản lý tương thích điện từ

1. Thiết bị điện, điện tử có bức xạ vô tuyến điện khi đưa vào sử dụng phải tuân theo quy định của pháp luật về quản lý tương thích điện từ.

2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu thiết bị điện, điện tử có bức xạ vô tuyến điện thuộc danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn do không tương thích điện từ quy định tại các điểm a và b khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều này trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường hoặc đưa vào sử dụng phải chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và sử dụng dấu hợp quy.

3. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:

a) Ban hành và công bố danh mục thiết bị vô tuyến điện, thiết bị viễn thông và công nghệ thông tin có khả năng gây mất an toàn do không tương thích điện từ;

b) Phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan ban hành và công bố danh mục thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện có khả năng gây mất an toàn do không tương thích điện từ;

c) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với thiết bị thuộc danh mục quy định tại các điểm a và b khoản này;

d) Quản lý hoạt động của tổ chức đánh giá sự phù hợp về tương thích điện từ đối với thiết bị quy định tại điểm a và b khoản này để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước;

đ) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại và xử lý vi phạm về tương thích điện từ đối với thiết bị quy định tại các điểm a và b khoản này.

4. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:

a) Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành và công bố danh mục thiết bị điện, điện tử có bức xạ vô tuyến điện có khả năng gây mất an toàn do không tương thích điện từ, trừ thiết bị được quy định tại các điểm a và b khoản 3 Điều này;

b) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tương thích điện từ đối với thiết bị thuộc danh mục quy định tại điểm a khoản này sau khi thống nhất với Bộ Thông tin và Truyền thông;

c) Thẩm định và công bố tiêu chuẩn quốc gia về tương thích điện từ đối với thiết bị điện, điện tử có bức xạ vô tuyến điện sau khi thống nhất với Bộ Thông tin và Truyền thông;

d) Quản lý hoạt động của tổ chức đánh giá sự phù hợp về tương thích điện từ đối với thiết bị quy định tại điểm a khoản này để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước;

đ) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại và xử lý vi phạm về tương thích điện từ đối với thiết bị quy định tại điểm a khoản này.

5. Việc thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp tương thích điện từ giữa Việt Nam với các quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; thực hiện theo thỏa thuận giữa tổ chức đánh giá sự phù hợp của Việt Nam và tổ chức đánh giá sự phù hợp của quốc gia, vùng lãnh thổ.

Chương IV

CẤP GIẤY PHÉP VÀ SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN

Điều 16. Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện

1. Tổ chức, cá nhân khi sử dụng tần số vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện phải có giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, trừ trường hợp được miễn cấp giấy phép quy định tại Điều 27 của Luật này.

2. Các loại giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và thời hạn của giấy phép được quy định như sau:

a) Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện có thời hạn tối đa là 10 năm được cấp cho tổ chức, cá nhân để sử dụng một hay nhiều tần số vô tuyến điện, kênh tần số và thiết bị vô tuyến điện kèm theo các điều kiện cụ thể;

b) Giấy phép sử dụng băng tần có thời hạn tối đa là 15 năm được cấp cho tổ chức để sử dụng một hay nhiều băng tần hoặc kênh tần số xác định kèm theo các điều kiện cụ thể;

c) Giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh có thời hạn tối đa là 20 năm được cấp cho tổ chức để khai thác đài vô tuyến điện đặt trên vệ tinh, tại vị trí quỹ đạo vệ tinh xác định, sử dụng một hoặc một số băng tần kèm theo các điều kiện cụ thể.

3. Trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.

Điều 17. Nguyên tắc cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện

1. Công khai, minh bạch, đúng pháp luật.

2. Phù hợp với quy hoạch tần số vô tuyến điện.

3. Đáp ứng yêu cầu hội tụ công nghệ và dịch vụ vô tuyến điện.

4. Bảo đảm khả thi, hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm trong việc phân bổ tần số vô tuyến điện; bảo vệ quyền lợi của người sử dụng dịch vụ vô tuyến điện.

5. Nghiệp vụ chính được ưu tiên hơn nghiệp vụ phụ.

6. Đáp ứng nhu cầu sử dụng tần số vô tuyến điện phục vụ lợi ích công cộng và thực hiện nhiệm vụ công ích của Nhà nước.

7. Tuân thủ pháp luật Việt Nam, phù hợp với thông lệ quốc tế, điều ước và thỏa thuận quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên trong việc cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đối với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

Điều 18. Phương thức cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện

1. Phương thức cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định như sau:

a) Cấp giấy phép trực tiếp được thực hiện trên cơ sở xem xét hồ sơ xin cấp giấy phép;

b) Cấp giấy phép thông qua thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện trên cơ sở đánh giá hồ sơ thi tuyển, dựa trên các tiêu chí cơ bản về năng lực tài chính và đầu tư, năng lực kỹ thuật nghiệp vụ, năng lực kinh doanh và thương mại, nguồn nhân lực;

c) Cấp giấy phép thông qua đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện trên cơ sở đánh giá hồ sơ đấu giá theo những tiêu chí nhất định và mức trả giá của doanh nghiệp.

2. Cấp giấy phép trực tiếp được quy định như sau:

Đối với các tần số vô tuyến điện phục vụ nhiệm vụ công ích của Nhà nước hoặc không có giá trị thương mại cao hoặc nhu cầu đăng ký sử dụng không vượt quá khả năng phân bổ tần số vô tuyến điện theo quy hoạch tần số vô tuyến điện thì áp dụng phương thức cấp giấy phép trực tiếp theo nguyên tắc tổ chức, cá nhân đăng ký trước được xét cấp trước.

3. Đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định như sau:

a) Áp dụng phương thức đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với các băng tần, kênh tần số có giá trị thương mại cao hoặc khi nhu cầu đăng ký sử dụng vượt quá khả năng phân bổ các băng tần, kênh tần số đó theo quy hoạch tần số vô tuyến điện.

Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định các băng tần, kênh tần số được đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo từng thời kỳ, phù hợp với quy hoạch tần số vô tuyến điện.

b) Đối tượng tham gia đấu giá hoặc thi tuyển quyền sử dụng băng tần, kênh tần số là các tổ chức đủ điều kiện được xem xét cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông theo quy định của pháp luật về viễn thông.

c) Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể về đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện; Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể về thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.

Điều 19. Cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện

1. Đối tượng được xét cấp giấy phép bao gồm:

a) Tổ chức hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; cá nhân người Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Người nước ngoài khai thác nghiệp vụ vô tuyến điện nghiệp dư và các trường hợp người nước ngoài sử dụng tần số vô tuyến điện cho mục đích khác do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định theo pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế.

2. Điều kiện được xét cấp giấy phép bao gồm:

a) Sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện vào mục đích và nghiệp vụ vô tuyến điện mà pháp luật không cấm;

b) Có giấy phép viễn thông theo quy định của pháp luật về viễn thông đối với tổ chức xin cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện để thiết lập mạng viễn thông, mạng truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình;

c) Có giấy phép hoạt động báo chí hoặc được phát lại chương trình phát thanh, truyền hình theo quy định của pháp luật về báo chí đối với tổ chức xin cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện để phát sóng phát thanh, truyền hình;

d) Có phương án sử dụng tần số vô tuyến điện khả thi, phù hợp theo quy hoạch tần số vô tuyến điện; thiết bị vô tuyến điện phải bảo đảm phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật về phát xạ vô tuyến điện, tương thích điện từ và an toàn bức xạ vô tuyến điện;

đ) Có cam kết thực hiện quy định của pháp luật về sử dụng tần số vô tuyến điện, phí, lệ phí; bảo đảm an toàn, an ninh thông tin; kiểm tra, giải quyết nhiễu có hại và an toàn bức xạ vô tuyến điện;

e) Người trực tiếp khai thác thiết bị vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ di động hàng hải, di động hàng không, vô tuyến điện nghiệp dư phải có chứng chỉ Vô tuyến điện viên quy định tại Điều 32 của Luật này.

3. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan hướng dẫn cụ thể việc cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế tại Việt Nam, đoàn đại biểu cấp cao nước ngoài đến thăm Việt Nam được hưởng quy chế ưu đãi, miễn trừ ngoại giao.

Điều 20. Cấp giấy phép sử dụng băng tần

1. Đối tượng được xét cấp giấy phép bao gồm:

a) Tổ chức hoạt động hợp pháp tại Việt Nam được xét cấp giấy phép theo hình thức trực tiếp;

b) Tổ chức hoạt động hợp pháp tại Việt Nam thắng trong đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện;

c) Tổ chức hoạt động hợp pháp tại Việt Nam trúng tuyển trong thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.

2. Điều kiện được xét cấp giấy phép bao gồm:

Tổ chức quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải đáp ứng điều kiện về cấp giấy phép tại các điểm a, b, d, và đ khoản 2 Điều 19 của Luật này.

Điều 21. Cấp giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh

1. Đối tượng được xét cấp giấy phép là các tổ chức hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

2. Điều kiện được xét cấp giấy phép bao gồm:

a) Có năng lực về tài chính, kỹ thuật và nguồn nhân lực để quản lý, khai thác vệ tinh;

b) Có phương án sử dụng quỹ đạo vệ tinh hiệu quả, khả thi vào mục đích và nghiệp vụ vô tuyến điện mà pháp luật không cấm;

c) Có cam kết tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên về sử dụng tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh và khoảng không vũ trụ.

Điều 22. Gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện

1. Việc gia hạn giấy phép căn cứ vào nguyên tắc cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện quy định tại Điều 17 của Luật này và các điều kiện sau đây:

a) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thực hiện đầy đủ nghĩa vụ được quy định cho từng loại giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện;

b) Thời hạn còn hiệu lực của giấy phép không ít hơn 30 ngày tại thời điểm xin gia hạn đối với giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện; 60 ngày đối với giấy phép sử dụng băng tần; 90 ngày đối với giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh;

c) Tổng thời hạn cấp lần đầu và các lần gia hạn giấy phép không vượt quá thời hạn tối đa quy định cho loại giấy phép tương ứng. Đối với trường hợp giấy phép đã được cấp lần đầu bằng thời hạn tối đa quy định cho loại giấy phép tương ứng thì khi giấy phép hết hạn sử dụng chỉ được xem xét gia hạn với thời hạn tối đa không quá một năm.

2. Việc sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép được thực hiện căn cứ vào nguyên tắc cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định tại Điều 17 của Luật này và các điều kiện sau đây:

a) Giấy phép còn hiệu lực;

b) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thực hiện đầy đủ nghĩa vụ được quy định cho từng loại giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện tương ứng;

c) Nội dung sửa đổi, bổ sung phải phù hợp với quy định tại các điều 19, 20 và 21 của Luật này.

Điều 23. Thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện

1. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện bị thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện trong các trường hợp sau đây:

a) Sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện để chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến lợi ích công cộng, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

b) Sử dụng tần số vô tuyến điện và thiết bị vô tuyến điện không đúng với quy định trong giấy phép, gây hậu quả nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác;

c) Cố ý gây nhiễu có hại trái phép cho thiết bị, hệ thống thiết bị vô tuyến điện khác hoặc sử dụng tần số vô tuyến điện dành riêng cho cấp cứu, an toàn, cứu nạn quốc gia, quốc tế vào mục đích khác và gây hậu quả nghiêm trọng;

d) Cố ý gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo để được cấp giấy phép;

đ) Không nộp phí sử dụng tần số vô tuyến điện và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến việc sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật;

e) Sau thời hạn hai năm kể từ ngày được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện mà tổ chức, cá nhân không triển khai trên thực tế các nội dung quy định trong giấy phép;

g) Khi giấy phép viễn thông, giấy phép hoạt động báo chí tương ứng bị thu hồi do vi phạm các quy định của pháp luật về viễn thông, báo chí.

2. Sau thời hạn một năm kể từ khi bị thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, mà chưa đến mức phải xử lý về hình sự, nếu đã khắc phục được tồn tại và hậu quả gây ra theo quy định của pháp luật và đáp ứng điều kiện cấp giấy phép theo quy định thì tổ chức, cá nhân có thể xin cấp mới lại giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.

Điều 24. Chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện

1. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định như sau:

a) Tổ chức được phân bổ băng tần, kênh tần số thông qua đấu giá mới được phép chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện cho tổ chức khác;

b) Tổ chức chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải có giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đang còn hiệu lực;

c) Tổ chức nhận quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải đáp ứng quy định về đối tượng tham gia đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện tại điểm b khoản 3 Điều 18 và điều kiện cấp giấy phép tại các điểm a, b, d và đ khoản 2 Điều 19 của Luật này;

d) Được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông;

đ) Các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật về thuế;

e) Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan.

2. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể về chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.

Điều 25. Cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện

1. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu phương tiện giao thông có trang bị thiết bị vô tuyến điện, chủ sở hữu đài vô tuyến điện nghiệp dư có thể thoả thuận bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân khác thuê, mượn thiết bị vô tuyến điện đã được cấp giấy phép của mình để khai thác và phải thông báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện.

2. Bên thuê, mượn thiết bị vô tuyến điện phải đáp ứng quy định về đối tượng được xét cấp giấy phép tại khoản 1 Điều 19 của Luật này. Bên cho thuê, cho mượn và bên thuê, mượn thiết bị vô tuyến điện có trách nhiệm tuân thủ quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện.

3. Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn chi tiết việc cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện.

Điều 26. Sử dụng chung tần số vô tuyến điện

1. Tổ chức, cá nhân sử dụng tần số vô tuyến điện với lưu lượng sử dụng thấp hoặc di chuyển trên phạm vi rộng thì phải sử dụng chung tần số vô tuyến điện với tổ chức, cá nhân khác và phải chấp nhận ảnh hưởng do việc sử dụng chung tần số vô tuyến điện.

2. Tổ chức, cá nhân khi được cấp giấy phép sử dụng chung tần số vô tuyến điện phải sử dụng đúng tần số vô tuyến điện quy định trong giấy phép và được khuyến khích sử dụng mã hoá hoặc các biện pháp kỹ thuật khác để bảo đảm giữ bí mật thông tin.

3. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể việc sử dụng chung tần số vô tuyến điện.

Điều 27. Miễn cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện

1. Các loại thiết bị vô tuyến điện được miễn cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện bao gồm:

a) Các thiết bị vô tuyến điện hoạt động ở cự ly ngắn, có công suất hạn chế, ít khả năng gây nhiễu có hại quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Các thiết bị vô tuyến điện đặt trên tàu biển, tàu bay nước ngoài khi đi qua lãnh thổ Việt Nam được miễn cấp giấy phép theo thỏa thuận quốc tế, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Bộ Thông tin và Truyền thông công bố danh mục kèm theo điều kiện kỹ thuật và khai thác đối với thiết bị vô tuyến điện được miễn cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.

3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu thiết bị vô tuyến điện thuộc danh mục quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm công bố, bảo đảm thiết bị phù hợp với quy định về điều kiện kỹ thuật và khai thác theo quy định trước khi đưa thiết bị vào lưu thông trên thị trường.

4. Tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị vô tuyến điện thuộc diện miễn cấp giấy phép phải tuân thủ điều kiện về kỹ thuật và khai thác theo quy định của pháp luật.

Điều 28. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện

Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện có quyền và nghĩa vụ sau đây:

1. Sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện theo quy định của giấy phép.

2. Đề nghị giải quyết nhiễu có hại.

3. Được quyền khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện.

4. Tuân thủ quy định của pháp luật về việc lắp đặt, sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện.

5. Bảo đảm việc thiết kế, lắp đặt đài vô tuyến điện, cột ăng ten phù hợp với quy định về tương thích điện từ, an toàn bức xạ vô tuyến điện, an toàn xây dựng, an toàn hàng không và quy định pháp luật có liên quan khác.

6. Chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm soát về tần số và thiết bị vô tuyến điện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

7. Thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.

8. Tham gia việc đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện đối với các trường hợp quy định tại Điều 41 của Luật này.

9. Tuân thủ các thỏa thuận phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện của Việt Nam với các nước, các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 29. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được cấp giấy phép sử dụng băng tần

Tổ chức được cấp giấy phép sử dụng băng tần có quyền và nghĩa vụ sau đây:

1. Được quyết định về số lượng, chủng loại thiết bị vô tuyến điện hoạt động trong mạng thông tin vô tuyến điện.

2. Không phải xin giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện cho từng thiết bị vô tuyến điện sử dụng trong mạng.

3. Được quyền khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện.

4. Thực hiện đúng điều kiện quy định trong giấy phép; báo cáo, bổ sung kịp thời các nội dung thay đổi về tham số kỹ thuật, danh mục thiết bị phát sóng vô tuyến điện trong mạng thông tin vô tuyến điện.

5. Tuân thủ quy định của pháp luật về việc sử dụng tần số vô tuyến điện và thiết bị vô tuyến điện; chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm soát về tần số vô tuyến điện và thiết bị vô tuyến điện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6. Bảo đảm việc thiết kế, lắp đặt đài vô tuyến điện, cột ăng ten phù hợp với quy định về tương thích điện từ, an toàn bức xạ vô tuyến điện, an toàn xây dựng, an toàn hàng không và quy định pháp luật có liên quan khác.

7. Thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.

8. Giải quyết nhiễu có hại giữa các thiết bị vô tuyến điện trong nội bộ mạng của mình.

9. Phối hợp với các tổ chức được cấp giấy phép ở băng tần liền kề trong việc sử dụng tần số vô tuyến điện và phòng tránh nhiễu có hại.

10. Tham gia việc đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện đối với các trường hợp quy định tại Điều 41 của Luật này.

11. Tuân thủ các thỏa thuận phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện của Việt Nam với các nước, các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 30. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh

Tổ chức được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh có quyền và nghĩa vụ sau đây:

1. Quyết định về số lượng, chủng loại thiết bị vô tuyến điện hoạt động trong mạng thông tin vô tuyến điện.

2. Liên doanh, liên kết với các tổ chức khác trong việc quản lý và khai thác vệ tinh.

3. Được quyền khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện.

4. Thực hiện đầy đủ quy định về sử dụng tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh và khoảng không vũ trụ của Việt Nam; các thỏa thuận phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh của Việt Nam với các nước, các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm soát về tần số vô tuyến điện và thiết bị vô tuyến điện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5. Có biện pháp ngăn chặn ô nhiễm môi trường cho khoảng không vũ trụ và cho trái đất.

6. Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu gây tổn thất cho tổ chức, cá nhân khác.

7. Thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc sử dụng tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh theo quy định của pháp luật.

8. Tham gia việc đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh đối với các trường hợp quy định tại Điều 41 của Luật này.

Điều 31. Phí, lệ phí tần số vô tuyến điện

1. Tổ chức, cá nhân sử dụng tần số vô tuyến điện phải nộp phí, lệ phí. Việc thu, nộp, quản lý, sử dụng phí, lệ phí tần số vô tuyến điện được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

2. Phí sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định trên cơ sở giá trị kinh tế của phổ tần số vô tuyến điện sử dụng; mục đích sử dụng; mức độ chiếm dụng phổ tần số vô tuyến điện; phạm vi phủ sóng; nhu cầu, mức độ sử dụng kênh tần số trong băng tần và địa bàn sử dụng tần số vô tuyến điện; bảo đảm bù đắp chi phí cho công tác quản lý tần số vô tuyến điện và để thi hành các chính sách của Nhà nước trong từng thời kỳ.

3. Phí sử dụng tần số vô tuyến điện quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm khoản tiền thu được do đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.

4. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quy định cụ thể mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí tần số vô tuyến điện.

Điều 32. Chứng chỉ vô tuyến điện viên

1. Người sử dụng, vận hành thiết bị vô tuyến điện quy định tại điểm e khoản 2 Điều 19 của Luật này phải có chứng chỉ Vô tuyến điện viên.

2. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về các loại chứng chỉ Vô tuyến điện viên; điều kiện, thủ tục cấp, thu hồi chứng chỉ Vô tuyến điện viên, công nhận chứng chỉ Vô tuyến điện viên nước ngoài; về đào tạo vô tuyến điện viên.

3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định về điều kiện, thủ tục cấp, thu hồi chứng chỉ Vô tuyến điện viên đối với lĩnh vực quốc phòng, an ninh sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Thông tin và Truyền thông; về đào tạo vô tuyến điện viên trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh.

Điều 33. Sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện trong trường hợp khẩn cấp

1. Trường hợp khẩn cấp gây nguy hiểm đến tính mạng con người và tài sản thì tổ chức, cá nhân có thể sử dụng tạm thời tần số và thiết bị vô tuyến điện chưa được cấp giấy phép để phục vụ cho việc gọi cấp cứu và phải thông báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện ngay khi điều kiện cho phép.

2. Đài vô tuyến điện khi gửi thông tin hoặc tín hiệu cấp cứu được phép phát sóng để thu hút sự chú ý ở cả tần số vô tuyến điện không dành riêng cho gọi cứu nạn quốc tế và quốc gia.

3. Tổ chức, cá nhân sử dụng đài vô tuyến điện khi nhận được thông tin, tín hiệu cấp cứu phải lắng nghe trên tần số vô tuyến điện phát gọi cấp cứu; trả lời và thực hiện ngay mọi hỗ trợ cần thiết, đồng thời thông báo ngay cho các cơ quan chịu trách nhiệm về tìm kiếm, cứu nạn.

Chương V

KIỂM TRA, KIỂM SOÁT TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN

XỬ LÝ NHIỄU CÓ HẠI

Điều 34. Đối tượng chịu sự kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện

1. Tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện trên lãnh thổ Việt Nam phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát tần số và thiết bị vô tuyến điện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Người sử dụng, thiết bị vô tuyến điện đặt trên tàu biển, tàu bay của Việt Nam và của nước ngoài khi vào lãnh thổ Việt Nam phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam, thỏa thuận quốc tế, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 35. Trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát

1. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:

a) Tổ chức kiểm tra, kiểm soát tần số và thiết bị vô tuyến điện trong phạm vi cả nước để bảo đảm việc tuân thủ pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; thu, đo các tham số kỹ thuật và khai thác, mức độ chiếm dụng băng tần của đài vô tuyến điện; xác định nguồn nhiễu; phát hiện đài vô tuyến điện vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện; xử lý nhiễu có hại;

b) Quy định việc thành lập đoàn kiểm tra, nội dung kiểm tra, trình tự, thủ tục kiểm tra, trách nhiệm của đối tượng chịu sự kiểm tra.

2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức kiểm tra, kiểm soát thiết bị vô tuyến điện và tần số vô tuyến điện được phân bổ dành riêng cho mục đích quốc phòng, an ninh.

3. Kết quả kiểm tra, kiểm soát, thu, đo tham số kỹ thuật thiết bị vô tuyến điện của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, kiểm soát là bằng chứng để xác định và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện và xử lý nhiễu có hại.

Điều 36. Các hình thức kiểm tra

1. Kiểm tra định kỳ được thực hiện theo chương trình, kế hoạch kiểm tra đã được cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 35 phê duyệt.

2. Kiểm tra đột xuất được thực hiện khi giải quyết nhiễu có hại; khi có dấu hiệu vi phạm quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện.

Điều 37. Biện pháp hạn chế nhiễu có hại

Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện phải thực hiện đúng quy định trong giấy phép và phải áp dụng các biện pháp sau đây để hạn chế nhiễu có hại:

1. Duy trì tần số vô tuyến điện phát trong phạm vi sai lệch tần số vô tuyến điện cho phép theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;

2. Giảm mức phát xạ vô tuyến điện không mong muốn xuống trị số thấp nhất;

3. Sử dụng phương thức phát có độ rộng băng tần chiếm dụng nhỏ nhất tương ứng với công nghệ sử dụng;

4. Hạn chế thu, phát sóng vô tuyến điện ở những hướng không cần thiết;

5. Sử dụng mức công suất nhỏ nhất đủ để đảm bảo chất lượng thông tin.

Điều 38. Nguyên tắc xử lý nhiễu có hại

1. Cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện xử lý nhiễu có hại theo nguyên tắc sau:

a) Ưu tiên phát xạ vô tuyến điện trong độ rộng băng tần cần thiết đối với đài vô tuyến điện, hạn chế ở mức thấp nhất phát xạ vô tuyến điện không mong muốn;

b) Ưu tiên nghiệp vụ chính hơn nghiệp vụ phụ trong việc thay đổi tần số vô tuyến điện hoặc các tham số kỹ thuật phát sóng để xử lý nhiễu có hại.

c) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sử dụng đài vô tuyến điện gây nhiễu có hại phải khắc phục nhiễu. Trong trường hợp nhiễu có hại chưa được khắc phục có thể áp dụng biện pháp thay đổi tần số vô tuyến điện, hạn chế công suất phát; thay đổi chiều cao, phân cực, đặc tính phương hướng của anten phát; phân chia lại thời gian làm việc và các biện pháp cần thiết khác đối với đài vô tuyến điện gây nhiễu;

d) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị điện, điện tử và thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện khi gây nhiễu có hại cho các đài vô tuyến điện thực hiện các biện pháp để loại bỏ nhiễu;

đ) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị điện, điện tử và thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện ngừng sử dụng các thiết bị này nếu gây nhiễu có hại cho nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường, an toàn, cứu nạn, quốc phòng, an ninh cho đến khi đã khắc phục được nhiễu có hại;

e) Bên gây nhiễu do không thực hiện đúng nội dung giấy phép phải chịu chi phí cho việc chuyển đổi tần số vô tuyến điện, chuyển đổi thiết bị vô tuyến điện, xử lý nhiễu có hại; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;

g) Tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị vô tuyến điện gây nhiễu có hại do vi phạm quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện phải chịu trách nhiệm khắc phục nhiễu có hại và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Khi tổ chức, cá nhân đề nghị cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện giải quyết nhiễu có hại mà không cung cấp được thông tin về nhiễu có hại thì không được xem xét giải quyết; nếu cung cấp thông tin, chứng cứ giả về nhiễu có hại thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 39. Thủ tục xử lý nhiễu có hại

1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện khi bị nhiễu có hại phải thực hiện các thủ tục sau đây để xử lý nhiễu có hại:

a) Thông báo tới cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện thông tin về nhiễu có hại theo mẫu quy định;

b) Thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện để xác định nguồn gây nhiễu, nguyên nhân gây nhiễu và thực hiện các biện pháp để giải quyết nhiễu có hại.

2. Trong khi tìm nguyên nhân gây nhiễu có hại, cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện có quyền và trách nhiệm sau đây:

a) Đo trực tiếp thông số kỹ thuật của bất cứ thiết bị vô tuyến điện hoặc thiết bị điện, điện tử nào có thể là nguyên nhân gây nhiễu có hại;

b) Yêu cầu tạm dừng việc khai thác thiết bị vô tuyến điện hoặc thiết bị điện, điện tử để xác định chính xác nguồn gây nhiễu có hại trong trường hợp cần thiết;

c) Hạn chế ảnh hưởng tới sự vận hành bình thường của thiết bị trong quá trình đo trực tiếp thiết bị vô tuyến điện hoặc tạm dừng việc sử dụng thiết bị để tìm nguyên nhân gây nhiễu có hại.

3. Tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện trong khu vực nhiễu có hại có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện và tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát hiện nguồn nhiễu nhanh chóng, chính xác và xử lý nhiễu có hiệu quả.

4. Tổ chức, cá nhân sở hữu và người chủ sở hữu thiết bị gây nhiễu có hại phải tiến hành sửa chữa, cải thiện tính năng, dừng hoạt động của phương tiện gây ra nhiễu có hại và các hành động khác theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện để bảo đảm chấm dứt việc gây nhiễu có hại.

Điều 40. Hành lang an toàn kỹ thuật của đài vô tuyến điện

1. Hành lang an toàn kỹ thuật của đài vô tuyến điện là khoảng không gian cần thiết theo hướng phát, thu để bảo đảm tính năng hoạt động bình thường của đài vô tuyến điện.

2. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xây dựng và ban hành quy định về hành lang an toàn kỹ thuật của đài vô tuyến điện; ban hành danh sách kèm theo địa chỉ, địa điểm lắp đặt đài vô tuyến điện có hành lang an toàn kỹ thuật cần được bảo đảm.

Chương VI

ĐĂNG KÝ, PHỐI HỢP QUỐC TẾ

VỀ TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN, QUỸ ĐẠO VỆ TINH

Điều 41. Các trường hợp đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh

Các tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện phải tham gia thực hiện việc đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh trong các trường hợp sau đây:

1. Khi sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện có khả năng gây nhiễu có hại cho nghiệp vụ vô tuyến điện của nước khác;

2. Khi sử dụng tần số vô tuyến điện cho hệ thống thông tin vô tuyến điện quốc tế;

3. Khi sử dụng tần số vô tuyến điện thuộc quy hoạch phân bổ tần số vô tuyến điện cho các quốc gia của thế giới hoặc khu vực;

4. Khi sử dụng tần số vô tuyến điện thuộc các trường hợp phải thực hiện việc phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện theo điều ước quốc tế, thoả thuận quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

5. Muốn được bảo vệ không bị nhiễu có hại từ hệ thống thông tin vô tuyến khác trên thế giới.

Điều 42. Đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh cho hệ thống vệ tinh

1. Việc đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh cho hệ thống vệ tinh được thực hiện theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế.

2. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông:

a) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh do các tổ chức xây dựng và đại diện cho Việt Nam thực hiện đăng ký với Liên minh Viễn thông quốc tế;

b) Tổ chức việc phối hợp tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh với cơ quan quản lý tần số vô tuyến điện của nước ngoài theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế;

c) Xem xét, phê duyệt kết quả phối hợp tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh do các tổ chức thực hiện theo quy định tại Điều 44, Luật này;

d) Ban hành quy định cần thiết trong lĩnh vực đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh; việc quản lý, sử dụng vị trí và quỹ đạo vệ tinh thuộc chủ quyền của Việt Nam.

3. Trách nhiệm của tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh:

a) Thực hiện quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông về đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh;

b) Thực hiện phối hợp tần số vô tuyến điện trực tiếp với tổ chức nước ngoài theo quy định tại Điều 44, Luật này; thực hiện phối hợp về vấn đề kỹ thuật trong phối hợp tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh với cơ quan quản lý tần số vô tuyến điện của nước ngoài do Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì;

c) Chịu các chi phí liên quan đến việc phối hợp tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh;

d) Thực hiện các biện pháp cần thiết để xử lý nhiễu có hại với mạng vệ tinh khác theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế.

Điều 43. Đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện cho hệ thống thông tin vô tuyến điện mặt đất

1. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông:

a) Tổ chức việc phối hợp tần số vô tuyến điện với cơ quan quản lý tần số vô tuyến điện của các nước có chung đường biên giới với Việt Nam;

b) Tổ chức việc phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện cho hệ thống thông tin vô tuyến điện của Việt Nam với cơ quan quản lý tần số vô tuyến điện của nước ngoài theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế;

c) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký tần số vô tuyến điện do các tổ chức xây dựng và đại diện cho Việt Nam thực hiện đăng ký với Liên minh Viễn thông quốc tế;

d) Xem xét, phê duyệt kết quả phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện do tổ chức thực hiện theo quy định tại Điều 44, Luật này;

đ) Ban hành quy định cần thiết về đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện.

2. Trách nhiệm của tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện:

a) Thực hiện quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông về đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện;

b) Thực hiện việc phối hợp tần số vô tuyến điện trực tiếp với các tổ chức nước ngoài theo quy định tại Điều 44, Luật này; thực hiện việc phối hợp về các vấn đề kỹ thuật trong phối hợp tần số vô tuyến điện với cơ quan quản lý tần số vô tuyến điện của nước ngoài do Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì;

c) Chịu các chi phí liên quan đến việc phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện;

d) Thực hiện các biện pháp cần thiết để xử lý nhiễu có hại với mạng thông tin vô tuyến của nước ngoài theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế.

Điều 44. Phối hợp tần số vô tuyến điện trực tiếp với tổ chức nước ngoài

1. Tổ chức được quy định tại Điều 41 của Luật này thực hiện việc phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh trực tiếp với tổ chức nước ngoài khi được phép của Bộ Thông tin và Truyền thông, trên cơ sở phù hợp với quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế, bảo đảm lợi ích quốc gia.

2. Kết quả phối hợp chỉ có hiệu lực sau khi được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt.

Chương VII

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN

PHỤC VỤ MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH

Điều 45. Phân bổ tần số vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh

1. Theo từng thời kỳ, trên cơ sở quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia, Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đề xuất việc phân bổ tần số vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh theo tỷ lệ phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Khi Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có nhu cầu sử dụng tần số vô tuyến điện cho mục đích quốc phòng, an ninh ngoài các tần số vô tuyến điện phân bổ riêng thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông.

3. Khi có tình huống ảnh hưởng trực tiếp đến chủ quyền, an ninh quốc gia, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được phép sử dụng tần số vô tuyến điện ngoài các tần số vô tuyến điện đã phân bổ cho mục đích quốc phòng, an ninh và thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông.

Điều 46. Quản lý, sử dụng các tần số vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh

1. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm:

a) Quy định việc quản lý, sử dụng các tần số vô tuyến điện được phân bổ phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh. Bảo đảm sử dụng tiết kiệm, đúng mục đích các tần số vô tuyến điện được phân bổ và phải phù hợp với Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia;

b) Xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn về thiết bị vô tuyến điện, phát xạ vô tuyến điện và tương thích điện từ trong hoạt động sử dụng tần số vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, bảo đảm phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng;

c) Cấp các loại giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, chứng chỉ Vô tuyến điện viên phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh;

d) Tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện, xử lý nhiễu có hại, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm đối với các tần số vô tuyến điện phân bổ cho mục đích quốc phòng, an ninh;

đ) Chỉ định cơ quan chuyên trách quản lý tần số vô tuyến điện chịu trách nhiệm tham mưu giúp Bộ trưởng tổ chức quản lý, thanh tra, kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng tần số vô tuyến điện được phân bổ cho mục đích quốc phòng, an ninh.

2. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xây dựng cơ chế phối hợp:

a) Quản lý, sử dụng các băng tần dùng chung giữa các mục đích quốc phòng, an ninh, kinh tế - xã hội;

b) Xử lý nhiễu có hại giữa đài vô tuyến điện phục vụ kinh tế - xã hội với đài vô tuyến điện phục vụ quốc phòng, an ninh;

c) Sử dụng tần số vô tuyến điện ngoài các tần số vô tuyến điện được phân bổ trong trường hợp khẩn cấp về quốc phòng và an ninh quốc gia.

Điều 47. Quản lý và sử dụng thiết bị gây nhiễu

1. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được sử dụng thiết bị gây nhiễu để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.

Cơ quan, tổ chức khác không thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, trong trường hợp đặc biệt cần thiết sử dụng thiết bị gây nhiễu phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

2. Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này khi sử dụng thiết bị gây nhiễu phải bảo đảm tuân thủ các yêu cầu, điều kiện sử dụng theo quy định. Không sử dụng sai quy định gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.

3. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể việc quản lý và sử dụng thiết bị gây nhiễu.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 48. Hiệu lực thi hành và hướng dẫn thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2010. Các quy định về tần số vô tuyến điện tại Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

2. Chính phủ và cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày tháng 11 năm 2009.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

Nguyễn Phú Trọng

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Dự thảo Luật

Ngày nhập

26/10/2009

Đã xem

1848 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 1

Cơ quan soạn thảo Bộ Thông tin và Truyền thông

Loại tài liệu Luật

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com