DỰ THẢO LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT DẦU KHÍ
Ngày đăng: 09:36 31-03-2008 | 2057 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Công Thương
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Khoá XII, kỳ họp thứ ...
(Từ ngày tháng đến ngày tháng năm 2008)
LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT DẦU KHÍ
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 19 tháng 7 năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000.
Điều 1
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí như sau:
1. Khoản 12 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“12. Dự án ưuđãi đầu tư dầu khí là dự án tiến hành các hoạt động dầu khí tại vùng nước sâu, xa bờ và khu vực có điều kiện địa lý đặc biệt khó khăn, địa chất phức tạp hoặc các khu vực khác theo danh mục các lô do Thủ tướng Chính phủ quyết định và dự án thăm dò, khai thác khí than.”
2. Bổ sung khoản 13 Điều 3 như sau:
“13. Khí than là hydrocarbon, ở dạng khí hay lỏng bao gồm thành phần chính là Methane được chứa trong các vỉa than hoặc trong các vỉa chứa lân cận trong diện tích hợp đồng."
3. Bổ sung khoản 14 Điều 3 như sau:
“14. Công trình cố định” là công trình được xây dựng, lắp đặt cố định và sử dụng để phục vụ hoạt động dầu khí”
4. Bổ sung khoản 15 Điều 3 như sau:
“15. Thiết bị là tổ hợp các linh kiện cơ khí, điện tử được lắp đặt và sử dụng để phục vụ hoạt động dầu khí”
5. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 8.
Diện tích tìm kiếm, thăm dò đối với một hợp đồng dầu khí được xác định trên cơ sở các lô do Thủ tướng Chính phủ phân định.”
6. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 13.
Trong quá trình thực hiện các hoạt động dầu khí, sau khi kết thúc từng công đoạn hoặc từng giai đoạn hoặc kết thúc hợp đồng dầu khí, tổ chức, cá nhân tiến hành Hoạt động dầu khí phải thu dọn các công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí không còn sử dụng và phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật.”
7. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 16.
Tổ chức, cá nhân ký kết hợp đồng dầu khí phải thông qua đấu thầu hoặc theo hình thức khác do Chính phủ quy định.
Chính phủ quy định về kế hoạch đấu thầu, tiêu chuẩn nhà thầu, hình thức lựa chọn nhà thầu, quy trình đấu thầu, phê duyệt kết quả đấu thầu và các nội dung khác có liên quan đến hoạt động đấu thầu lô dầu khí.”
8. Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 17.
Thời hạn hợp đồng dầu khí không quá hai mươi lăm năm (25 năm), trong đó giai đoạn tìm kiếm, thăm dò không quá năm năm (5 năm).
Đối với các dự án khuyến khích đầu tư dầu khí và dự án tìm kiếm, thăm dò, khai thác khí thiên nhiên, thời hạn hợp đồng dầu khí không quá ba mươi năm (30 năm), trong đó giai đoạn tìm kiếm thăm dò không quá bảy năm (7 năm).
Thời hạn hợp đồng dầu khí có thể được kéo dài thêm, nhưng không quá năm năm (5 năm) và thời hạn của giai đoạn tìm kiếm, thăm dò có thể được kéo dài thêm, nhưng không quá hai năm (2 năm).
Trong trường hợp đặc biệt, việc cho phép tiếp tục kéo dài thời gian tìm kiếm, thăm dò hoặc thời hạn hợp đồng dầu khí do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Nếu phát hiện khí có khả năng thương mại nhưng chưa có thị trường tiêu thụ và chưa có các điều kiện về đường ống, phương tiện xử lý thích hợp, Nhà thầu được giữ lại diện tích phát hiện khí. Thời hạn được giữ lại diện tích phát hiện khí không quá năm năm (5 năm) và trong trường hợp đặc biệt có thể được kéo dài thêm hai năm (2 năm) tiếp theo. Trong thời gian chờ đợi thị trường tiêu thụ và có các điều kiện về đường ống, phương tiện xử lý thích hợp, Nhà thầu phải tiến hành các công việc đã cam kết trong hợp đồng dầu khí.
Trong trường hợp bất khả kháng hoặc trong trường hợp đặc biệt khác, các bên tham gia hợp đồng dầu khí có thể thoả thuận phương thức tạm dừng việc thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí. Thời hạn tạm dừng do nguyên nhân bất khả kháng được kéo dài cho tới khi sự kiện bất khả kháng chấm dứt. Thời hạn tạm dừng trong trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ Việt Nam quy định, nhưng không quá ba năm (3 năm).
Thời hạn kéo dài thêm giai đoạn tìm kiếm, thăm dò, thời hạn giữ lại diện tích phát hiện khí có khả năng thương mại và thời hạn tạm dừng việc thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí trong trường hợp bất khả kháng hoặc trong trường hợp đặc biệt khác không tính vào thời hạn hợp đồng dầu khí.
Hợp đồng dầu khí có thể kết thúc trước thời hạn với điều kiện Nhà thầu phải hoàn thành các nghĩa vụ đã cam kết và được các bên ký kết hợp đồng thoả thuận."
9. Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 23.
Hợp đồng dầu khí có hiệu lực sau khi được Thủ tướng Chính phủ chuẩn y.
10. Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 24
1. Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần hợp đồng dầu khí của các bên tham gia hợp đồng chỉ có hiệu lực sau khi được Thủ tướng Chính phủ chuẩn y và phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Bên nhận chuyển nhượng cam kết thực hiện các nội dung của hợp đồng dầu khí đã được bên chuyển nhượng ký kết.
b) Bảo đảm các điều kiện về chuyển nhượng vốn, dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam được quyền ưu tiên mua lại một phần hoặc toàn bộ hợp đồng được chuyển nhượng.
“3. Bên chuyển nhượng có nghĩa vụ nộp thuế do Chính phủ quy định”
11. Điều 26 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Nhà thầu được quyền ký kết hợp đồng về dịch vụ dầu khí và phải ưu tiên ký kết những hợp đồng đó với tổ chức, cá nhân Việt Nam.
Chính phủ hướng dẫn việc đấu thầu và ký kết hợp đồng dịch vụ dầu khí.
Việt Nam tự đảm nhiệm dịch vụ bay hoặc ký kết hợp đồng liên doanh với nước ngoài để thực hiện các dịch vụ bay phục vụ hoạt động dầu khí.
12. Điểm đ khoản 1 Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“đ) Được miễn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu theo quy định của pháp luật.”
13. Điểm g khoản 1 Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“g. Được xuất khẩu phần dầu khí của mình theo thoả thuận trong hợp đồng dầu khí mà không cần xin giấy phép xuất khẩu, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 30 của Luật này.”
14. Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 29.
Nhà thầu phụ được hưởng các quyền quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Nhà thầu phụ là tổ chức, cá nhân nước ngoài được chuyển phần thu hồi chi phí và lợi nhuận thu được trong quá trình hoạt động dịch vụ dầu khí ra nước ngoài”
15. Khoản 9 Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“9. Bán tại thị trường Việt Nam:
Khí thiên nhiên thuộc sở hữu của mình trên cơ sở thoả thuận tại các dự án phát triển, khai thác khí khi Chính phủ Việt Nam yêu cầu;
Phần dầu thô thuộc quyền sở hữu của mình theo giá cạnh tranh quốc tế khi Chính phủ Việt Nam yêu cầu.
16. Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 32
Tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí, người nước ngoài, người Việt Nam làm việc cho các Nhà thầu dầu khí, Xí nghiệp liên doanh dầu khí và Nhà thầu phụ phải nộp các khoản thuế theo quy định của pháp luật.”
17. Bãi bỏ Điều 33, 34, 35, 36 và Điều 37.
18. Bổ sung Điều 38 a như sau:
“Điều 38 a. Thẩm quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước về Hoạt động dầu khí
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về Hoạt động dầu khí.
2. Bộ Công Thương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về Hoạt động dầu khí.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về Hoạt động dầu khí theo quy định của pháp luật.
4. Uỷ ban nhân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí tại địa phương theo quy định của pháp luật.”
19. Điều 38 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 38. Trách nhiệm quản lý nhà nước về Hoạt động dầu khí của Bộ Công Thương:
1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp dầu khí;
2. Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các dự án đầu tư dầu khí theo quy định của pháp luật về đầu tư, báo cáo trữ lượng, kế hoạch tổng thể phát triển mỏ và kế hoạch phát triển mỏ, kết quả đấu thầu lô dầu khí và hợp đồng dầu khí;
3. Tổ chức xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các lô, phân định và điều chỉnh giới hạn các lô; phương án hợp tác để triển khai Hoạt động dầu khí tại các vùng chồng lấn với nước ngoài;
4. Tổng hợp, theo dõi, báo cáo tình hình phát triển và kết quả tìm kiếm, thăm dò, khai thác, tiêu thụ dầu khí trong nước và xuất khẩu;
5. Đầu mối hợp tác quốc tế trong Hoạt động dầu khí;
6. Phê duyệt chương trình, kế hoạch và dự toán chi phí cho việc thu dọn các công trình cố định phục vụ hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí, kế hoạch khai thác sớm tại các khu vực diện tích hợp đồng;
7. Quyết định cho phép đốt bỏ khí đồng hành; thu hồi mỏ nếu nhà thầu không tiến hành phát triển mỏ và khai thác dầu khí theo thời hạn đã quy định trong các văn bản phê duyệt;
8. Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về dầu khí;
9. Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến Hoạt động dầu khí;
10. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về dầu khí khác theo quy định của pháp luật.”
20. Điều 39 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 39. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đầu tư và điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư dầu khí.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các quy định về môi trường liên quan đến Hoạt động dầu khí.
3. Bộ Khoa học-Công nghệ ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách nghiên cứu, phát triển, áp dụng khoa học, công nghệ trong Hoạt động dầu khí; ban hành, công bố tiêu chuẩn, quy chuẩn về dầu khí theo thẩm quyền.
4. Bộ Công an ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về đảm bảo an ninh, an toàn hoạt động dầu khí và thực hiện biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ an ninh, an toàn, môi trường dầu khí; phòng chống cháy nổ và mất an toàn Hoạt động dầu khí; bố trí lực lượng, phối hợp ứng cứu kịp thời khi xảy ra các vụ cháy nổ, sự cố ở công trình dầu khí; bố trí lực lượng bảo vệ tại các đơn vị cơ sở Hoạt động dầu khí, công trình dầu khí trọng điểm; huấn luyện nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ tại các cơ sở Hoạt động dầu khí và các công trình dầu khí trọng điểm.
5. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan thực hiện các hoạt động tìm kiếm cứu nạn, khắc phục sự cố tràn dầu để bảo vệ môi trường; xây dựng phương án bảo vệ các công trình dầu khí trọng điểm trên biển.
21. Sửa đổi, bổ sung về từ ngữ trong một số điều như sau:
a) Cụm từ “Tổng công ty Dầu khí Việt Nam” trong Luật Dầu khí năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí năm 2000 được sửa thành “Tập đoàn Dầu khí Việt Nam”.
b) Cụm từ “Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam” trong Luật Dầu khí năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí năm 2000 được sửa thành “Luật Đầu tư”.
Điều 2
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày tháng năm 2008.
Điều 3
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa , kỳ họp thứ thông qua ngày tháng năm 2008.
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 3
Cơ quan soạn thảo Bộ Công Thương
Loại tài liệu Luật
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.