Theo dõi (0)

DỰ THẢO LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT LUẬT SƯ

Ngày đăng: 01:14 24-04-2012 | 2109 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Tư pháp

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

LUẬT

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT LUẬT SƯ

Dự thảo 2 (Dự thảo trình Chính phủ xem xét, cho ý kiến)

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư số 65/2006/QH11,

Điều 1.

Sửa đổi, bổ sung Luật Luật sư:

1. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 3. Chức năng xã hội của luật sư

Hoạt động nghề nghiệp của luật sư góp phần bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội, các quyền tự do, dân chủ của công dân, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.” 

2. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 6. Nguyên tắc quản lý luật sư hành nghề luật sư

1. Quản lý luật sư và hành nghề luật sư được thực hiện theo nguyên tắc kết hợp quản lý nhà nước với chế độ tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư.

2. Tổ chức hành nghề luật sư thực hiện quản lý luật sư và hành nghề luật sư của tổ chức mình theo quy định của Luật này, Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam và Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.

Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư thực hiện tự quản theo quy định của Luật này và Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam.

Nhà nước thống nhất quản lý về luật sư và hành nghề luật sư.

3. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 12. Đào tạo nghề luật sư

1. Người có bằng cử nhân luật được tham dự khoá đào tạo nghề luật sư tại cơ sở đào tạo nghề luật sư.

2. Thời gian đào tạo nghề luật sư là mười hai tháng.

Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư được cơ sở đào tạo nghề luật sư cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư.

3. Chính phủ quy định về cơ sở đào tạo nghề luật sư.

4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chương trình khung đào tạo nghề luật sư; quy định việc công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài.”

4. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 13. Người được miễn đào tạo nghề luật sư

1. Giáo sư, phó giáo sư ngành luật, tiến sỹ luật.

2. Đã là thẩm phán, kiểm sát viên từ năm năm trở lên.

3. Đã là điều tra viên cao cấp, chấp hành viên cao cấp, thẩm tra viên cao cấp, kiểm tra viên cao cấp, thanh tra viên cao cấp, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.

4. Đã là điều tra viên, chấp hành viên, công chứng viên, thừa phát lại, thẩm tra viên chính, kiểm tra viên chính, thanh tra viên chính, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật từ năm năm trở lên. 

Những người quy định tại các khoản 2, 3 và 4 của Điều này chỉ được xem xét miễn đào tạo nghề luật sư trong thời hạn năm năm, kể từ ngày thôi đảm nhiệm các chức danh đó.”

5. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 14. Tập sự hành nghề luật sư

1. Người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư thì được tập sự hành nghề tại tổ chức hành nghề luật sư.

Thời gian tập sự hành nghề luật sư là mười hai tháng, trừ trường hợp được giảm theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 của Luật này. Thời gian tập sự hành nghề luật sư được tính từ ngày đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư.

Tổ chức hành nghề luật sư phân công luật sư hướng dẫn người tập sự hành nghề luật sư. Luật sư hướng dẫn tập sự phải là người có ít nhất ba năm kinh nghiệm hành nghề luật sư, có phẩm chất đạo đức tốt, uy tín nghề nghiệp. Tại cùng một thời điểm, một luật sư không được hướng dẫn quá ba người tập sự.

2. Người tập sự hành nghề luật sư đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư ở địa phương nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư mà mình tập sự và được Đoàn luật sư cấp Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư.

Đoàn luật sư có trách nhiệm giám sát việc tập sự hành nghề luật sư.

3. Người tập sự hành nghề luật sư được giúp luật sư hướng dẫn trong hoạt động nghề nghiệp.

 Người tập sự hành nghề luật sư được cùng với luật sư hướng dẫn gặp gỡ người bị tạm giữ, người bị tạm giam, bị can, bị cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và các đương sự khác trong vụ án dân sự, hành chính; nghiên cứu hồ sơ vụ việc, thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến vụ việc và các công việc khác dưới sự giám sát của luật sư hướng dẫn khi được khách hàng đồng ý. Người tập sự hành nghề luật sư không được bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đại diện cho khách hàng tại phiên tòa.

Người tập sự hành nghề luật sư được tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng và thực hiện các dịch vụ pháp lý khác theo sự phân công của luật sư hướng dẫn khi được khách hàng đồng ý, nhưng không được ký văn bản tư vấn pháp luật.

4. Bộ Tư pháp quy định cụ thể việc tập sự hành nghề luật sư, quyền, nghĩa vụ cụ thể của người tập sự hành nghề luật sư, luật sư hướng dẫn.” 

6. Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 15. Kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư

1. Người tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư là người tập sự đã hoàn thành thời gian tập sự theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này. Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư lập danh sách những người đủ điều kiện tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư gửi Liên đoàn luật sư Việt Nam.

Người được miễn tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này thì không phải tham dự kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.

2. Liên đoàn luật sư Việt Nam tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.

Việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư do Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư tiến hành. Chủ tịch Hội đồng kiểm tra là Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam.

3. Bộ Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn và giám sát việc tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.”

7. Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 17. Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư

1. Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành, kèm theo hồ sơ gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.

Hồ sơ gồm có:

a) Phiếu lý lịch tư pháp;

b) Giấy chứng nhận sức khoẻ;

c) Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;

d) Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.

Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư phải có văn bản đề nghị kèm theo Đơn và hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp.

2. Người được miễn tập sự hành nghề luật sư có Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành, kèm theo hồ sơ gửi Bộ Tư pháp.

Hồ sơ gồm có:

a) Các giấy tờ quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này;

b) Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật hoặc tiến sỹ luật;

c) Giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này.

3. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.

Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền khiếu nại, khiếu kiện theo quy định của pháp luật.

4. Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:

a) Đang là cán bộ, công chức, viên chức, trừ viên chức đang làm công tác giảng dạy pháp luật; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

b) Không thường trú tại Việt Nam;

c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích;

d) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục hoặc quản chế hành chính;

đ) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

e) Những người quy định tại điểm a khoản này bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.”

8. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 18. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư

1. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư mà thuộc một trong những trường hợp sau đây thì bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư:

a) Được bổ nhiệm, tuyển dụng làm cán bộ, công chức, viên chức, trừ viên chức đang làm công tác giảng dạy pháp luật; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

b) Không còn thường trú tại Việt Nam;

c) Không còn đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;

d) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư, bị thu hồi Thẻ luật sư;

đ) Bị tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư;

e) Bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật;

g) Không gia nhập một Đoàn luật sư nào trong thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;

h) Không thành lập, tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho một tổ chức hành nghề luật sư hoặc đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân trong thời hạn ba năm, kể từ ngày gia nhập Đoàn luật sư.

i) Người thôi hành nghề luật sư theo nguyện vọng hoặc chuyển làm công việc khác.

2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thẩm quyền thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư và quy định thủ tục thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.”

9. Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 19. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư

1. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại các điểm a, b, c, g, h và i khoản 1 Điều 18 của Luật này khi có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này thì được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư.

2. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại các điểm d, đ, e, khoản 1 Điều 18 của Luật này thì chỉ được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này và một trong các điều kiện sau đây:

a) Sau thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư hoặc bị thu hồi Thẻ luật sư;

b) Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do bị tước có thời hạn quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư mà thời hạn đó đã hết;

c) Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do bị kết án về tội phạm do vô ý, tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng do cố ý mà sau khi chấp hành hình phạt đã được xoá án tích.

3. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do bị tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư không có thời hạn hoặc bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý thì không được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư.

4. Thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật này.”

10. Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 20. Gia nhập Đoàn luật sư

1. Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư gia nhập một Đoàn luật sư tại nơi có tổ chức hành nghề luật sư hoặc chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư mà mình thành lập hoặc tham gia thành lập hoặc nơi có tổ chức hành nghề luật sư hoặc cơ quan, tổ chức mà mình ký kết hợp đồng lao động.

2. Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư đến Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư. Hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư gồm có:

a) Giấy đề nghị gia nhập Đoàn luật sư theo mẫu do Liên đoàn luật sư Việt Nam ban hành;

b) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư.

3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xem xét, ra quyết định về việc gia nhập Đoàn luật sư và cấp Thẻ luật sư; trong trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định tại Điều 87 của Luật này.

Thẻ luật sư theo mẫu thống nhất do Liên đoàn luật sư Việt Nam phát hành. Thẻ luật sư có thời hạn năm năm và được đổi khi hết hạn.

4. Luật sư chuyển từ Đoàn luật sư này sang Đoàn luật sư khác thì phải làm thủ tục rút tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư mà mình đang là thành viên để gia nhập Đoàn luật sư mới và được đổi Thẻ luật sư.”

11. Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 21. Quyền, nghĩa vụ của luật sư

1. Luật sư có các quyền sau đây:

a) Được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

b) Đại diện cho khách hàng trước cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật;

c) Hành nghề luật sư, lựa chọn hình thức hành nghề luật sư và hình thức tổ chức hành nghề luật sư theo quy định của Luật này;

d) Hành nghề luật sư trên toàn lãnh thổ Việt Nam;

đ) Hành nghề luật sư ở nước ngoài;

e) Các quyền khác theo quy định của Luật này.

2. Luật sư có các nghĩa vụ sau đây:

a) Tuân theo các nguyên tắc hành nghề luật sư quy định tại Điều 5 của Luật này;

b) Giữ gìn đạo đức và uy tín nghề nghiệp của luật sư;

c) Sử dụng các biện pháp hợp pháp để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng;

d) Tham gia tố tụng trong các vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu;

đ) Thực hiện trợ giúp pháp lý;

e) Tham gia bồi dưỡng bắt buộc;

g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.”

12. Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 23. Hình thức hành nghề của luật sư

1. Hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư.

Hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư được thực hiện bằng việc thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư; làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư.

Luật sư là viên chức không được thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư.

2. Hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức.

3. Luật sư được lựa chọn một trong hai hình thức hành nghề quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này để hành nghề.”

13. Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 27. Hoạt động tham gia tố tụng của luật sư

Phương án 1:

1. Luật sư tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật về tố tụng và Luật này.

2. Khi tham gia tố tụng hình sự, dân sự, hành chính theo quy định của pháp luật, luật sư xuất trình Thẻ luật sư và giấy yêu cầu luật sư của khách hàng.

Trong trường hợp người tập sự hành nghề luật sư cùng tham gia vụ việc với luật sư hướng dẫn trong các vụ án hình sự, vụ việc dân sự, vụ án hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này thì khi liên hệ với cá nhân, cơ quan, tổ chức, người tập sự hành nghề luật sư xuất trình Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư và giấy tờ xác nhận có sự đồng ý của khách hàng.

3. Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan nhà nước khác và tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho luật sư thực hiện quyền và nghĩa vụ của luật sư khi hành nghề.”

Phương án 2:

1. Luật sư tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật về tố tụng và Luật này.

2. Khi tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự, luật sư xuất trình Thẻ luật sư và giấy yêu cầu luật sư của khách hàng.

Trong trường hợp người tập sự hành nghề luật sư cùng tham gia vụ việc với luật sư hướng dẫn trong các vụ việc dân sự, vụ án hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này thì khi liên hệ với cá nhân, cơ quan, tổ chức, người tập sự hành nghề luật sư xuất trình Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư và giấy tờ xác nhận có sự đồng ý của khách hàng.

 3. Khi tham gia tố tụng hình sự với tư cách là người bào chữa, luật sư được cơ quan tiến hành tố tụng cấp Giấy chứng nhận người bào chữa. Giấy chứng nhận người bào chữa có giá trị trong các giai đoạn tố tụng, trừ trường hợp bị thu hồi, luật sư bị thay đổi hoặc không được tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.

Khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận người bào chữa, luật sư xuất trình các giấy tờ sau đây:

a) Thẻ luật sư;

b) Giấy yêu cầu luật sư của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc của người thân người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc của người đại diện hợp pháp của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo; văn bản cử luật sư của tổ chức hành nghề luật sư hoặc của chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đó hành nghề hoặc văn bản phân công của Đoàn luật sư đối với luật sư hành nghề với tư cách cá nhân trong trường hợp tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng.

Trong trường hợp người tập sự hành nghề luật sư cùng tham gia vụ việc với luật sư hướng dẫn trong vụ án hình sự theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này thì khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận người bào chữa, luật sư hướng dẫn gửi kèm theo Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư và giấy tờ xác nhận có sự đồng ý của khách hàng đến cơ quan tiến hành tố tụng để đề nghị cho phép người tập sự cùng tham gia vụ việc với luật sư hướng dẫn.

Trong thời hạn ba ngày làm việc hoặc trong thời hạn hai mươi bốn giờ đối với trường hợp tạm giữ, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, cơ quan tiến hành tố tụng cấp Giấy chứng nhận người bào chữa cho luật sư, trong đó cho phép người tập sự hành nghề luật sư tham gia vụ việc (nếu có); trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại, khiếu kiện theo quy định của pháp luật.

Khi cần liên hệ với cá nhân, cơ quan, tổ chức để thực hiện quyền, nghĩa vụ và các hoạt động có liên quan đến việc bào chữa trong vụ án hình sự, luật sư xuất trình Thẻ luật sư và Giấy chứng nhận người bào chữa của luật sư.

4. Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan nhà nước khác và tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho luật sư thực hiện quyền và nghĩa vụ của luật sư khi hành nghề.”

14. Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 32. Hình thức tổ chức hành nghề luật sư, điều kiện thành lập tổ chức hành nghề luật sư

1. Tổ chức hành nghề luật sư bao gồm:

a) Văn phòng luật sư;

b) Công ty luật.

2. Tổ chức hành nghề luật sư được tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Điều kiện thành lập tổ chức hành nghề luật sư:

a) Luật sư thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư phải có ít nhất hai năm hành nghề liên tục làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư hoặc hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức theo quy định của Luật này;

b) Tổ chức hành nghề luật sư phải có trụ sở bảo đảm đủ diện tích làm việc theo quy định của pháp luật.

4. Một luật sư chỉ được thành lập hoặc tham gia thành lập một tổ chức hành nghề luật sư. Trong trường hợp luật sư ở các Đoàn luật sư khác nhau cùng tham gia thành lập một công ty luật thì có thể lựa chọn thành lập và đăng ký hoạt động tại địa phương nơi có Đoàn luật sư mà một trong các luật sư đó là thành viên.”

15. Điều 39 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 39. Quyền của tổ chức hành nghề luật sư

1. Thực hiện dịch vụ pháp lý.

2. Nhận thù lao từ khách hàng.

3. Thuê luật sư Việt Nam, luật sư nước ngoài và nhân viên làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư.

4. Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia tư vấn, giải quyết các vụ việc của Chính phủ, các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp nhà nước khi có yêu cầu.

5. Hợp tác với tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài.

6. Thành lập chi nhánh, văn phòng giao dịch trong nước.

7. Đặt cơ sở hành nghề ở nước ngoài.

8. Các quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.” 

16. Điều 40 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 40. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư

1. Hoạt động theo đúng lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy đăng ký hoạt động.

2. Thực hiện đúng những nội dung đã giao kết với khách hàng.

3. Cử luật sư của tổ chức mình tham gia tố tụng theo phân công của Đoàn luật sư.

4. Tạo điều kiện cho luật sư của tổ chức mình thực hiện trợ giúp pháp lý và tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng cho luật sư.

5. Bồi thường thiệt hại do lỗi mà luật sư của tổ chức mình gây ra cho khách hàng.

6. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư của tổ chức mình theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.

7. Chấp hành quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê.

8. Chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra.

9. Nhận người tập sự hành nghề luật sư và cử luật sư có đủ điều kiện hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho người tập sự được tập sự, giám sát quá trình tập sự của người tập sự hành nghề luật sư.

10. Thực hiện việc quản lý và bảo đảm cho luật sư của tổ chức mình tuân thủ pháp luật, tuân theo Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam và Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.

11. Thực hiện nghĩa vụ báo cáo về tổ chức và hoạt động của tổ chức mình theo quy định của pháp luật.

12. Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”

17. Điều 45 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 45. Hợp nhất, sáp nhập và chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề luật sư

1. Hai hoặc nhiều công ty luật cùng loại có thể hợp nhất thành một công ty luật mới bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty luật hợp nhất, đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty luật bị hợp nhất.

2. Một hoặc nhiều công ty luật có thể sáp nhập vào công ty luật khác cùng loại bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty luật nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty luật bị sáp nhập.

3. Văn phòng luật sư có thể chuyển đổi thành công ty luật trên cơ sở kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của văn phòng luật sư theo quy định của pháp luật.

Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên được chuyển đổi thành Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên và ngược lại; công ty luật trách nhiệm hữu hạn được chuyển đổi thành công ty luật hợp danh và ngược lại theo quy định của Chính phủ. Công ty luật được chuyển đổi kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của công ty luật bị chuyển đổi.

4. Chính phủ quy định thủ tục hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề luật sư.

18. Điều 49 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 49. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân

1. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân là luật sư làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức.

2. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân mua bảo hiểm trách nhiệm cho hoạt động hành nghề của mình theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.

3. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân không được cung cấp dịch vụ pháp lý cho cá nhân, cơ quan, tổ chức khác, trừ trường hợp tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và thực hiện trợ giúp pháp lý theo sự phân công của Đoàn luật sư mà luật sư là thành viên.”

19. Điều 50 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 50. Đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân

1. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân đăng ký hành nghề tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà luật sư đó là thành viên.

Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải có Đơn đề nghị đăng ký hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành, kèm theo hồ sơ gửi Sở Tư pháp.

Hồ sơ gồm có:

a) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao Thẻ luật sư;

b) Hợp đồng lao động ký kết với cơ quan, tổ chức.

2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại, khiếu kiện theo quy định của pháp luật.

3. Luật sư được hành nghề với tư cách cá nhân kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư.

4. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải gửi thông báo bằng văn bản kèm theo bảo sao Giấy đăng ký hành nghề luật sư cho Đoàn luật sư mà mình là thành viên.” 

20. Điều 60 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 60. Đoàn luật sư

1. Đoàn luật sư là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tổ chức và hoạt động theo Luật này và Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam. Đoàn luật sư có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự trang trải bằng nguồn thu từ phí thành viên, các khoản đóng góp của thành viên và các nguồn thu hợp pháp khác.

2. Tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có từ ba người có Chứng chỉ hành nghề luật sư trở lên thì được thành lập Đoàn luật sư. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho phép thành lập Đoàn luật sư sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

Đối với Đoàn luật sư có từ 500 luật sư trở lên thì có thể thành lập các chi hội Đoàn luật sư theo quy định tại Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam.

3. Đoàn luật sư không được ban hành nghị quyết, quyết định, quy định về phí, khoản thu và các quy định khác trái với quy định của pháp luật và Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam.

4. Thành viên của Đoàn luật sư là các luật sư.

Quyền và nghĩa vụ của thành viên Đoàn luật sư do Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam quy định.”

21. Điều 61 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 61. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn luật sư

1. Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của luật sư trong hành nghề.

2. Giám sát, phối hợp với Đoàn luật sư ở địa phương khác giám sát luật sư là thành viên, luật sư hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư và chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư tại địa phương trong việc tuân thủ pháp luật, tuân theo Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam và Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam; xử lý kỷ luật đối với luật sư.

3. Giám sát, phối hợp với Đoàn luật sư ở địa phương khác giám sát hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh, văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư; yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý.

4. Cấp Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư và giám sát người tập sự hành nghề luật sư; lập danh sách những người đủ điều kiện tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư gửi Liên đoàn luật sư Việt Nam.

5. Nhận hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và đề nghị Bộ Tư pháp cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.

6. Tổ chức đăng ký việc gia nhập Đoàn luật sư, cấp, đổi, thu hồi Thẻ luật sư; tổ chức việc chuyển, tiếp nhận luật sư.

7. Thực hiện bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ, bồi dưỡng kỹ năng quản trị, điều hành tổ chức hành nghề luật sư.

8. Giám sát việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của luật sư.

9. Hoà giải tranh chấp giữa người tập sự hành nghề luật sư, luật sư với tổ chức hành nghề luật sư; giữa khách hàng với tổ chức hành nghề luật sư và luật sư.

10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.

11. Tổng kết, trao đổi kinh nghiệm và thực hiện các biện pháp khác nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho luật sư.

12. Tập hợp, phản ánh tâm tư, nguyện vọng, ý kiến đóng góp, kiến nghị của luật sư.

13. Quy định về mức phí gia nhập Đoàn luật sư, phí tập sự hành nghề luật sư trên cơ sở khung phí do Liên đoàn luật sư Việt Nam ban hành.

14. Báo cáo Liên đoàn luật sư Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về Đề án tổ chức Đại hội, phương án xây dựng nhân sự Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật.

15. Thực hiện nghị quyết, quyết định, quy định của Liên đoàn luật sư Việt Nam.

16. Tổ chức để các luật sư tham gia tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thực hiện trợ giúp pháp lý.

17. Báo cáo Liên đoàn luật sư Việt Nam về tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư, kết quả Đại hội; gửi Liên đoàn luật sư Việt Nam nghị quyết, quyết định, quy định của Đoàn luật sư theo quy định của Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam hoặc khi được yêu cầu.

18. Báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về tổ chức và hoạt động, báo cáo tài chính, kết quả Đại hội; báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu; gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nghị quyết, quyết định, quy định của Đoàn luật sư;

19. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam.”

22. Điều 65 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 65. Nhiệm vụ, quyền hạn của Liên đoàn luật sư Việt Nam

1. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các Đoàn luật sư, các luật sư trong phạm vi cả nước.

2. Giám sát luật sư, Đoàn luật sư trong việc tuân thủ pháp luật, tuân theo Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam; đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.

3. Ban hành và giám sát việc tuân theo Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.

4. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ, bồi dưỡng kỹ năng quản trị, điều hành tổ chức hành nghề luật sư.

5. Tổ chức kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư theo quy định của Luật này và hướng dẫn của Bộ Tư pháp;

6. Tổng kết, trao đổi kinh nghiệm hành nghề luật sư trong cả nước.

7. Quy định mẫu trang phục luật sư tham gia phiên toà, mẫu giấy đề nghị gia nhập Đoàn luật sư; mẫu Thẻ luật sư.

8. Quy định việc miễn, giảm thù lao, việc giải quyết tranh chấp liên quan đến thù lao, chi phí của luật sư.

9. Quy định khung phí tập sự hành nghề luật sư, khung phí gia nhập Đoàn luật sư, phí thành viên.

10. Hướng dẫn và giám sát thực hiện nghĩa vụ trợ giúp pháp lý của luật sư.

11. Cho ý kiến về Đề án tổ chức Đại hội, phương án xây dựng nhân sự Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư; chỉ đạo Đại hội của Đoàn luật sư.

12. Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi nghị quyết, quyết định, quy định của Đoàn luật sư trái với Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi nghị quyết, quyết định, quy định của Đoàn luật sư trái với quy định của pháp luật.

13. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.

14. Tập hợp, phản ánh tâm tư, nguyện vọng, ý kiến đóng góp, kiến nghị của luật sư.

15. Tham gia xây dựng pháp luật, nghiên cứu khoa học pháp lý, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.

16. Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về luật sư.

17. Phối hợp với Bộ Tư pháp chuẩn bị và báo cáo cơ quan có thẩm quyền về Đề án tổ chức Đại hội, phương án xây dựng nhân sự các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn luật sư Việt Nam.

18. Báo cáo Bộ Tư pháp về tổ chức, hoạt động của luật sư trong phạm vi toàn quốc và tổ chức, hoạt động của Liên đoàn luật sư Việt Nam; báo cáo tài chính, kết quả Đại hội của Liên đoàn luật sư Việt Nam; báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu; gửi Bộ Tư pháp nghị quyết, quyết định, quy định của Liên đoàn luật sư Việt Nam.

19. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam.”

23. Điều 67 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 67. Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam

1. Căn cứ quy định của Luật này và pháp luật về hội, Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc thông qua Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam. Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam được áp dụng thống nhất đối với Liên đoàn luật sư Việt Nam và các Đoàn luật sư.

2. Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam gồm những nội dung chính sau đây:

a) Tôn chỉ, mục đích và biểu tượng của Liên đoàn luật sư Việt Nam;

b) Quyền, nghĩa vụ của thành viên Liên đoàn luật sư Việt Nam;

c) Mối quan hệ giữa Liên đoàn luật sư Việt Nam và Đoàn luật sư;

d) Thủ tục gia nhập Đoàn luật sư, rút tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư, chuyển Đoàn luật sư của luật sư, đổi Thẻ luật sư;

đ) Nghĩa vụ trợ giúp pháp lý của luật sư;

e) Mẫu trang phục luật sư tham gia phiên toà, thủ tục cấp, đổi, thu hồi Thẻ luật sư;

g) Nhiệm kỳ, cơ cấu tổ chức, thể thức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan của Liên đoàn luật sư Việt Nam, Đoàn luật sư; mối quan hệ phối hợp giữa các Đoàn luật sư trong việc quản lý luật sư và tổ chức hành nghề luật sư;

h) Cơ cấu, số lượng đại biểu, nhiệm vụ, quyền hạn của Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc, Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu luật sư của Đoàn luật sư; thủ tục và trình tự tiến hành Đại hội của Liên đoàn luật sư Việt Nam, Đoàn luật sư;

i) Tên gọi, việc thành lập, cơ cấu tổ chức và quyền, nghĩa vụ của chi hội Đoàn luật sư; việc ban hành nội quy của Đoàn luật sư;

k) Tài chính của Liên đoàn luật sư Việt Nam, Đoàn luật sư;

l) Khen thưởng, kỷ luật luật sư và giải quyết khiếu nại, tố cáo;

m) Nghĩa vụ báo cáo về tổ chức và hoạt động của Liên đoàn luật sư Việt Nam, Đoàn luật sư;

n) Quan hệ với cơ quan, tổ chức khác.

3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được thông qua, Hội đồng luật sư toàn quốc gửi Bộ Tư pháp Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam để xem xét phê duyệt. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam có hiệu lực kể từ ngày được phê duyệt.”

24. Điều 68 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 68. Điều kiện hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài

Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài đã được thành lập và đang hành nghề luật sư hợp pháp tại nước ngoài, cam kết tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì được phép hành nghề tại Việt Nam theo quy định của Luật này.

Trưởng chi nhánh, Giám đốc công ty luật nước ngoài tại Việt Nam phải có ít nhất năm năm liên tục hành nghề luật sư.”

25. Điều 70 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 70. Phạm vi hành nghề của tổ chức luật sư nước ngoài

1. Chi nhánh, công ty luật nước ngoài hành nghề tại Việt Nam được tư vấn pháp luật quốc tế và nước ngoài, thực hiện các dịch vụ pháp lý khác liên quan đến pháp luật nước ngoài; được cử luật sư Việt Nam trong tổ chức hành nghề của mình tư vấn pháp luật Việt Nam.

2. Chi nhánh, công ty luật nước ngoài hành nghề tại Việt Nam không được:

a) Cử luật sư nước ngoài tư vấn pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp luật sư nước ngoài có bằng cử nhân luật của Việt Nam và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu tương tự như đối với một luật sư Việt Nam theo quy định tại Điều 10, Điều 11 của Luật này;

b) Cử luật sư trong tổ chức mình tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trước Toà án Việt Nam;

c) Thực hiện các dịch vụ về giấy tờ pháp lý và công chứng liên quan tới pháp luật Việt Nam.”

26. Điều 74 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 74. Điều kiện hành nghề của luật sư nước ngoài

Luật sư nước ngoài đáp ứng đủ các điều kiện sau đây thì được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam:

1. Có Chứng chỉ hành nghề luật sư đang còn hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp;

2. Cam kết tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam;

3. Được tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cử vào hành nghề tại Việt Nam hoặc được chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam đồng ý tuyển dụng vào làm việc tại các tổ chức đó.”

27. Điều 76 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 76. Phạm vi hành nghề của luật sư nước ngoài

1. Luật sư nước ngoài tại Việt Nam được tư vấn về pháp luật nước ngoài, pháp luật quốc tế, thực hiện các dịch vụ pháp lý khác liên quan đến pháp luật nước ngoài.

2. Luật sư nước ngoài không được:

a) Tư vấn pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp có bằng cử nhân luật của Việt Nam và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu tương tự như đối với một luật sư Việt Nam theo quy định tại Điều 10, Điều 11 của Luật này;

b) Tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trước cơ quan tiến hành tố tụng của Việt Nam;

c) Thực hiện các dịch vụ về giấy tờ pháp lý và công chứng liên quan tới pháp luật Việt Nam.”

28. Điều 83 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 83. Trách nhiệm quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư.

2. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng, trình Chính phủ quyết định chiến lược phát triển nghề luật sư;

b) Xây dựng, trình Chính phủ chính sách hỗ trợ cho Đoàn luật sư các tỉnh đặc biệt khó khăn; khuyến khích phát triển các tổ chức hành nghề luật sư có quy mô lớn; thu hút các tổ chức hành nghề luật sư tham gia đào tạo luật sư phục vụ cải cách tư pháp, hội nhập quốc tế và các chính sách khác hỗ trợ phát triển nghề luật sư;

c) Xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành, hướng dẫn theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về luật sư;

d) Cấp phép thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư; quy định chương trình khung đào tạo nghề luật sư; hướng dẫn chế độ bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư; phối hợp với Bộ Tài chính quy định học phí đào tạo nghề luật sư; quản lý, tổ chức việc bồi dưỡng, đào tạo nghề luật sư;

đ) Hướng dẫn và giám sát việc tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư; đình chỉ việc kiểm tra, hủy bỏ kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư khi phát hiện vi phạm pháp luật nghiêm trọng theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quyết định của Chủ tịch Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư;

e) Cấp, thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư;

g) Cấp, thu hồi, gia hạn Giấy phép hành nghề tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài;

h) Cấp, thu hồi Giấy phép thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;

i) Cho ý kiến về Đề án tổ chức Đại hội của Liên đoàn luật sư Việt Nam; phê duyệt Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam;

k) Tổng kết, báo cáo Chính phủ về tổ chức luật sư và hành nghề luật sư;

l) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức luật sư và hành nghề luật sư;

m) Thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề luật sư;

n) Quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác quốc tế về luật sư;

o) Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi nghị quyết, quyết định, quy định của Liên đoàn luật sư Việt Nam trái với quy định của Luật này.

3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư.

4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Cho phép thành lập Đoàn luật sư; quyết định việc giải thể Đoàn luật sư;

b) Phê duyệt Đề án tổ chức Đại hội của Đoàn luật sư;

c) Tổ chức cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;

d) Kiểm tra, thanh tra, xử l ‎ý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư;

đ) Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi những nghị quyết, quyết định, quy định của Đoàn luật sư trái với quy định của Luật này;

e) Định kỳ báo cáo Bộ Tư pháp về tình hình tổ chức luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương;

g) Thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề luật sư tại địa phương;

h) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương.

29. Bổ sung Điều 92a như sau:

“Điều 92a: Điều khoản chuyển tiếp

1. Thẻ luật sư do Liên đoàn luật sư Việt Nam cấp tiếp tục có giá trị trong vòng năm năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

2. Trong thời hạn một năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, luật sư là thành viên của Đoàn luật sư khác với Đoàn luật sư nơi có tổ chức hành nghề luật sư hoặc chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư mà mình thành lập hoặc tham gia thành lập hoặc nơi có tổ chức hành nghề luật sư hoặc cơ quan, tổ chức mà mình ký kết hợp đồng lao động phải chuyển về gia nhập Đoàn luật sư theo quy định tại Điều 20 của Luật này.

Các Đoàn luật sư có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho luật sư chuyển từ Đoàn luật sư này sang Đoàn luật sư khác theo quy định của Luật này.

3. Trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải chuyển đổi sang hành nghề dưới hình thức thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức và thực hiện việc đăng ký hoạt động theo quy định của Luật này.”

30. Bổ sung Khoản 1a, 2a Điều 17, Khoản 2a Điều 20, Khoản 2a Điều 35, Khoản 3a Điều 41, 2a Điều 50, 2a và 3a Điều 78, 2a Điều 79, 1a Điều 80, 5a Điều 81, 4a Điều 82 như sau:

“Hồ sơ được làm thành một bộ và được gửi trực tiếp hoặc theo đường bưu điện.”

31. Bỏ bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư của luật sư Việt Nam trong thành phần hồ sơ cấp phép thành lập Chi nhánh, Công ty luật nước ngoài quy định tại điểm d, khoản 3, Điều 78 của Luật Luật sư năm 2006. Bỏ cụm từ “đề nghị tổ chức luật sư toàn quốc thu hồi Thẻ luật sư” quy định tại Điều 85 của Luật Luật sư năm 2006.

32. Bỏ Điều 8, Điều 52 và Điều 63.

33. Thay cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam”. Thay cụm từ “quản lý hành nghề luật sư” thành “quản lý luật sư, hành nghề luật sư”.

Điều 2

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày    tháng    năm 2013.

2. Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật này.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ .... thông qua ngày    tháng     năm

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Dự thảo 2 (Dự thảo trình Chính phủ xem xét, cho ý kiến 6.3.2012)

Ngày nhập

24/04/2012

Đã xem

2109 lượt xem

Tờ trình Chính phủ về dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư

Ngày nhập

24/04/2012

Đã xem

2109 lượt xem

Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện Luật luật sư

Ngày nhập

24/04/2012

Đã xem

2109 lượt xem

Bảng so sánh giữa Luật Luật sư 2006 và dự thảo luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư

Ngày nhập

24/04/2012

Đã xem

2109 lượt xem

Tờ trình Chính phủ về dự án Luật sửa đổi, bổ sung Luật luật sư (bản ngày 5.3.2012)

Ngày nhập

24/04/2012

Đã xem

2109 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 5

Cơ quan soạn thảo Bộ Tư pháp

Loại tài liệu Luật

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com