DỰ THẢO LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ THUẾ
Ngày đăng: 15:43 08-09-2011 | 1870 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Tài chính
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
QUỐC HỘI Luật số: ..... |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ THUẾ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11.
Điều 1
Sửa đổi, bổ sung, một số điều của Luật Quản lý thuế:
1. Bổ sung Khoản 4, Khoản 5 Điều 4 về Nguyên tắc quản lý thuế như sau:
“4. Việc quản lý thuế thực hiện theo cơ chế quản lý rủi ro. Bộ Tài chính quy định cụ thể tiêu chí quản lý rủi ro đối với từng nội dung quản lý thuế phù hợp với điều kiện thực tiễn.
5. Áp dụng các biện pháp thuận lợi đối với người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí xếp hạng ưu tiên theo quy định của Chính phủ”.
2. Bổ sung Khoản 10, Khoản 11 Điều 5 về Giải thích từ ngữ như sau:
“10. Quyết định trước về thuế: là quyết định xác định các căn cứ tính thuế, phương pháp xác định giá tính thuế do cơ quan quản lý thuế ban hành trước khi người nộp thuế nộp tờ khai thuế, tờ khai hải quan để thực hiện trong những trường hợp đáp ứng các điều kiện quy định cụ thể.
11. Thông quan hàng hóa: là việc cơ quan hải quan cho phép hàng hoá đã hoàn thành các thủ tục hải quan cần thiết được xuất khẩu, nhập khẩu hoặc hoàn thành các thủ tục hải quan và chuyển sang một chế độ quản lý hải quan khác”.
3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Khoản 2 Điều 6 về Quyền của người nộp thuế như sau:
“1. Được hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện việc nộp thuế; cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện nghĩa vụ, quyền lợi về thuế.
2. Yêu cầu cơ quan Hải quan ban hành quyết định trước về thuế, giải thích về việc tính thuế, ấn định thuế; yêu cầu cơ quan, tổ chức giám định số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu”.
4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Khoản 3 Điều 8 về Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế nội dung như sau:
“2. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật về thuế; hỗ trợ thực hiện pháp luật về thuế; công khai các thủ tục về thuế.
3. Giải thích, cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế; ban hành quyết định trước về thuế; công khai mức thuế phải nộp của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh trên địa bàn xã, phường, thị trấn”.
5. Sửa đổi Khoản 3 và bổ sung khoản 9, Điều 9 về Quyền hạn của cơ quan quản lý thuế như sau:
“3. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế, điều tra thuế”
“9. Cơ quan quản lý thuế được áp dụng cơ chế quyết định trước về thuế có hiệu lực thi hành trong một khoảng thời gian nhất định không quá 5 năm cho các giao dịch sản xuất kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết. Bộ Tài chính quy định cụ thể điều kiện và phạm vi thực hiện.”
6. Bổ sung Khoản 6, Điều 10 về Trách nhiệm của Bộ Tài chính trong quản lý thuế như sau:
“6. Xây dựng và thực hiện hệ thống kế toán thuế nhằm theo dõi kịp thời số thu vào ngân sách nhà nước và tình hình nộp thuế của từng người nộp thuế trên cơ sở tập trung thống nhất và tích hợp thông tin, dữ liệu”.
7. Bổ sung Điều 12A vào sau Điều 12 quy định về hội đồng thẩm định về thuế như sau:
“Điều 12A. Hội đồng thẩm định về thuế
1. Trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý thuế thành lập Hội đồng thẩm định về thuế để thẩm định khi xử lý các vấn đề liên quan khi xử lý các quyết định trước và sau thanh tra thuế; quyết định xử lý vi phạm, khiếu nại về thuế; xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện chính sách thuế nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi hơn cho cơ quan thuế cũng như tạo sự công bằng cho người nộp thuế.
2. Thành phần Hội đồng thẩm định về thuế: đại diện cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý chuyên ngành có liên quan (nếu cần thiết), các chuyên gia độc lập.
3. Cơ chế hoạt động của Hội đồng thẩm định về thuế là bỏ phiếu biểu quyết, kết luận của Hội đồng thẩm định về thuế là một trong những căn cứ để thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định xử lý.
4. Bộ Tài chính quy định cụ thể mức chi trả thù lao cho các thành viên Hội đồng thẩm định về thuế”.
8. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 13 về Trách nhiệm của các cơ quan khác của Nhà nước trong việc quản lý thuế như sau:
“1. Các cơ quan khác của Nhà nước quản lý Nhà nước có liên quan có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thuế; phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc tính thuế, quản lý thu thuế quản lý thuế; cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu thuộc chuyên ngành quản lý có liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế; tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế”.
9. Bổ sung Khoản 3 Điều 19 về Hiện đại hoá công tác quản lý thuế như sau:
“3. Chính phủ quy định về quản lý thuế theo phương thức điện tử làm căn cứ pháp lý để tổ chức thực hiện Luật giao dịch điện tử ”.
10. Bổ sung Khoản 2 và sửa đổi Khoản 6 Điều 31 về Hồ sơ khai thuế như sau:
“2. Hồ sơ khai thuế đối với thuế khai và nộp theo quý bao gồm:
a) Tờ khai thuế quý;
b) Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra (nếu có);
c) Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào (nếu có);
d) Các tài liệu khác có liên quan đến số thuế phải nộp.
...
6 7. Chính phủ quy định loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai tạm tính theo quý, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế, khai quyết toán thuế; tiêu chí xác định doanh nghiệp để thực hiện khai theo quý và hồ sơ khai thuế đối với từng trường hợp cụ thể”.
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 32 về Thời hạn, địa điểm nộp hồ sơ khai thuế như sau:
“1. Chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với hồ sơ khai thuế theo tháng.
1a. Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với hồ sơ khai thuế theo quý.
2. Đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm:
a) Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
Riêng đối với thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và tiền thuê đất hàng năm, nếu trong chu kỳ ổn định (5 năm) mà không có sự thay đổi về người nộp thuế và số thuế phải nộp thì người nộp thuế chỉ phải áp dụng quy định về thời hạn khai thuế như trên cho năm đầu tiên của chu kỳ.
3. Chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế.
Đối với tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời gian thuê, tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ đất, người nộp thuế không xác định được số thuế phải nộp thì thời hạn nộp hồ sơ khai, thu ngân sách, nộp ngân sách theo quy định của Chính phủ”.
12. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 và Bổ sung Khoản 3a và sau Khoản 3 Điều 33 về Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:
“2. Thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế quý, khai thuế năm, khai thuế tạm tính, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; sáu mươi ngày đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế, kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế.
...
3a. Người nộp thuế là tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp đặc thù hạch toán toàn ngành, địa bàn rộng, quy mô lớn được gia hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế văn bản thông báo về thời gian gia hạn thực tế. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc áp dụng quy định này”.
13. Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 2 Điều 34 về Khai bổ sung hồ sơ khai thuế như sau:
“b) Người nộp thuế tự phát hiện những sai sót trong kê khai, tính thuế, nộp thuế miễn, giảm, hoàn thuế và tự giác khai báo với cơ quan hải quan trong thời gian 365 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng trước khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế, trừ các trường hợp nêu tại điểm a khoản này”;
14. Bổ sung Khoản 2a vào sau Khoản 2 Điều 37 về ấn định thuế đối với người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai trong trường hợp vi phạm pháp luật về thuế như sau:
“2a. Thực hiện ấn định số thuế phải nộp theo tỷ lệ giá trị gia tăng, tỷ lệ thu nhập tính trên doanh thu do Bộ Tài chính quy định áp dụng đối với từng ngành nghề, hoạt động kinh doanh trong từng thời kỳ.”
15. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 38 về xác định mức thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế như sau:
“3. Mức thuế khoán được tính theo năm dương lịch và được tính theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu (bao gồm cả thuế GTGT và thuế TNCN), mức thuế khoán phải được công khai trong địa bàn xã, phường, thị trấn. Trường hợp có thay đổi ngành, nghề, quy mô kinh doanh, người nộp thuế phải khai báo với cơ quan thuế để điều chỉnh mức thuế khoán.”
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 2
Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính
Loại tài liệu Luật
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.