DỰ THẢO LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

Ngày đăng: 15:43 07-12-2012 | 2460 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Tài chính

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG

MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội;

Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 như sau:

“2. Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; hoàn nhập các khoản dự phòng; thu khoản nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; thu khoản nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam”.

2. Bổ sung khoản 8, khoản 9, khoản 10 vào Điều 4 như sau:

"8. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải;

9. Thu nhập từ hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước của Ngân hàng Phát triển Việt Nam; thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng chính sách xã hội; thu nhập từ dich vụ tín dụng theo chức năng, nhiệm vụ của quỹ đầu tư phát triển địa phương;

10. Phần thu nhập của cơ sở giáo dục đại học tư thục để lại để đầu tư phát triển cơ sở giáo dục đại học, cho các hoạt động giáo dục, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, đào tạo, bồi dưỡng giảng viên, viên chức, cán bộ quản lý giáo dục, phục vụ cho hoạt động học tập và sinh hoạt của người học hoặc cho các mục đích từ thiện, thực hiện trách nhiệm xã hội của cơ sở đó theo quy định tại Điều 66 Luật Giáo dục đại học năm 2012".

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 7 như sau:

"3. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế, được bù trừ lãi, lỗ của các hoạt động này với nhau; trường hợp sau khi bù trừ mà vẫn bị lỗ thì doanh nghiệp được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ tính thuế.

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này".

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:

Điều 9. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Các khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

b) Các khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Đối với hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần mà theo quy định của pháp luật phải thanh toán không dùng tiền mặt thì phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp theo quy định của Chính phủ.

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

a) Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường;

b) Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính;

c) Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác;

d) Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định;

đ) Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng;

e) Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa vượt định mức tiêu hao do doanh nghiệp xây dựng, thông báo cho cơ quan thuế và giá thực tế xuất kho;

e g) Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế, vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố;

g h) Trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật;

h i) Các khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật;

i k) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán chi khác để trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;

k l) Chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu;

l m) Thuế giá trị giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp;

m n) Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 15% 10% tổng số chi được trừ; đối với doanh nghiệp thành lập mới là phần chi vượt quá 15% trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hoá bán ra;

n o) Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai , làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết cho người nghèo theo quy định của pháp luật và trừ khoản tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

o) Chi phí trả lãi tiền vay vốn tương ứng với khoản vay vượt quá 4 lần vốn chủ sở hữu, riêng các tổ chức tín dụng, ngân hàng thì tỷ lệ này không quá 10 lần vốn chủ sở hữu; đối với một số ngành, lĩnh vực, doanh nghiệp đã có quy định của pháp luật về tỷ lệ tối thiểu vốn chủ sở hữu trên tổng vốn đầu tư thì thực hiện theo quy định đó.

p) Phần trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động vượt mức quy định của pháp luật;

q) Các khoản chi của hoạt động kinh doanh: ngân hàng, bảo hiểm, xổ số, chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác theo quy định của Bộ Tài chính.

3. Khoản chi bằng ngoại tệ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh chi phí bằng ngoại tệ.

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này".

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Dự thảo Báo cáo tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Luật thuế TNDN

Ngày nhập

07/12/2012

Đã xem

2460 lượt xem

Góp ý của NHTM Công thương Việt Nam đối với Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNDN

Ngày nhập

07/12/2012

Đã xem

2460 lượt xem

Dự thảo Bảng đối chiếu so sánh các nội dung sửa Luật thuế TNDN

Ngày nhập

07/12/2012

Đã xem

2460 lượt xem

Báo cáo đánh giá tác động của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNDN

Ngày nhập

07/12/2012

Đã xem

2460 lượt xem

Góp ý của bà Nguyễn Thị Cúc đối với Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNDN

Ngày nhập

07/12/2012

Đã xem

2460 lượt xem

Góp ý của CTCP Quê Hương (Hải Dương) đối với Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNDN

Ngày nhập

07/12/2012

Đã xem

2460 lượt xem

Góp ý của Hiệp hội DN tỉnh Vĩnh Phúc đối với Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNDN

Ngày nhập

07/12/2012

Đã xem

2460 lượt xem

Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNDN (tiếng Anh)

Ngày nhập

07/12/2012

Đã xem

2460 lượt xem

Góp ý của Hiệp hội các nhà bán lẻ Việt Nam đối với Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNDN

Ngày nhập

07/12/2012

Đã xem

2460 lượt xem

Báo cáo kinh nghiệm cải cách chính sách thuế TNDN ở một số nước trên thế giới

Ngày nhập

07/12/2012

Đã xem

2460 lượt xem

Góp ý của Hiệp hội DN tỉnh Bình Thuận đối với Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNDN

Ngày nhập

07/12/2012

Đã xem

2460 lượt xem

VCCI góp ý Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNDN

Ngày nhập

07/12/2012

Đã xem

2460 lượt xem

Góp ý của bà Phạm Thu Trang đối với Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNDN

Ngày nhập

07/12/2012

Đã xem

2460 lượt xem

VCCI xin ý kiến Quý Doanh nghiệp/Hiệp hội đối với Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNDN

Ngày nhập

07/12/2012

Đã xem

2460 lượt xem

Dự thảo Tờ trình Chính phủ Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNDN

Ngày nhập

07/12/2012

Đã xem

2460 lượt xem

Góp ý của Hiệp hội DN tỉnh Gia Lai đối với Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNDN

Ngày nhập

07/12/2012

Đã xem

2460 lượt xem

Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNDN

Ngày nhập

07/12/2012

Đã xem

2460 lượt xem

Góp ý của Ông Phạm Ngọc Long đối với Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNDN

Ngày nhập

07/12/2012

Đã xem

2460 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 18

Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính

Loại tài liệu Luật

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com