DỰ THẢO LUẬT QUY HOẠCH
Ngày đăng: 15:40 01-11-2016 | 1962 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Chính phủ
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
|
QUY HOẠCH
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật quy hoạch.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động quy hoạch, gồm: lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và thực hiện các loại quy hoạch; quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia hoạt động quy hoạch.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước và tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài liên quan đến hoạt động quy hoạch trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Quy hoạch là định hướng và sắp xếp, phân bố không gian các hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, môi trường để sử dụng hiệu quả các nguồn lực của đất nước phục vụ cho mục tiêu phát triển bền vững do Nhà nước đặt ra cho thời kỳ dài hạn trên lãnh thổ xác định.
2. Quy hoạch tổng thể quốc gia là việc định hướng chiến lược về phân bố phát triển và tổ chức không gian các hoạt động kinh tế - xã hội, hệ thống đô thị nông thôn, kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường, ứng phó thiên tai và biến đổi khí hậu, bảo đảm quốc phòng an ninh, hội nhập quốc tế trên lãnh thổ quốc gia.
3. Quy hoạch ngành quốc gia là việc phân bố phát triển, liên kết giữa các ngành và tổ chức không gian ngành trên các vùng lãnh thổ của cả nước.
4. Quy hoạch vùng là việc tuân thủ và cụ thể hóa quy hoạch cấp quốc gia về phân bố phát triển và tổ chức không gian các hoạt động kinh tế - xã hội, phân vùng chức năng, hệ thống đô thị và phân bố dân cư nông thôn, kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường trên cơ sở kết nối các ngành trên lãnh thổ vùng.
5. Quy hoạch tỉnh là việc tuân thủ và cụ thể hóa các định hướng phát triển của quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng và sắp xếp, phân bố hợp lý không gian các hoạt động kinh tế - xã hội, hệ thống đô thị và phân bố dân cư nông thôn, hạ tầng kỹ thuật, xã hội, sử dụng đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường trên cơ sở kết nối quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch đô thị, nông thôn trên lãnh thổ tỉnh.
6. Quy hoạch đô thị là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống trong đô thị.
7. Quy hoạch nông thôn là việc tổ chức không gian, sử dụng đất, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của nông thôn.
8. Hoạt động quy hoạch bao gồm: tổ chức lập quy hoạch; tổ chức thẩm định quy hoạch; phê duyệt quy hoạch; công khai quy hoạch; điều chỉnh quy hoạch; tổ chức thực hiện quy hoạch; giám sát, đánh giá về quy hoạch.
9. Hồ sơ quy hoạch là tài liệu thể hiện nội dung quy hoạch, bao gồm báo cáo tổng hợp, báo cáo tóm tắt, sơ đồ, bản đồ và mô hình (nếu có).
10. Vùng kinh tế - xã hội (sau đây gọi chung là vùng) là một bộ phận của lãnh thổ quốc gia bao gồm một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liền kề có sự tương đồng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, lịch sử, văn hóa, dân cư, kết cấu hạ tầng và có mối quan hệ tương tác tạo nên sự liên kết bền vững với nhau.
11. Thời kỳ quy hoạch là khoảng thời gian được xác định để làm cơ sở dự báo, tính toán các chỉ tiêu kinh tế, xã hội cho việc lập quy hoạch.
12. Sơ đồ, bản đồ quy hoạch là bản vẽ thể hiện nội dung các phương án quy hoạch.
13. Giám sát hoạt động quy hoạch là việc theo dõi thường xuyên, kiểm tra định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất quá trình lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch ở các cấp, các ngành và địa phương; phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm, thiếu sót để đảm bảo hiệu quả của hoạt động quy hoạch.
14. Đánh giá thực hiện quy hoạch là hoạt động định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất nhằm xác định mức độ đạt được theo mục tiêu cụ thể so với quy hoạch được phê duyệt theo các nhóm tiêu chí đánh giá được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
15. Kế hoạch thực hiện quy hoạch là việc cụ thể hóa quy hoạch được phê duyệt thành kế hoạch trong đó xác định các nguồn lực và việc sử dụng nguồn lực để thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt.
16. Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 2
Cơ quan soạn thảo Chính phủ
Loại tài liệu Luật
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.