DỰ THẢO LUẬT NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Ngày đăng: 15:30 18-06-2009 | 1589 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Ngân hàng Nhà nước
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
QUỐC HỘI Luật số: /20…/QH12 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Dự thảo 4
LUẬT
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25/12/2001 tại kỳ họp Quốc hội khóa 10;
Quốc hội ban hành Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 2. Vị trí và chức năng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) là cơ quan ngang Bộ của Chính phủ, là Ngân hàng Trung ương của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
2. Ngân hàng Nhà nước là một pháp nhân, có vốn pháp định thuộc sở hữu nhà nước; có trụ sở chính tại Thủ đô Hà Nội.
3. Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, ngoại hối, hoạt động ngân hàng và bảo hiểm tiền gửi; là ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và ngân hàng cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.
Điều 3. Mục tiêu hoạt động của Ngân hàng Nhà nước
Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước nhằm mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền; bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng; bảo đảm sự vận hành an toàn, hiệu quả của các hệ thống thanh toán; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng Xã hội chủ nghĩa.
Điều 4. Chính sách tiền tệ quốc gia
Chính sách tiền tệ quốc gia là một bộ phận của chính sách kinh tế của Nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát lạm phát, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô.
Điều 5. Quyết định và tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
1. Quốc hội quyết định định hướng chỉ tiêu lạm phát hàng năm, giám sát việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia để đạt định hướng chỉ tiêu lạm phát.
2. Chính phủ quyết định mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ quốc gia nhằm thực hiện định hướng chỉ tiêu lạm phát hàng năm.
3. Ngân hàng Nhà nước xây dựng định hướng chỉ tiêu lạm phát hàng năm để Chính phủ trình Quốc hội quyết định; triển khai các định hướng, giải pháp điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, chủ động sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ và các giải pháp khác để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, đạt định hướng chỉ tiêu lạm phát đã được Quốc hội quyết định.
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước
1. Tham gia xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước.
2. Xây dựng chiến lược phát triển ngành ngân hàng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
3. Xây dựng các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác về tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo sự phân công của Chính phủ.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước xây dựng và trình các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng; tuyên truyền, phổ biến và kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
5. Xây dựng mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ quốc gia từng thời kỳ trình Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện.
6. Chủ động điều hành các công cụ chính sách tiền tệ, các biện pháp khác để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
7. Tổ chức, điều hành và phát triển thị trường tiền tệ.
8. Tổ chức hệ thống thống kê, dự báo tiền tệ, ngân hàng; công khai thông tin tiền tệ, ngân hàng.
9. Tổ chức in, đúc, bảo quản, vận chuyển tiền giấy, tiền kim loại; thực hiện nghiệp vụ phát hành, thu hồi, thay thế và tiêu huỷ tiền giấy, tiền kim loại.
10. Cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của các tổ chức tín dụng, giấy phép mở và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, giấy phép mở và hoạt động của văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác hoạt động trên lĩnh vực ngân hàng; cấp, thu hồi giấy phép cung ứng dịch vụ thanh toán cho các tổ chức không phải là ngân hàng; cấp, thu hồi giấy phép được cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng cho các tổ chức; quyết định việc giải thể, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và mua lại của các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật; thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp trực thuộc và tổ chức tín dụng có vốn Nhà nước theo quy định của pháp luật.
11. Thanh tra, giám sát ngân hàng; xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật.
12. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan xây dựng chính sách, kế hoạch phòng, chống rửa tiền và tổ chức thực hiện.
13. Chủ trì lập, theo dõi và phân tích kết quả thực hiện cán cân thanh toán quốc tế.
14. Tổ chức hệ thống thanh toán qua ngân hàng, cung ứng dịch vụ thanh toán cho các ngân hàng và tổ chức khác được làm dịch vụ thanh toán; quản lý, giám sát các hoạt động thanh toán qua ngân hàng; tham gia tổ chức và giám sát sự vận hành của các hệ thống thanh toán trong nền kinh tế.
15. Quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối.
16.Quản lý Dự trữ ngoại hối Nhà nước.
17. Quản lý việc vay, trả nợ, cho vay và thu hồi nợ nước ngoài theo quy định của pháp luật.
18. Đàm phán, ký kết, gia nhập điều ước, thoả thuận quốc tế theo quy định của pháp luật.
19. Tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
20. Đại diện cho Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức tiền tệ và ngân hàng quốc tế.
21. Tổ chức hệ thống thông tin tín dụng và cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng; thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các tổ chức hoạt động thông tin tín dụng.
22. Làm đại lý và thực hiện các dịch vụ ngân hàng cho Kho bạc Nhà nước.
23. Tham gia với Bộ Tài chính về việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu do Chính phủ bảo lãnh.
24. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ ngân hàng; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ ngân hàng.
25. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Quản lý Nhà nước về bảo hiểm tiền gửi
1. Nội dung quản lý nhà nước đối với bảo hiểm tiền gửi:
a) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về bảo hiểm tiền gửi;
b) Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển, chính sách, quy trình nghiệp vụ, nhân sự quản trị, điều hành bảo hiểm tiền gửi;
c) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ bảo hiểm tiền gửi;
d) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
2. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với bảo hiểm tiền gửi
Ngân hàng Nhà nước thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm tiền gửi; thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu vốn của nhà nước tại tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
Điều 8. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan khác của Nhà nước ở trung ương, địa phương và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt động ngân hàng
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan khác của Nhà nước ở trung ương, địa phương, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Ngân hàng Nhà nước trong việc quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
Điều 9. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên dưới mọi hình thức một trong các nghiệp vụ sau đây:
a) Nhận tiền gửi;
b) Cấp tín dụng;
c) Dịch vụ thanh toán.
2. Ngoại hối là tiền của các quốc gia khác, đồng tiền chung của các quốc gia dùng trong thanh toán quốc tế và khu vực, các phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, quyền rút vốn đặc biệt, dự trữ tại Quỹ tiền tệ Quốc tế, vàng thuộc Dự trữ ngoại hối Nhà nước, vàng trên tài khoản ở nước ngoài, vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam, đồng tiền của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong thanh toán quốc tế.
3. Hoạt động ngoại hối là hoạt động của tổ chức, cá nhân trong các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn, sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam, hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối và các giao dịch khác liên quan đến ngoại hối.
4. Dự trữ ngoại hối Nhà nước là tài sản bằng ngoại hối được thể hiện trong Bảng cân đối tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước.
5. Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam là giá của một đơn vị tiền tệ nước ngoài tính bằng đơn vị tiền tệ của Việt Nam.
6. Thị trường tiền tệ là nơi mua bán ngắn hạn các giấy tờ có giá.
7. Mua, bán ngắn hạn là việc mua, bán với kỳ hạn dưới 12 tháng các giấy tờ có giá.
8. Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.
9. Thanh tra ngân hàng là hoạt động thanh tra của Ngân hàng Nhà nước đối với các đối tượng thanh tra ngân hàng trong việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
10. Giám sát ngân hàng là hoạt động của Ngân hàng Nhà nước trong việc thu thập, tổng hợp, phân tích thông tin về các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông qua hệ thống thông tin, báo cáo nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các rủi ro gây mất an toàn hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, các vi phạm quy định an toàn hoạt động ngân hàng và quy định pháp luật khác có liên quan.
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 6
Cơ quan soạn thảo Ngân hàng Nhà nước
Loại tài liệu Luật
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.