Theo dõi (0)

DỰ THẢO LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG (PHẦN LIÊN QUAN ĐẾN ĐÌNH CÔNG VÀ GIẢI QUYẾT ĐÌNH CÔNG)

Ngày đăng: 20:46 26-10-2006 | 1812 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Lao động Thương binh và Xã hội

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG   

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;   
Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002.
  
Điều 1 
Sửa đổi, bổ sung Chương XIV Giải quyết tranh chấp lao động của Bộ luật Lao động như sau: 

Chương XIV
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

Mục I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 157
1. Tranh chấp lao động là những tranh chấp về quyền và lợi ích phát sinh trong quan hệ lao động giữa người lao động, tập thể lao động với người sử dụng lao động.
Tranh chấp lao động bao gồm tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động và tranh chấp lao động tập thể giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động.
2. Tranh chấp lao động tập thể về quyền là tranh chấp về việcthực hiện các quy định của pháp luật lao động, thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động đã được đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc các quy chế, thoả thuận hợp pháp khác ở doanh nghiệp mà tập thể lao động cho rằng người sử dụng lao động vi phạm.
3. Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích là tranh chấp về việctập thể lao động yêu cầuxác lập các điều kiện lao động mới có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật lao động, thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động đã được đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc các quy chế, thoả thuận hợp pháp khác ở doanh nghiệp trong quá trình thương lượng giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động.
4. Tập thể lao độnglà những người lao động cùng làm việc trong một doanh nghiệp hoặc một bộ phận của doanh nghiệp.
5. Điều kiện lao động mớilà việc sửa đổi, bổ sung thoả ước lao động tập thể, tiền lương, tiền thưởng, thu nhập, định mức lao động, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi vàphúc lợi khác trong doanh nghiệp.

Điều 158

Tranh chấp lao động được giải quyết theo những nguyên tắc sau đây:
1. Thương lượng trực tiếp, tự dàn xếp và tự quyết định của hai bên tranh chấp tại nơi phát sinh tranh chấp;  
2. Thông qua hoà giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên tranh chấp, tôn trọng lợi ích chung của xã hội và tuân theo pháp luật;
3. Giải quyết công khai, khách quan, kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật;
4. Có sự tham gia của đại diện người lao độngvà đại diện người sử dụng lao động trong quá trình giải quyết tranh chấp.

Điều 159

1.Cơ quan nhà nước và các tổ chức có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho hai bên giải quyết tranh chấp lao động thông qua thương lượng, hoà giải nhằm đảm bảo lợi ích của hai bên tranh chấp, ổn định sản xuất, kinh doanh, trật tự và an toàn xã hội.
Việc giải quyết tranh chấp lao động tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động được tiến hành khi một bên từ chối thương lượng hoặc hai bên đã thương lượng mà vẫn không giải quyết được và một hoặc hai bên có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động.
2. Tổ chức công đoàn cấp trên của công đoàn cơ sở có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ Ban chấp hành công đoàn hoặc đại diện tập thể lao động quy định tại khoản 5 Điều 173 trong việc giải quyết tranh chấp lao động theo đúng quy định của pháp luật.
3. Khi xảy ra tranh chấp lao động tập thể về quyền dẫn đến ngừng việc tạm thời của tập thể lao động thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải chủ động, kịp thời tiến hành giải quyết.

Điều 160

1. Trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động, hai bên tranh chấp có quyền sau đây:
a) Trực tiếp hoặc thông qua người đại diện của mình tham gia quá trình giải quyết tranh chấp;
b) Rút đơn hoặc thay đổi nội dung tranh chấp;
c) Yêu cầu thay người trực tiếp tiến hành giải quyết tranh chấp, nếu có lý do chính đáng cho rằng người đó không thể bảo đảm tính khách quan, công bằng trong việc giải quyết tranh chấp.
2. Trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động, hai bên tranh chấp có nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức giải quyết tranh chấp lao động;
b) Nghiêm chỉnh chấp hành các thoả thuận đã đạt được, biên bản hoà giải thành, quyết định đã có hiệu lực của cơ quan, tổ chức giải quyết tranh chấp lao động, bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực của Toà án nhân dân.

Điều 161

Cơ quan, tổ chức giải quyết tranh chấp lao động trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền yêu cầu hai bên tranh chấp, các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan cung cấp tài liệu, chứng cứ; trưng cầu giám định, mời người làm chứng và người có liên quan trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.

Điều 162

1. Hội đồng hoà giải lao động cơ sở phải được thành lập trong các doanh nghiệp có công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời.
Thành phần của Hội đồng hoà giải lao động cơ sở gồm số đại diện ngang nhau của bên người lao động và bên người sử dụng lao động. Hai bên có thể thoả thuận lựa chọn thêm thành viên khác tham gia Hội đồng.
2. Nhiệm kỳ của Hội đồng hoà giải lao động cơ sở là hai năm.
Đại diện của mỗi bên luân phiên làm Chủ tịch và Thư ký Hội đồng. Hội đồng hoà giải lao động cơ sở làm việc theo nguyên tắc thoả thuận và nhất trí.
3. Người sử dụng lao động bảo đảm điều kiện cần thiết cho hoạt động của Hội đồng hoà giải lao động cơ sở.
4. Hội đồng hoà giải lao động cơ sở tiến hành hoà giải các tranh chấp lao động quy định tại Điều 157 của Bộ luật này.

Điều 163

Hoà giải viên lao động cấp huyện do cơ quan lao động cấp huyện cử để tiến hành hoà giải các tranh chấp lao động quy định tại Điều 157 của Bộ Luật này, tranh chấp về thực hiện hợp đồng học nghề và chi phí dạy nghề.

Điều 164

1. Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, gồm các thành viên chuyên trách và kiêm nhiệm là đại diện của cơ quan lao động, công đoàn, người sử dụng lao động, đại diện của Hội luật gia hoặc là người có kinh nghiệm trong lĩnh vực quan hệ lao động ở địa phương.
2. Số lượng thành viên của Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh là số lẻ và tối đa không quá bảy người. Chủ tịch và Thư ký Hội đồng là đại diện của cơ quan lao động cấp tỉnh. 
3. Nhiệm kỳ của Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh là ba năm.
4. Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh tiến hành hoà giải các tranh chấp lao động tập thể về lợi ích.
5. Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh quyết định phương án hoà giải theo nguyên tắc đa số, bằng cách bỏ phiếu.
6. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm điều kiện cần thiết cho hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh. 

Mục II
THẨM QUYỀN VÀ TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG CÁ NHÂN

Điều 165
Các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm:
1. Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc hoà giải viên lao động cấp huyện;
2. Toà án nhân dân.

Điều 165a

Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc hoà giải viên lao động cấp huyện tiến hành hoà giải tranh chấp lao động cá nhân theo quy định sau đây:
1. Thời hạn hoà giải là không quá ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hoà giải;
2. Tại phiên họp hoà giải, phải có mặt hai bên tranh chấp hoặc đại diện được uỷ quyền của họ.
Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc hoà giải viên lao động cấp huyện đưa ra phương án hoà giải để hai bên xem xét.
Trường hợp hai bên chấp nhận phương án hoà giải thì Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc hoà giải viên lao động cấp huyện lập biên bản hoà giải thành, có chữ ký của hai bên tranh chấp, của Chủ tịch và thư ký Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc hoà giải viên lao động cấp huyện. Hai bên có nghĩa vụ chấp hành các thoả thuận ghi trong biên bản hoà giải thành;
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày lập biên bản hoà giải thành nếu hai bên không thực hiện những nội dung trong biên bản hoà giải thành, thì được coi là hoà giải không thành.
Trường hợp hai bên không chấp nhận phương án hoà giải hoặc một bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai theo giấy triệu tập hợp lệ mà không có lý do chính đáng thì Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc hoà giải viên lao động cấp huyện lập biên bản hoà giải không thành. Bản sao biên bản phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản hoà giải không thành;
3. Trường hợp hoà giải không thành hoặc hết thời gian giải quyết theo quy định tại khoản 1 Điều này mà Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc hoà giải viên lao động cấp huyện không tiến hành hoà giải thì mỗi bên hoặc cả hai bên tranh chấp có quyền yêu cầu Toà án nhân dân giải quyết.

Điều 166

1. Toà án nhân dân giải quyết các tranh chấp lao động cá nhân mà Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc hoà giải viên lao động cấp huyện hoà giải không thành hoặc không giải quyết trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 165a của Bộ Luật này.
2. Toà án nhân dân giải quyết những tranh chấp lao động cá nhân sau đây mà không bắt buộc phải qua hoà giải tại cơ sở:
a) Tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Tranh chấp giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Tranh chấp về bảo hiểm xã hội quy định tại điểm b khoản 2 Điều 151 của Bộ luật này;
đ) Tranh chấp về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
3. Người lao động được miễn án phí trong các hoạt động tố tụng để đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, để giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
4. Khi xét xử, nếu Toà án nhân dân phát hiện hợp đồng lao động trái với thoả ước lao động tập thể, pháp luật lao động; thoả ước lao động tập thể trái với pháp luật lao động thì tuyên bố hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể vô hiệu từng phần hoặc toàn bộ.
5. Chính phủ quy định cụ thể việc giải quyết hậu quả đối với các trường hợp hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể bị tuyên bố vô hiệu quy định tại khoản 3 Điều 29, khoản 3 Điều 48 và khoản 4 Điều này của Bộ Luật này.

Điều 167

Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân được quy định như sau:
1. Một năm, kể từ ngày xảy ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích của mình bị vi phạm đối với các tranh chấp lao động quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 166 của Bộ Luật này;
2. Một năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích của mình bị vi phạm đối với tranh chấp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 166 của Bộ Luật này;
3. Ba năm, kể từ ngày xảy ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích của mình bị vi phạm đối với tranh chấp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 166 của Bộ Luật này;
4. Sáu tháng, kể từ ngày xảy ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích của mình bị vi phạm đối với các loại tranh chấp khác. 

Mục III
THẨM QUYỀN VÀ TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG TẬP THỂ

Điều 168
Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền bao gồm:
1. Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc hoà giải viên lao động cấp huyện;
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
3. Toà án nhân dân.

Điều 169

Các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích baogồm:
1. Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc hoà giải viên lao động cấp huyện.
2. Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh.

Điều 170

1. Việc lựa chọn Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc hoà giải viên lao động cấp huyện giải quyết tranh chấp lao động tập thể do tập thể lao động và người sử dụng lao động quyết định.
Trình tự hoà giải tranh chấp lao động tập thể được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 165a của Bộ luật này.
Trường hợp hoà giải không thành thì trong biên bản phải nêu rõ loại tranh chấp lao động tập thể.
2. Trong trường hợp hoà giải không thành hoặc hết thời gian giải quyết theo quy định tại khoản 1 Điều 165a của Bộ luật này mà Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc hoà giải viên lao động cấp huyện không tiến hành hoà giải thì một bên hoặc cả hai bên tranh chấp có quyền yêu cầu Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết đối với trường hợp tranh chấp lao động tập thể về quyền hoặc yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh giải quyết đối với tranh chấp lao động tập thể về lợi ích.   

Điều 170a

1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền theo quy định sau đây:
a) Thời hạn giải quyết là không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết;
b) Tại phiên họp giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền, phải có mặt đại diện có thẩm quyền của hai bên tranh chấp. Trường hợp cần thiết, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền mời đại diện công đoàn cấp trên của công đoàn cơ sở và đại diện cơ quan, tổ chức hữu quan tham dự phiên họp.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào pháp luật lao động, thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động đã được đăng ký và các quy chế hợp pháp khác để xem xét, xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật của các bên và yêu cầu các bên phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
2. Sau khi Cơ quan có thẩm quyền đã giải quyết theo quy định tại khoản 1 Điều này mà hai bên vẫn còn tranh chấp thì có quyền yêu cầu Toà án nhân dân giải quyết hoặc tập thể lao động có thể tiến hành các thủ tục để đình công.

Điều 171

Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh tiến hành hoà giải vụ tranh chấp lao động tập thể về lợi ích theo quy định sau đây:
1. Thời hạn hoà giải là không quá bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hoà giải.
2. Tại phiên họp giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích, phải có mặt đại diện có thẩm quyền của hai bên tranh chấp. Trường hợp cần thiết, Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh mời đại diện công đoàn cấp trên của công đoàn cơ sở và đại diện cơ quan, tổ chức hữu quan tham dự phiên họp.
Hội đồng trọng tài lao động đưa ra phương án hoà giải để hai bên xem xét.
Trường hợp hai bên chấp nhận phương án hoà giải thì Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh lập biên bản hoà giải thành, có chữ ký của hai bên tranh chấp, của Chủ tịch và Thư ký Hội đồng trọng tài lao động. Hai bên có nghĩa vụ chấp hành các thoả thuận ghi trong biên bản hoà giải thành.
Trường hợp hai bên không chấp nhận phương án hoà giải hoặc một bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai theo giấy triệu tập hợp lệ mà không có lý do chính đáng thì Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh lập biên bản hoà giải không thành, có chữ ký của Chủ tịch và Thư ký Hội đồng trọng tài lao động.

Điều 171a

Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể là một năm, kể từ ngày xảy ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích của mình bị vi phạm. 
 

Mục IV
ĐÌNH CÔNG VÀ GIẢI QUYẾT ĐÌNH CÔNG

Điều 172
Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của tập thể lao động để giải quyết tranh chấp lao động tập thể.

Điều 173

Cuộc đình công thuộc một trong những trường hợp sau đây là bất hợp pháp:
1. Không phát sinh từ tranh chấp lao động tập thể;
2. Không do những người lao động cùng làm việc trong một doanh nghiệp tiến hành;
3. Khi vụ tranh chấp lao động tập thể chưa được hoặc đang được cơ quan, tổ chức giải quyết theo quy định của Bộ luật này;
4. Không lấy ý kiến người lao động về đình công theo quy định tại Điều 174a hoặc vi phạm các thủ tục quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 174b của Bộ luật này;
5. Không do Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời (sau đây gọi chung là Ban chấp hành công đoàn) hoặc đại diện do tập thể lao động cử đã được thông báo với công đoàn cấp quận, huyện hoặc tương đương (sau đây gọi chung là đại diện tập thể lao động) đối với những nơi chưa có công đoàn cơ sở tổ chức và lãnh đạo.
6. Tiến hành tại doanh nghiệp không được đình công thuộc danh mục do Chính phủ quy định;
7. Khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của người có thẩm quyền quy định tại Điều 176 của Bộ luật này.

Điều 173a

Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 170a mà tập thể lao động không yêu cầu Toà án nhân dân giải quyết hoặc sau khi Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh hoà giải không thành đối với vụ tranh chấp lao động tập thể về lợi ích thì Ban chấp hành công đoàn hoặc đại diện tập thể lao động tiến hành các thủ tục để đình công.

Điều 174

Trong khi các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đang tiến hành việc giải quyết tranh chấp lao động, thì không bên nào được hành động đơn phương chống lại bên kia.

Điều 174a

1. Ban chấp hành công đoàn hoặc đại diện tập thể lao động lấy ý kiến người lao động để đình công theo quy định sau đây:
a) Đối với doanh nghiệp hoặc bộ phận doanh nghiệp có dưới 300 lao động thì lấy ý kiến bằng hình thức bỏ phiếu của người lao động;
b) Đối với doanh nghiệp hoặc bộ phận doanh nghiệp có từ 300 lao động trở lên thì tổ chức lấy ý kiến bằng hình thức bỏ phiếu của thành viên Ban chấp hành công đoàn, Tổ trưởng tổ công đoàn và tổ sản xuất; trường hợp không có công đoàn cơ sở thì lấy ý kiến Tổ trưởng, Tổ phó tổ sản xuất.
2. Thời gian và hình thức tổ chức lấy ý kiến để đình công do Ban chấp hành công đoàn hoặc đại diện tập thể lao động quyết định và phải thông báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất là một ngày.
3. Nội dung lấy ý kiến để đình công gồm:
a) Các nội dung quy định tại các điểm a, c và d khoản 2 Điều 174b của Bộ luật này; 
b) Việc đồng ý hay không đồng ý đình công.

Điều 174b

1. Ban chấp hành công đoàn hoặc đại diện tập thể lao động ra quyết định đình công bằng văn bản, khi có ý kiến đồng ý của trên 50% tổng số người lao động đối với doanh nghiệp hoặc bộ phận doanh nghiệp có dưới 300 lao động hoặc trên 75% số người được lấy kiến đối với doanh nghiệp hoặc bộ phận doanh nghiệp có từ 300 lao động trở lên.
Quyết định đình công phải nêu rõ: ngày bắt đầu đình công, địa điểm đình công, kèm theo bản yêu cầu đã lấy ý kiến tập thể lao động. Đại diện của Ban chấp hành công đoàn hoặc đại diện tập thể lao động phải ký tên vào quyết định đình công và bản yêu cầu; trường hợp là ban chấp hành công đoàn thì phải đóng dấu của tổ chức công đoàn.
2. Nội dung bản yêu cầu phải nêu rõ:
a) Những vấn đề tranh chấp tập thể đã được cơ quan, tổ chức giải quyết nhưng tập thể lao động không đồng ý;
b) Kết quả lấy ý kiến đồng ý đình công;
c) Thời điểm (ngày, giờ) bắt đầu đình công;
d) Địa điểm đình công;
đ) Địa chỉ người cần liên hệ để giải quyết;
3. ít nhất là năm ngày, trước ngày bắt đầu đình công, Ban chấp hành công đoàn hoặc đại diện tập thể lao động phải cử đại diện nhiều nhất là ba người để trao một bản yêu cầu cho người sử dụng lao động, đồng thời gửi một bản cho cơ quan lao động cấp tỉnh, một bản cho Liên đoàn lao động cấp tỉnh, một bản cho Đại diện người sử dụng lao động cấp tỉnh.
4. Hết thời hạn báo trước quy định tại khoản 3 Điều này, nếu người sử dụng lao động không chấp nhận giải quyết yêu cầu thì Ban chấp hành công đoàn hoặc đại diện tập thể lao động tổ chức và lãnh đạo đình công.

Điều 174c

Trước khi đình công và trong quá trình đình công, Ban chấp hành công đoàn hoặc đại diện tập thể lao động, người sử dụng lao động có quyền sau đây:
1. Tiến hành thương lượng hoặc cùng đề nghị cơ quan lao động, Liên đoàn lao động và Đại diện người sử dụng lao động ở địa phương hoặc cơ quan, tổ chức khác tiến hành hoà giải;
2. Ban chấp hành công đoàn hoặc đại diện tập thể lao động có quyền quyết định:
a) Tiến hành đình công trong cả doanh nghiệp hoặc bộ phận của doanh nghiệp;
b) Thay đổi nội dung trong bản yêu cầu hoặc rút bản yêu cầu;
c) Chấm dứt đình công;
d) Yêu cầu Toà án nhân dân giải quyết cuộc đình công.
3. Người sử dụng lao động có quyền quyết định:
a) Chấp nhận toàn bộ hoặc một phần nội dung bản yêu cầu và thông báo bằng văn bản cho Ban chấp hành công đoàn hoặc đại diện lao động;
b) Yêu cầu Toà án nhân dân giải quyết cuộc đình công.

Điều 174d

1. Quyền lợi của người lao động trong thời gian đình công:
a) Người lao động tham gia đình công không được trả lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp hai bên có thoả thuận khác;
b) Người lao động không tham gia đình công nhưng phải ngừng việc vì lý do đình công thì được trả lương ngừng việc theo quy định tại khoản 2 Điều 62 của Bộ luật lao động và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật lao động;
c) Cán bộ công đoàn, ngoài thời gian được sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 155 của Bộ luật lao động để làm công tác công đoàn, còn được nghỉ làm việc ít nhất là ba ngày nhưng vẫn được hưởng lương để tham gia vào việc giải quyết tranh chấp lao động tập thể tại doanh nghiệp.
2. Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lãnh đạo đình công và người lao động tham gia cuộc đình công bất hợp pháp bồi thường thiệt hại vật chất (nếu có).
Thủ tục tiến hành bồi thường và mức bồi thường do Chính phủ quy định.

Điều 174đ

Những hành vi bị cấm trước, trong và sau khi đình công:
1. Cản trở việc thực hiện quyền đình công hoặc kích động, lôi kéo,ép buộc người lao động đình công; cản trở người lao động không tham gia đình công đi làm việc;
2. Dùng bạo lực; làm tổn hại máy móc, thiết bị, tài sản của doanh nghiệp;
3. Xâm phạm trật tự, an toàn công cộng;
4. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, người lãnh đạo đình cônghoặc điều động người lao động,người lãnh đạo đình công sang làm công việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công;
5. Trù dập, trả thù đối với người lao động tham gia đình công, ngườilãnh đạo đình công;
6. Tự ý chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp để chống lại đình công;
7. Lợi dụng đình công để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật.

Điều 175

Không được đình công ở một số doanh nghiệp cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích và doanh nghiệp thiết yếu cho nền kinh tế quốc dân hoặc an ninh, quốc phòng theo danh mục do Chính phủ quy định.
Các cơ quan quản lý nhà nước phải định kỳ tổ chức nghe ý kiến của đại diện tập thể lao động và người sử dụng lao động ở các doanh nghiệp này để kịp thời giúp đỡ và giải quyết những yêu cầu chính đáng của tập thể lao động. Trong trường hợp có tranh chấp lao động tập thể, thì do Hội đồng trọng tài lao động giải quyết. Nếu một hoặc cả hai bên không đồng ý với quyết định của Hội đồng trọng tài lao động, thì có quyền yêu cầu Toà án nhân dân giải quyết.

Điều 176

Khi xét thấy cuộc đình công có nguy cơ xâm hạinghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân, an toàn công cộng, Thủ tướng Chính phủ quyết định hoãn hoặc ngừng đình công và giao cho cơ quan nhà nước, tổ chức có thẩm quyền giải quyết.
Chính phủ quy định về việc hoãn hoặc ngừng đình công và giải quyết quyền lợi của tập thể lao động.

Điều 176a

1. Trong quá trình đình công hoặc trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày chấm dứt đình công, mỗi bên có quyền nộp đơn đến Toà án yêu cầu giải quyết cuộc đình công.
2. Đơn yêu cầu phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn yêu cầu;
b) Tên Toà án nhận đơn;
c) Tên, địa chỉ của người yêu cầu;
d) Họ, tên, địa chỉ những người lãnh đạo cuộc đình công;
đ) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động;
e) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, nơi tập thể lao động đình công;
g) Nội dung yêu cầu Toà án giải quyết;
h) Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết.
3. Người yêu cầu hoặc đại diện có thẩm quyền của họ phải ký tên vào đơn yêu cầu. Trường hợp người có đơn là Ban chấp hành công đoàn hoặc người sử dụng lao động thì phải đóng dấu của tổ chức vào đơn.
4. Người yêu cầu phải gửi kèm theo đơn các bản sao bản yêu cầu, bản thông báo về cuộc đình công, quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp lao động tập thể, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc giải quyết cuộc đình công.

Điều 176b

Thủ tục gửi đơn, thụ lý đơn, nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ tại Toà án được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Điều 177

1. Toà án nhân dân có thẩm quyền giải quyết cuộc đình công là Toà án nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra đình công.
2. Toà Phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định giải quyết cuộc đình công của Toà án nhân dân cấp tỉnh.

Điều 177a

1. Hội đồng giải quyết cuộc đình công gồm ba Thẩm phán.
2. Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định kết luậntính hợp pháp của cuộc đình công gồm ba Thẩm phán.

Điều 177b

Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, nhiệm vụ, quyền hạn của người tiến hành tố tụng và việc thay đổi người tiến hành tố tụng thực hiện theo các quy định tại Chương IV Phần thứ nhất của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Điều 177c

1. Ngay sau khi thụ lý đơn yêu cầu, Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnhphân công một Thẩm phán chịu trách nhiệm giải quyếtđơn yêu cầu.
2. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, Thẩm phán được phân công phải ra quyết định:
a) Đưa cuộc đình công ra giải quyết;
b) Đình chỉ việc giải quyết cuộc đình công.

Điều 177d

1. Toà án đình chỉ việc giải quyết cuộc đình công trong các trường hợp sau đây:
a) Người yêu cầu rút đơn yêu cầu;
b) Hai bên đã thoả thuận được với nhau về giải quyết đình công và có đơn yêu cầu Toà án không giải quyết.
2. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ việc giải quyếtcuộc đình công, Toà án phải gửi quyết định cho hai bên tranh chấp.

Điều 177đ

Những người tham gia phiên họp giải quyết cuộc đình công bao gồm:
1. Hội đồng giải quyếtcuộc đình công do Thẩm phán được phân công chịu trách nhiệm làm chủ toạ;
2. Đại diện của hai bên tranh chấp;
3. Đại diện các cơ quan, tổ chức theo yêu cầu của Toà án.

Điều 177e

1. Phiên họp giải quyếtcuộc đình công bị hoãn trong trường hợp vắng mặt đại diện của một trong hai bên tranh chấp.
2. Thời hạn tạm hoãn theo đề nghị của hai bên tranh chấp, nhưng không quá ba ngày làm việc.
3. Toà án tiếp tục giải quyết cuộc đình công, nếu một trong hai bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.

Điều 177g

Trình tự giải quyết cuộc đình công được quy định như sau:
1. Thẩm phán là Chủ toạ Hội đồng trình bày quá trình chuẩn bị và tiến hành cuộc đình công;
2. Đại diện của hai bên trình bày ý kiến của mình;
3. Chủ toạ Hội đồng có thể yêu cầu đại diện cơ quan, tổ chức tham gia phiên họp trình bày ý kiến.
4. Hội đồng giải quyết cuộc đình công thảo luận và quyết định theo đa số.

Điều 178

1. Quyết định của Toà án về việc giải quyết cuộc đình công phải nêu rõ cuộc đình công là hợp pháp hoặc cuộc đình công là bất hợp pháp.
Khi kết luận cuộc đình công là bất hợp pháp thì phải nêu rõ trường hợp bất hợp pháp của cuộc đình công. Trong trường hợp này, tập thể lao động phải ngừng ngay cuộc đình công và trở lại làm việc chậm nhất là một ngày sau ngày Toà án công bố quyết định.
2. Đối với cuộc đình công có nội dung xuất phát từ tranh chấp lao động tập thể về quyền thì sau khi xét tính hợp pháp của cuộc đình công, Toà án căn cứ vào pháp luật lao động, thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động đã được đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các quy chế hợp pháp khác để giải quyết tranh chấp lao động tập thể. 
3. Quyết định của Toà án quy định tại Khoản 1 Điều này phải được công bố và trao cho hai bên tranh chấp ngay tại phiên họp giải quyết cuộc đình công và có hiệu lực thi hành ngay. Quyết định của Toà án được gửi cho Viện Kiểm sát nhân dân, Cơ quan thi hành án cùng cấp trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày ra quyết định.

Điều 179

1. Khi đã có kết luận của Toà án về cuộc đình công bất hợp pháp mà người lao động không ngừng đình công, không trở lại làm việc thì tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật lao động, xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự; nếu gây thiệt hại cho doanh nghiệp thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người lợi dụng đình công để gây mất trật tự công cộng, làm tổn hại máy móc, thiết bị, tài sản của doanh nghiệp; người có hành vi cản trở thực hiện quyền đình công, kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công; người có hành vi trù dập, trả thù người tham gia đình công, người lãnh đạo cuộc đình công thì tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình giải quyết đình công, nếu toà án phát hiện người sử dụng lao động có hành vi vi phạm pháp luật lao động thì yêu cầucơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

Điều 179*

1. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày Toà án công bố quyết định về việc giải quyết cuộc đình công, hai bên có quyền gửi đơn khiếu nại lên Toà Phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao về quyết định đó.
2. Ngay sau khi nhận đơn, Toà Phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao phải có văn bản yêu cầu Toà án đã giải quyết cuộc đình công chuyển hồ sơ vụ việc để xem xét, giải quyết.
3. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Toà án đã giải quyết cuộc đình công phải chuyển toàn bộ hồ sơ vụ việc lên Toà Phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao để xem xét, giải quyết.
4. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ giải quyết cuộc đình công, một tập thể gồm ba Thẩm phán do Chánh Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao chỉ định phải tiến hành giải quyết khiếu nại. Quyết định của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao là quyết định cuối cùng về cuộc đình công.”

Điều 2

Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2007.
Những quy định về việc giải quyết các cuộc đình công của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động ngày 11 tháng 4 năm 1996 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.  

Điều 3

Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định chi tiết thi hành Luật này.
 
 
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ ….. thông qua ngày ... tháng … năm 2006. 
   

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI 
  
  
  
  
Nguyễn Phú Trọng
 
 

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Dự thảo dạng .DOC

Ngày nhập

26/10/2006

Đã xem

1812 lượt xem

Báo cáo giải trình

Ngày nhập

26/10/2006

Đã xem

1812 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 2

Cơ quan soạn thảo Bộ Lao động Thương binh và Xã hội

Loại tài liệu Bộ luật

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com