DỰ THẢO LUẬT KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
Ngày đăng: 14:10 23-02-2010 | 1522 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Tài chính
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
LUẬT KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật Kiểm toán độc lập.
CHƯƠNG I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về nguyên tắc, điều kiện, phạm vi, hình thức hành nghề kiểm toán độc lập; tiêu chuẩn, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của kiểm toán viên hành nghề và trợ lý kiểm toán, doanh nghiệp kiểm toán và khách hàng, đơn vị được kiểm toán; hoạt động kiểm toán độc lập; tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán và quản lý hoạt động kiểm toán độc lập.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng Luật Kiểm toán độc lập là kiểm toán viên hành nghề; trợ lý kiểm toán; doanh nghiệp kiểm toán; khách hàng, đơn vị được kiểm toán; tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kiểm toán độc lập.
2. Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có tham gia vào hoạt động kiểm toán độc lập trên lãnh thổ Việt Nam đều phải tuân thủ quy định của Luật này và các quy định pháp luật khác có liên quan, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác.
Điều 3. Mục đích kiểm toán độc lập
Hoạt động kiểm toán độc lập góp phần công khai, minh bạch báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, tổ chức; lành mạnh môi trường đầu tư; góp phần thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí; phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật; nâng cao hiệu quả công tác quản lý và điều hành kinh tế, tài chính của Nhà nước và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kiểm toán độc lập: Là việc các kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán kiểm tra và đưa ra ý kiến độc lập của mình về báo cáo tài chính và các công việc kiểm toán khác theo yêu cầu của khách hàng.
2. Kiểm toán viên hành nghề: Là kiểm toán viên đã đăng ký hành nghề tại một doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam và được phép ký tên trên báo cáo kiểm toán.
3. Trợ lý kiểm toán: Là những người tham gia vào quá trình kiểm toán nhưng không ký báo cáo kiểm toán.
4. Doanh nghiệp kiểm toán: Là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật này và các văn bản pháp luật có liên quan.
5. Khách hàng: Là các doanh nghiệp, tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu thuê doanh nghiệp kiểm toán cung cấp dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ khác theo quy định tại Luật này.
6. Đơn vị được kiểm toán: Là các doanh nghiệp, tổ chức được doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán theo yêu cầu của khách hàng.
7. Dịch vụ kiểm toán: Là các dịch vụ đòi hỏi chuyên môn kiểm toán do kiểm toán viên hành nghề, trợ lý kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán thực hiện.
8. Kiểm toán báo cáo tài chính: Là loại hình kiểm toán do kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán thực hiện để kiểm tra và xác nhận hoặc đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán và báo cáo tài chính của các đơn vị được kiểm toán.
9. Kiểm toán tuân thủ: Là loại hình kiểm toán do kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán thực hiện để kiểm tra, đánh giá và xác nhận việc tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế mà đơn vị được kiểm toán phải thực hiện.
10. Kiểm toán hoạt động: Là loại hình kiểm toán do kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán thực hiện để kiểm tra, đánh giá tính hợp pháp, hiệu lực, tính kinh tế và hiệu quả trong hoạt động của một bộ phận hay toàn bộ đơn vị được kiểm toán.
11. Báo cáo kiểm toán: Là báo cáo bằng văn bản do kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán lập và công bố để nêu rõ ý kiến chính thức của mình về báo cáo tài chính và những nội dung khác đã kiểm toán theo yêu cầu của khách hàng. Báo cáo kiểm toán do kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán lập khi kết thúc công việc kiểm toán.
Điều 5. Chuẩn mực kiểm toán
Chuẩn mực kiểm toán gồm những quy định về nguyên tắc hoạt động, điều kiện và yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp, năng lực đối với kiểm toán viên; quy định và hướng dẫn về các nguyên tắc, thủ tục kiểm toán và xử lý các mối quan hệ phát sinh trong hoạt động kiểm toán mà kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ khi tiến hành hoạt động kiểm toán; là cơ sở để kiểm tra, đánh giá chất lượng kiểm toán và đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên.
Điều 6. Giá trị của báo cáo kiểm toán
Báo cáo kiểm toán của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán là một trong những căn cứ để:
1. Cơ quan Nhà nước và đơn vị cấp trên sử dụng cho quản lý, điều hành theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
2. Các cổ đông, các nhà đầu tư có quyền lợi trực tiếp với đơn vị được kiểm toán, các bên tham gia liên doanh, liên kết, các khách hàng và tổ chức, cá nhân khác xử lý các mối quan hệ về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan trong quá trình hoạt động của đơn vị;
3. Giúp đơn vị được kiểm toán phát hiện, xử lý và ngăn ngừa kịp thời các sai sót, yếu kém trong hoạt động của đơn vị.
Điều 7. Nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập
1. Tuân thủ pháp luật, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Đối với các công việc kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế thì phải tuân thủ chuẩn mực kiểm toán quốc tế.
2. Tuân thủ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán.
3. Bảo đảm tính độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ, lợi ích và tính trung thực, đúng pháp luật, khách quan của hoạt động kiểm toán độc lập.
4. Bảo mật thông tin của đơn vị được kiểm toán, trừ trường hợp cung cấp thông tin được đơn vị được kiểm toán chấp thuận hoặc theo yêu cầu của cơ quan pháp luật.
5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp và kết quả kiểm toán.
Điều 8. Kiểm toán bắt buộc
1. Kiểm toán bắt buộc là loại kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm và các thông tin tài chính khác của các doanh nghiệp, tổ chức do pháp luật quy định bắt buộc phải được doanh nghiệp kiểm toán kiểm toán.
2. Doanh nghiệp, tổ chức bắt buộc phải kiểm toán quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 45 của Luật này.
3. Các doanh nghiệp, tổ chức bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật thì phải ký hợp đồng kiểm toán với doanh nghiệp kiểm toán chậm nhất là 30 ngày trước khi kết thúc kỳ kế toán năm.
4. Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, tổ chức mà pháp luật quy định phải kiểm toán khi nộp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và khi công khai phải có báo cáo kiểm toán đính kèm. Các cơ quan Nhà nước nơi nhận báo cáo tài chính chưa được kiểm toán có trách nhiệm thông báo với Bộ Tài chính và cơ quan có thẩm quyền để xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật kế toán.
Điều 9. Khuyến khích kiểm toán
Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hoặc báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành và các công việc kiểm toán khác trước khi nộp cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc trước khi công khai tài chính.
Điều 10. Quản lý nhà nước hoạt động kiểm toán độc lập
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập.
2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng và trình Chính phủ quyết định chiến lược và chính sách phát triển hoạt động kiểm toán độc lập;
b) Xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành, hướng dẫn theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về kiểm toán độc lập;
c) Cấp, thu hồi và quản lý Chứng chỉ kiểm toán viên;
d) Quy định tài liệu học, nội dung thi, việc tổ chức thi, Hội đồng thi và cấp chứng chỉ kiểm toán viên; thủ tục cấp và thu hồi chứng chỉ kiểm toán viên;
e) Cấp, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán;
g) Thực hiện kiểm tra tuân thủ pháp luật về kiểm toán độc lập, chuẩn mực kiểm toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán và các quy định liên quan trong các doanh nghiệp kiểm toán;
h) Tổ chức đăng ký hành nghề kiểm toán và công khai danh sách doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên đủ điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật; Quản lý thống nhất danh sách doanh nghiệp kiểm toán và danh sách kiểm toán viên hành nghề trong cả nước;
i) Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi những quy định, quyết định của doanh nghiệp kiểm toán trái với quy định của Luật này;
k) Tổng kết, đánh giá về hoạt động kiểm toán độc lập và thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển hoạt động kiểm toán độc lập;
l) Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về kiểm toán;
m) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về kiểm toán độc lập;
n) Kiểm tra, giám sát hoạt động của Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán;
o) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
3. Trong phạm vi nhiệm vụ, trách nhiệm của mình, Bộ Tài chính được uỷ quyền một phần công việc cho Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán.
4. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính trong việc quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập.
5. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính trong việc quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập và doanh nghiệp kiểm toán tại địa phương.
Điều 11. Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán
1. Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán được thành lập theo quy định của pháp luật về Hội để tập hợp kiểm toán viên hành nghề trong cả nước; tổ chức bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, tư vấn và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp cho các hội viên; giám sát và giúp đỡ hội viên hành nghề theo đúng quy định của pháp luật; Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên; tham gia xây dựng văn bản pháp luật và kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước về những vấn đề có liên quan đến hoạt động kiểm toán độc lập.
2. Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán khi thực hiện các nhiệm vụ được Bộ Tài chính uỷ quyền có trách nhiệm tuân thủ các quy định pháp luật về kiểm toán độc lập và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, nghiêm cấm kiểm toán viên hành nghề, trợ lý kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán thực hiện các hành vi sau đây:
a) Mua hoặc nhận biếu, tặng hoặc bán bất kỳ loại cổ phiếu nào, phần vốn góp của đơn vị được kiểm toán không phân biệt số lượng là bao nhiêu;
b) Mua, bán trái phiếu hoặc tài sản khác của đơn vị được kiểm toán trong điều kiện thương mại không bình thường;
c) Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ đơn vị được kiểm toán ngoài khoản phí dịch vụ và chi phí đã thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng dịch vụ;
d) Sách nhiễu, lừa dối đơn vị được kiểm toán;
đ) Tiết lộ thông tin về đơn vị được kiểm toán mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được đơn vị được kiểm toán đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;
e) Thông tin, phóng đại, quảng cáo sai sự thật về trình độ, kinh nghiệm và khả năng cung cấp dịch vụ của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán;
g) Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, thông đồng với khách hàng hoặc đưa thông tin sai về kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khác;
h) Chi hoa hồng;
i) Dùng lợi ích vật chất, móc nối quan hệ với cán bộ, công chức hoặc bên thứ ba để làm trái quy định của pháp luật;
k) Chấp nhận thực hiện công việc thu nợ cho đơn vị được kiểm toán;
l) Thông đồng, móc nối với đơn vị được kiểm toán để làm sai lệch tài liệu kế toán, hồ sơ kiểm toán và báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán;
m) Thực hiện các dịch vụ trong thời gian tạm ngừng kinh doanh;
n) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghiêm cấm kiểm toán viên hành nghề thực hiện các hành vi sau đây:
a) Cho thuê, cho mượn hoặc cho các bên khác sử dụng tên và chứng chỉ kiểm toán viên của mình để thực hiện các hoạt động nghề nghiệp;
b) Đăng ký hành nghề kiểm toán nhưng trên thực tế không hành nghề hoặc làm việc cho từ hai doanh nghiệp kiểm toán trở lên trong cùng một thời gian;
c) Tự mình hoặc thay mặt bên thứ ba thực hiện các dịch vụ mà doanh nghiệp kiểm toán của mình đã đăng ký kinh doanh vì lợi ích cá nhân mà không được lãnh đạo tổ chức của mình đồng ý;
d) Lợi dụng việc hành nghề kiểm toán, danh nghĩa kiểm toán viên để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
đ) Thực hiện kiểm toán cho đơn vị được kiểm toán mà mình đã từng là người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát hoặc là kế toán trưởng của đơn vị đó trong vòng ba năm trước;
e) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.
3. Nghiêm cấm đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện các hành vi sau đây:
a) Chọn tổ chức và cá nhân không đủ điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật để ký hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ khác;
b) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc kiểm toán theo yêu cầu của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán;
c) Cản trở công việc của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán;
d) Cung cấp sai lệch, không trung thực, không đầy đủ thông tin liên quan đến cuộc kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán;
đ) Mua chuộc, hối lộ, thông đồng, móc nối với kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán để làm sai lệch tài liệu kế toán, báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán;
e) Che giấu các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán;
g) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.
4. Nghiêm cấm mọi tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm toán khi chưa đủ điều kiện thành lập và hoạt động doanh nghiệp kiểm toán theo quy định tại Điều 25 của Luật này.
5. Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật và cản trở hoạt động nghề nghiệp của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm các quy định về cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, xác nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, kiểm tra, kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán, xử lý kỷ luật và xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động kiểm toán độc lập.
CHƯƠNG II: KIỂM TOÁN VIÊN HÀNH NGHỀ,
TRỢ LÝ KIỂM TOÁN
Điều 13. Tiêu chuẩn trợ lý kiểm toán
1. Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật;
2. Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán, kiểm toán và các lĩnh vực khác có liên quan đến dịch vụ mà doanh nghiệp kiểm toán cung cấp.
Điều 14. Tiêu chuẩn kiểm toán viên
1. Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật;
2. Đạt kỳ thi và được Bộ Tài chính cấp Chứng chỉ kiểm toán viên.
Điều 15. Thi và cấp chứng chỉ kiểm toán viên
1. Bộ Tài chính quy định [t1] đối tượng dự thi, điều kiện dự thi, nội dung thi, Hội đồng thi, thủ tục cấp và thu hồi Chứng chỉ kiểm toán viên.
1. Việc tổ chức thi, cấp và thu hồi Chứng chỉ kiểm toán viên do Bộ Tài chính thực hiện theo quy định của Luật này và theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 16. Hình thức hành nghề của kiểm toán viên
1. Kiểm toán viên chỉ được hành nghề trong doanh nghiệp kiểm toán và không được hành nghề kiểm toán với tư cách cá nhân.
2. Hành nghề trong doanh nghiệp kiểm toán được thực hiện bằng việc thành lập hoặc tham gia thành lập doanh nghiệp kiểm toán; làm việc theo hợp đồng lao động với doanh nghiệp kiểm toán.
Điều 17. Điều kiện của kiểm toán viên hành nghề
1. Có đủ tiêu chuẩn kiểm toán viên quy định tại Điều 14 của Luật này;
2. Có hợp đồng lao động làm việc trong một doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam quy định không phải áp dụng hợp đồng lao động.
3. Tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức hàng năm theo qui định của Bộ Tài chính.
4. Thời gian thực tế làm kiểm toán ở doanh nghiệp kiểm toán từ hai năm trở lên kể từ khi được cấp chứng chỉ kiểm toán viên.
5. Là hội viên của Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán.
6. Đã đăng ký hành nghề kiểm toán theo quy định tại Điều 18 của Luật này.
Điều 18. Đăng ký hành nghề kiểm toán
1. Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán thực hiện đăng ký hành nghề kiểm toán với Bộ Tài chính.
2. Bộ Tài chính quy định thủ tục đăng ký và quản lý hành nghề kiểm toán.
Điều 19. Những người không được đăng ký hành nghề kiểm toán độc lập
1. Không đủ các điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 17 của Luật này.
2. Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
3. Người đang bị cấm hành nghề kiểm toán theo bản án hay quyết định của Tòa án, người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người đã bị kết án về một trong các tội về kinh tế, về chức vụ liên quan đến tài chính - kế toán mà chưa được xóa án tích.
4. Đang bị quản chế hành chính.
5. Bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
6. Bị tiền án vì vi phạm các tội nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng về kinh tế.
7. Cá nhân có hành vi vi phạm gây thiệt hại lớn đối với hoạt động tài chính, kế toán, kiểm toán và quản lý kinh tế bị thi hành kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong thời hạn 3 năm kể từ ngày ra quyết định kỷ luật.
8. Bị xử lý vi phạm bằng hình thức tạm đình chỉ hoặc cấm hành nghề theo quy định.
Điều 20. Quyền của kiểm toán viên hành nghề và trợ lý kiểm toán
1. Quyền của kiểm toán viên hành nghề:
a) Được hành nghề kiểm toán theo quy định của Luật này trên toàn lãnh thổ Việt Nam; Trường hợp hành nghề kiểm toán ở nước ngoài, kiểm toán viên phải tuân thủ quy định của Luật này và luật pháp của nước sở tại nơi kiểm toán viên cung cấp dịch vụ kiểm toán;
b) Độc lập về chuyên môn nghiệp vụ;
c) Được thực hiện dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ khác của doanh nghiệp kiểm toán quy định tại khoản 1, 2 Điều 48 của Luật này;
d) Trong quá trình thực hiện kiểm toán, yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu cần thiết và giải trình các vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm toán; yêu cầu kiểm kê tài sản, đối chiếu công nợ của đơn vị được kiểm toán liên quan đến nội dung kiểm toán; kiểm tra toàn bộ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị được kiểm toán ở trong và ngoài đơn vị;
đ) Kiểm tra, xác nhận các thông tin kinh tế, tài chính có liên quan đến đơn vị được kiểm toán ở trong và ngoài đơn vị trong quá trình thực hiện kiểm toán. Được yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết có liên quan đến nội dung kiểm toán thông qua đơn vị được kiểm toán;
e) Các quyền khác theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Quyền của trợ lý kiểm toán
Trợ lý kiểm toán có quyền theo quy định tại điểm b, c, d, đ, e khoản 1 Điều này.
Điều 21. Trách nhiệm của kiểm toán viên hành nghề và trợ lý kiểm toán
1. Kiểm toán viên hành nghề và trợ lý kiểm toán có trách nhiệm:
a) Tuân thủ nguyên tắc hoạt động hành nghề kiểm toán độc lập quy định tại Điều 7 của Luật này;
b) Không được can thiệp vào hoạt động của khách hàng, đơn vị được kiểm toán trong quá trình thực hiện dịch vụ;
c) Từ chối làm kiểm toán cho khách hàng nếu xét thấy không đủ năng lực chuyên môn, không đủ điều kiện hoặc khách hàng, đơn vị được kiểm toán vi phạm quy định của Luật này;
d) Thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp;
đ) Các trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, kiểm toán viên hành nghề còn có trách nhiệm:
a) Ký báo cáo kiểm toán và chịu trách nhiệm về hoạt động nghề nghiệp của mình;
b) Tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, trợ lý kiểm toán còn có trách nhiệm:
a) Hoàn thành và báo cáo kết quả thực hiện công việc thu thập bằng chứng kiểm toán với trưởng nhóm kiểm toán;
b) Chấp hành ý kiến chỉ đạo của Trưởng nhóm kiểm toán;
Điều 22. Các trường hợp kiểm toán viên hành nghề và trợ lý kiểm toán không được thực hiện kiểm toán
1. Đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề công việc ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính hoặc thực hiện kiểm toán nội bộ cho đơn vị được kiểm toán.
2. Đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề các dịch vụ có ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên hành nghề, trợ lý kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán.
3. Có quan hệ kinh tế tài chính với đơn vị được kiểm toán như:
a) Là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn vào đơn vị được kiểm toán;
b) Là người có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị được kiểm toán;
c) Là thành viên Ban kiểm soát hoặc là kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán;
4. Có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột:
a) Là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, trái phiếu, góp vốn và có ảnh hưởng đáng kể vào đơn vị được kiểm toán;
b) Là người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên Ban kiểm soát hoặc là kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán;
5. Đơn vị được kiểm toán có những yêu cầu trái với đạo đức nghề nghiệp hoặc trái với yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán hoặc trái với quy định của pháp luật.
6. Các trường hợp khác theo quy định của Bộ Tài chính.
CHƯƠNG III: DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN
Điều 23. Các loại hình doanh nghiệp kiểm toán
1. Doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo các hình thức sau:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 2 thành viên trở lên;
b) Công ty hợp danh;
c) Doanh nghiệp tư nhân.
2. Việc đặt tên của doanh nghiệp kiểm toán phải tuân theo các quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Tên của doanh nghiệp kiểm toán phải bao gồm cụm từ “kiểm toán” và loại hình doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì không được phép sử dụng cụm từ “kiểm toán” trong tên gọi.
Điều 24: Thẩm quyền cấp, đình chỉ, thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán
Bộ Tài chính cấp, đình chỉ, thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp kiểm toán. Giấy phép này đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Điều 25: Điều kiện thành lập và hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán
1. Để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp kiểm toán phải có đầy đủ các điều kiện sau:
a) Có đủ các điều kiện để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
b) Có vốn điều lệ tối thiểu theo quy định của Chính phủ;
c) Có ít nhất năm người có chứng chỉ kiểm toán viên bao gồm cả Giám đốc (hoặc Tổng Giám đốc) và Chủ tịch Hội đồng thành viên.
2. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp kiểm toán phải:
a) Đảm bảo các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Có ít nhất năm kiểm toán viên hành nghề bao gồm cả Giám đốc (hoặc Tổng Giám đốc);
c) Là hội viên của tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán.
3. Chính phủ quy định chi tiết về điều kiện thành lập và hoạt động của công ty TNHH kiểm toán, công ty hợp danh kiểm toán và doanh nghiệp tư nhân kiểm toán.
Điều 26. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán
1. Có đầy đủ các tài liệu theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Có ít nhất năm chứng chỉ kiểm toán viên do Bộ Tài chính cấp (bản sao công chứng) trong đó bắt buộc phải có một chứng chỉ kiểm toán viên của Giám đốc doanh nghiệp và một chứng chỉ kiểm toán viên của Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH kiểm toán.
3. Tài liệu chứng minh việc góp vốn của giám đốc doanh nghiệp.
4. Bộ Tài chính quy định cụ thể hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán.
Điều 27. Thời hạn cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp kiểm toán. Trường hợp từ chối, Bộ Tài chính phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Trường hợp cần làm rõ vấn đề liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán, Bộ Tài chính có quyền đề nghị người đại diện trong số thành viên, cổ đông sáng lập hoặc người dự kiến được bổ nhiệm, tuyển dụng làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của tổ chức đề nghị cấp giấy phép giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản.
Điều 28. Lệ phí cấp giấy phép
Doanh nghiệp kiểm toán được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động phải nộp lệ phí cấp giấy phép theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Công bố Giấy phép thành lập và hoạt động
1. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp kiểm toán phải công bố Giấy phép thành lập và hoạt động trên phương tiện thông tin của Bộ Tài chính và một tờ báo điện tử hoặc báo viết trong ba số liên tiếp.
2. Việc công bố Giấy phép thành lập và hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên doanh nghiệp kiểm toán;
b) Địa chỉ đặt trụ sở chính của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có);
c) Số Giấy phép thành lập và hoạt động, ngày cấp, các dịch vụ được phép thực hiện;
d) Vốn điều lệ;
đ) Người đại diện theo pháp luật.
e) Danh sách kiểm toán viên.
Điều 30. Bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động
1. Doanh nghiệp kiểm toán đã được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động khi thay đổi vốn điều lệ, bổ sung các dịch vụ hoạt động phải đề nghị cấp bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động.
2. Hồ sơ đề nghị cấp bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động;
b) Các tài liệu quy định của pháp luật;
c) Quyết định của Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu doanh nghiệp về việc thay đổi vốn điều lệ, bổ sung dịch vụ hoạt động.
3. Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính cấp bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động. Trường hợp từ chối, Bộ Tài chính phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Doanh nghiệp kiểm toán được cấp bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động phải công bố Giấy phép bổ sung trong thời hạn và theo phương thức quy định tại Điều 29 của Luật này.
Điều 31. Những thay đổi phải được Bộ Tài chính chấp thuận
1. Doanh nghiệp kiểm toán phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện những thay đổi sau đây:
a) Thành lập, đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện;
b) Thay đổi tên doanh nghiệp, địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện;
c) Thay đổi người đại diện theo pháp luật, tỷ lệ vốn góp của các thành viên;
d) Tạm ngừng hoạt động, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động do nguyên nhân bất khả kháng.
2. Hồ sơ, thủ tục chấp thuận các thay đổi được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Thời hạn chấp thuận các thay đổi là mười lăm ngày, kể từ ngày Bộ Tài chính nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối, Bộ Tài chính phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 32. Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi doanh nghiệp kiểm toán
1. Doanh nghiệp kiểm toán thực hiện việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính. Thời hạn chấp thuận việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi là ba mươi ngày, kể từ ngày Bộ Tài chính nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối, Bộ Tài chính phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Doanh nghiệp kiểm toán thực hiện việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi theo quy định của Luật doanh nghiệp.
4. Doanh nghiệp kiểm toán mới hình thành từ việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi phải có đủ tiêu chuẩn, điều kiện thành lập và hoạt động theo quy định của Luật này và phải làm thủ tục đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều 26 của Luật này.
Điều 33. Đình chỉ, thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán
1. Doanh nghiệp kiểm toán bị đình chỉ hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Hồ sơ đề nghị cấp, bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động có thông tin sai sự thật;
b) Hoạt động sai mục đích hoặc không đúng với nội dung quy định trong Giấy phép thành lập và hoạt động;
c) Không duy trì các điều kiện thành lập và hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán theo quy định của Luật này.
2. Doanh nghiệp kiểm toán bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Không tiến hành hoạt động kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động;
b) Không khắc phục được các vi phạm quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều này trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày bị đình chỉ hoạt động;
c) Giải thể, phá sản.
3. Khi bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp kiểm toán phải chấm dứt ngay mọi hoạt động ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động và thông báo trên một tờ báo điện tử hoặc báo viết trong ba số liên tiếp. Bộ Tài chính có trách nhiệm công bố về việc thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán trên phương tiện thông tin của Bộ Tài chính trong thời hạn bảy ngày làm việc.
Điều 34. Quyền của doanh nghiệp kiểm toán
1. Thực hiện các dịch vụ đã được ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động.
2. Nhận phí dịch vụ từ khách hàng.
3. Thuê kiểm toán viên Việt Nam, kiểm toán viên nước ngoài và nhân viên làm việc cho doanh nghiệp kiểm toán.
4. Hợp tác với các doanh nghiệp kiểm toán khác.
5. Thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước.
6. Đặt cơ sở hành nghề ở nước ngoài.
7. Tham gia là thành viên của tổ chức kiểm toán quốc tế.
8. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu cần thiết và giải trình các vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm toán; yêu cầu kiểm kê tài sản, đối chiếu công nợ của đơn vị được kiểm toán liên quan đến nội dung kiểm toán; kiểm tra toàn bộ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị được kiểm toán ở trong và ngoài đơn vị.
9. Kiểm tra, xác nhận các thông tin kinh tế, tài chính có liên quan đến đơn vị được kiểm toán ở trong và ngoài đơn vị trong quá trình thực hiện kiểm toán. Được yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết có liên quan đến nội dung kiểm toán thông qua đơn vị được kiểm toán.
10. Các quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 35. Nghĩa vụ của doanh nghiệp kiểm toán
1. Hoạt động theo đúng lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động.
2. Thực hiện đúng những nội dung đã giao kết với khách hàng.
3. Cử cán bộ nhân viên của tổ chức mình thực hiện dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ khác theo yêu cầu của khách hàng.
4. Bồi thường thiệt hại do lỗi mà kiểm toán viên hành nghề hoặc người của tổ chức mình gây ra cho khách hàng, đơn vị được kiểm toán trong khi thực hiện dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ liên quan khác.
5. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên hành nghề của tổ chức mình theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp theo quy định của Bộ Tài chính để tạo nguồn chi trả bồi thường thiệt hại do lỗi mà kiểm toán viên hành nghề hoặc người của tổ chức mình gây ra cho khách hàng, đơn vị được kiểm toán. Chi phí mua bảo hiểm hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của Bộ Tài chính.
6. Thông báo với đơn vị được kiểm toán hoặc ghi ý kiến nhận xét vào báo cáo kiểm toán khi phát hiện đơn vị được kiểm toán có dấu hiệu vi phạm pháp luật về kinh tế, tài chính, kế toán.
7. Cung cấp các thông tin về kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán cho khách hàng, đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp luật.
8. Cung cấp hồ sơ, tài liệu kiểm toán theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
9. Chấp hành quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, kế toán, thống kê.
10. Chấp hành các yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra.
11. Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 36. Trách nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán
1. Trực tiếp quản lý hoạt động nghề nghiệp của kiểm toán viên đăng ký hành nghề làm việc tại tổ chức mình. Chịu trách nhiệm dân sự đối với các hoạt động nghề nghiệp do kiểm toán viên thực hiện liên quan đến doanh nghiệp kiểm toán.
2. Mọi dịch vụ cung cấp cho khách hàng đều phải lập hợp đồng dịch vụ hoặc văn bản cam kết theo quy định của pháp luật về hợp đồng và theo quy định của chuẩn mực kiểm toán.
3. Thực hiện đầy đủ các điều khoản ghi trong hợp đồng dịch vụ đã ký kết.
4. Doanh nghiệp kiểm toán chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước khách hàng theo hợp đồng kiểm toán đã ký kết và chịu trách nhiệm một phần với người sử dụng kết quả kiểm toán và các dịch vụ đã cung cấp. Doanh nghiệp kiểm toán chỉ chịu trách nhiệm với người sử dụng kết quả kiểm toán khi người sử dụng kết quả kiểm toán:
a) Có lợi ích liên quan trực tiếp tới kết quả dịch vụ kiểm toán của đơn vị được kiểm toán tại ngày ký báo cáo kiểm toán;
b) Có hiểu biết một cách hợp lý về báo cáo tài chính và cơ sở lập báo cáo tài chính là các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định pháp lý có liên quan;
c) Đã sử dụng một cách thận trọng thông tin trên báo cáo tài chính đã kiểm toán.
5. Từ chối thực hiện dịch vụ khi xét thấy không đủ năng lực chuyên môn, không đủ điều kiện kiểm toán hoặc khách hàng, đơn vị được kiểm toán vi phạm quy định của Luật này.
6. Tự tổ chức kiểm soát chất lượng hoạt động và chịu sự kiểm soát chất lượng hoạt động của Bộ Tài chính.
Điều 37. Các trường hợp doanh nghiệp kiểm toán không được thực hiện kiểm toán
1. Không có tên trong thông báo danh sách doanh nghiệp kiểm toán đủ điều kiện hành nghề của Bộ Tài chính.
2. Đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề công việc ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính hoặc thực hiện kiểm toán nội bộ cho đơn vị được kiểm toán.
3. Đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề các dịch vụ có ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán.
4. Người có trách nhiệm quản lý, điều hành của doanh nghiệp kiểm toán có quan hệ kinh tế, tài chính với đơn vị được kiểm toán như: Người có trách nhiệm quản lý, điều hành của doanh nghiệp kiểm toán là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn vào đơn vị được kiểm toán, là người có trách nhiệm quản lý, điều hành và là kế toán trưởng đơn vị được kiểm toán.
5. Người có trách nhiệm quản lý, điều hành của doanh nghiệp kiểm toán có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị em ruột:
a) Là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn và có ảnh hưởng đáng kể vào đơn vị được kiểm toán;
b) Là người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên Ban kiểm soát và là kế toán trưởng đơn vị được kiểm toán;
6. Cán bộ, nhân viên của đơn vị được kiểm toán đồng thời là người góp vốn và có ảnh hưởng đáng kể vào doanh nghiệp kiểm toán.
7. Doanh nghiệp kiểm toán và đơn vị được kiểm toán có cùng một cá nhân hoặc doanh nghiệp, tổ chức thành lập hoặc tham gia thành lập.
8. Đơn vị được kiểm toán có những yêu cầu trái với đạo đức nghề nghiệp hoặc trái với yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán hoặc trái với quy định của pháp luật.
9. Các trường hợp khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 38. Chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán
Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp kiểm toán, hoạt động theo sự ủy quyền của doanh nghiệp kiểm toán. Doanh nghiệp kiểm toán phải chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh do mình thành lập. Chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán phải có ít nhất từ 2 người có chứng chỉ kiểm toán viên trở lên, ký hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian cho chi nhánh trong đó có Giám đốc chi nhánh. Sau 6 tháng liên tục, nếu chi nhánh không đảm bảo điều kiện này thì phải ngừng cung cấp dịch vụ kiểm toán.
Điều 39. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp kiểm toán
Văn phòng đại diện của doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật trong phạm vi cả nước. Văn phòng đại diện là nơi giao tiếp với khách hàng nhưng không được phép cung cấp dịch vụ.
Điều 40. Chi nhánh hoặc công ty con của doanh nghiệp kiểm toán ở nước ngoài
1. Doanh nghiệp kiểm toán được thành lập chi nhánh hoặc các công ty con ở nước ngoài theo quy định của nước sở tại và phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.
2. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy phép thành lập và hoạt động của chi nhánh hoặc công ty con ở nước ngoài, doanh nghiệp kiểm toán phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động của chi nhánh cho Bộ Tài chính.
3. Khi chấm dứt hoạt động của chi nhánh hoặc công ty con ở nước ngoài thì trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hoạt động, doanh nghiệp kiểm toán phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính.
4. Chính phủ quy định chi tiết về việc thành lập và hoạt động của chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán ở nước ngoài.
Điều 41. Tạm ngừng hoạt động doanh nghiệp kiểm toán
1. Doanh nghiệp kiểm toán có quyền tạm ngừng hoạt động nhưng phải báo cáo bằng văn bản về việc tạm ngừng hoạt động với Bộ Tài chính, cơ quan thuế và các cơ quan có liên quan chậm nhất là mười ngày làm việc trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục hoạt động. Thời gian tạm ngừng hoạt động không quá hai năm.
2. Báo cáo về việc tạm ngừng kinh doanh có những nội dung chính sau đây:
a) Tên doanh nghiệp kiểm toán;
b) Số, ngày, tháng, năm cấp Giấy phép thành lập và hoạt động;
c) Địa chỉ trụ sở;
d) Thời gian tạm ngừng hoạt động, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng hoạt động;
đ) Lý do tạm ngừng hoạt động;
e) Báo cáo về việc thanh toán nợ, giải quyết các hợp đồng dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ khác đã ký với khách hàng và hợp đồng lao động đã ký với cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp kiểm toán.
3. Trong thời gian tạm ngừng hoạt động, doanh nghiệp kiểm toán phải nộp đủ số thuế còn nợ, tiếp tục thanh toán các khoản nợ khác, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với người lao động, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Đối với hợp đồng dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ khác đã ký với khách hàng nhưng chưa thực hiện xong thì phải thoả thuận với khách hàng về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ đó.
4. Trong trường hợp doanh nghiệp kiểm toán tạm ngừng hoạt động thì các chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp kiểm toán đó cũng phải tạm ngừng hoạt động.
5. Hết thời hạn tạm ngừng hoạt động, nếu muốn hoạt động trở lại, doanh nghiệp kiểm toán phải đảm bảo điều kiện hoạt động theo quy định tại Điều 25 Luật này và phải được Bộ Tài chính chấp thuận.
Điều 42. Chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán
1. Doanh nghiệp kiểm toán chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Tự chấm dứt hoạt động;
b) Bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động;
c) Công ty kiểm toán bị hợp nhất, bị sáp nhập;
d) Giám đốc doanh nghiệp tư nhân kiểm toán chết mà không có người thay thế;
đ) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
2. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này thì chậm nhất là ba mươi ngày, trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, doanh nghiệp kiểm toán phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính.
Trước thời điểm chấm dứt hoạt động, doanh nghiệp kiểm toán phải nộp đủ số thuế còn nợ; thanh toán xong các khoản nợ khác; làm xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp kiểm toán; thực hiện xong các hợp đồng dịch vụ đã ký với khách hàng. Trong trường hợp không thể thực hiện xong hợp đồng dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ khác đã ký với khách hàng thì phải thoả thuận với khách hàng về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ đó.
3. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, doanh nghiệp kiểm toán phải nộp đủ số thuế còn nợ; thanh toán xong các khoản nợ khác; làm xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp kiểm toán; đối với hợp đồng dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ khác đã ký với khách hàng nhưng chưa thực hiện xong thì phải thoả thuận với khách hàng về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ đó.
4. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày Giám đốc doanh nghiệp tư nhân kiểm toán chết, Bộ Tài chính ra quyết định thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động. Việc giải quyết quyền, nghĩa vụ về tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 43. Chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp kiểm toán
1. Chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp kiểm toán chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp kiểm toán đã thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động;
b) Theo quyết định của doanh nghiệp kiểm toán đã thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện;
c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp kiểm toán phải chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ và giải quyết mọi vấn đề có liên quan đến việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện do mình thành lập.
Điều 44. Tổ chức kiểm toán nước ngoài
1. Tổ chức kiểm toán ở nước ngoài chưa thành lập chi nhánh tại Việt Nam được thực hiện kiểm toán tại Việt Nam trong các trường hợp dưới đây, trừ khi có quy định khác trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có tham gia ký kết hoặc gia nhập:
a) Kết nạp một doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam làm thành viên và thực hiện kiểm toán dưới tên của tổ chức nước ngoài và tổ chức thành viên.
b) Hợp tác với một doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam trong từng cuộc kiểm toán riêng lẻ thì báo cáo kiểm toán phải có chữ ký của doanh nghiệp kiểm toán của Việt Nam.
c) Thực hiện độc lập một cuộc kiểm toán ở Việt Nam và lưu hành báo cáo kiểm toán ở Việt Nam thì phải được Bộ Tài chính chấp thuận cho từng cuộc kiểm toán.
2. Tổ chức kiểm toán ở nước ngoài được thực hiện kiểm toán tại Việt Nam theo các điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có tham gia ký kết hoặc gia nhập phải đảm bảo có ít nhất năm kiểm toán viên hành nghề đủ điều kiện theo quy định tại Điều 17 của Luật này.
CHƯƠNG IV: ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TOÁN
Điều 45. Đơn vị được kiểm toán
1. Các doanh nghiệp, tổ chức mà báo cáo tài chính hàng năm mà Luật, Pháp lệnh, Nghị định và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định bắt buộc phải được doanh nghiệp kiểm toán kiểm toán, bao gồm:
a) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
b) Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng;
c) Tổ chức tài chính và doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm;
d) Tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
2. Các doanh nghiệp, tổ chức mà báo cáo tài chính hàng năm hoặc báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng phải được doanh nghiệp kiểm toán kiểm toán theo quy định của Luật này, bao gồm:
a) Doanh nghiệp Nhà nước trừ các doanh nghiệp nhà nước thuộc các lĩnh vực an ninh, quốc phòng;
b) Báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng của các dự án sử dụng nguồn kinh phí Ngân sách nhà nước;
c) Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn và các đối tượng khác theo quy định của Chính phủ;
d) Doanh nghiệp kiểm toán.
3. Các doanh nghiệp, tổ chức khác mà theo quy định của pháp luật bắt buộc phải kiểm toán.
4. Các doanh nghiệp, tổ chức có nhu cầu kiểm toán báo cáo tài chính hoặc các công việc kiểm toán khác.
Điều 46. Quyền của đơn vị được kiểm toán
1. Độc lập lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên có đủ điều kiện hành nghề hợp pháp theo quy định của pháp luật để ký hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán cung cấp các thông tin trong hồ sơ đăng ký hành nghề theo quy định của pháp luật; yêu cầu cung cấp ý kiến kiểm toán và các thông tin từ kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán theo quy định của pháp luật.
3. Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm toán; đề nghị thay thế thành viên nhóm kiểm toán khi có bằng chứng cho thấy thành viên đó vi phạm nguyên tắc hoạt động hành nghề kiểm toán độc lập theo quy định tại Điều 7 của Luật này trong khi làm nhiệm vụ.
4. Thảo luận, giải trình bằng văn bản về những vấn đề được nêu trong dự thảo báo cáo kiểm toán nếu xét thấy chưa phù hợp.
5. Khiếu nại về hành vi của kiểm toán viên hành nghề và trợ lý kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán khi có căn cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật.
6. Yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán bồi thường thiệt hại trong trường hợp gây thiệt hại cho đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp luật.
7. Các quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 47. Nghĩa vụ của đơn vị được kiểm toán
1. Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của kiểm toán viên hành nghề, trợ lý kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, khách quan của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
2. Phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho kiểm toán viên hành nghề, trợ lý kiểm toán thực hiện kiểm toán.
3. Không gây cản trở quá trình thực hiện kiểm toán, không được có bất kỳ hoạt động nào làm giới hạn phạm vi các vấn đề cần kiểm toán.
4. Thực hiện đầy đủ, kịp thời kiến nghị của doanh nghiệp kiểm toán về tồn tại, sai sót trong báo cáo tài chính và trong việc tuân thủ pháp luật; thực hiện biện pháp để khắc phục yếu kém trong hoạt động theo kiến nghị của doanh nghiệp kiểm toán.
5. Thông báo kịp thời, đầy đủ các vi phạm pháp luật và vi phạm hợp đồng kiểm toán trong hoạt động kiểm toán của kiểm toán viên hành nghề, trợ lý kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán cho các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán.
6. Thanh toán đầy đủ, kịp thời phí kiểm toán theo thỏa thuận trong hợp đồng.
7. Trường hợp ký hợp đồng kiểm toán với một doanh nghiệp kiểm toán từ 3 năm liên tục trở lên thì phải yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán thay đổi kiểm toán viên hành nghề và người chịu trách nhiệm ký báo cáo kiểm toán.
8. Từ chối dịch vụ do doanh nghiệp kiểm toán cung cấp khi xét thấy doanh nghiệp kiểm toán không đủ năng lực, không đủ điều kiện hoặc không hoàn thành hoặc hoàn thành không đúng nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật này tại Điều 35.
9. Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
CHƯƠNG V: HOẠT ĐỘNG HÀNH NGHỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
Mục 1- Hoạt động hành nghề của doanh nghiệp kiểm toán
Điều 48. Phạm vi hành nghề của doanh nghiệp kiểm toán
1. Trong hoạt động hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán được đăng ký thực hiện các dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ khác theo quy định tại khoản 2, 3 Điều này:
2. Dịch vụ kiểm toán, bao gồm:
a) Kiểm toán báo cáo tài chính;
b) Kiểm toán hoạt động;
c) Kiểm toán tuân thủ;
d) Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành (kể cả báo cáo tài chính hàng năm);
đ) Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án;
e) Kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế;
g) Những công việc kiểm toán đặc biệt khác.
3. Dịch vụ khác, bao gồm:
a) Kiểm tra thông tin tài chính;
b) Kiểm soát chất lượng thông tin;
c) Soát xét báo cáo tài chính;
d) Tư vấn kinh tế, tài chính;
đ) Tư vấn thuế;
e) Tư vấn pháp luật;
g) Tư vấn nguồn nhân lực;
h) Tư vấn quản lý, chuyển đổi và tái cơ cấu doanh nghiệp;
i) Tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin;
k) Thiết kế và phân tích các dự án đầu tư và lập kế hoạch kinh doanh;
l) Dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán;
m) Dịch vụ định giá tài sản, xác định giá trị doanh nghiệp và đánh giá rủi ro kinh doanh;
p) Dịch vụ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán;
q) Kiểm toán nội bộ;
r) Các dịch vụ liên quan khác về tài chính, kế toán, thuế theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết về nội dung kiểm toán và các dịch vụ kiểm toán.
5. Khi thực hiện dịch vụ quy định tại khoản 2, 3 Điều này, doanh nghiệp kiểm toán phải có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Luật này và của pháp luật có liên quan.
6. Khi thực hiện dịch vụ quy định tại khoản 2, 3 Điều này, kiểm toán viên hành nghề, trợ lý kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán có quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm theo quy định của Luật này và của pháp luật có liên quan.
Điều 49. Nhận và thực hiện dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ khác của khách hàng
1. Doanh nghiệp kiểm toán chỉ nhận dịch vụ theo khả năng của mình và thực hiện dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ khác trong phạm vi yêu cầu của khách hàng.
2. Khi nhận dịch vụ, doanh nghiệp kiểm toán phải thông báo cho khách hàng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm nghề nghiệp của mình trong việc thực hiện dịch vụ cho khách hàng.
3. Doanh nghiệp kiểm toán không được chuyển giao dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ khác mà mình đã ký hợp đồng cho doanh nghiệp kiểm toán khác làm thay, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý.
Điều 50. Thực hiện dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ khác theo hợp đồng
1. Doanh nghiệp kiểm toán thực hiện dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ khác theo hợp đồng kiểm toán.
2. Hợp đồng kiểm toán phải được làm thành văn bản theo quy định của pháp luật về hợp đồng kinh tế và có những nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ của khách hàng hoặc người đại diện của khách hàng, đại diện của doanh nghiệp kiểm toán;
b) Mục đích, phạm vi và nội dung dịch vụ, thời hạn thực hiện hợp đồng;
c) Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên;
d) Luật định và chuẩn mực;
đ) Giới hạn trách nhiệm tài chính của doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề khi xảy ra rủi ro kiểm toán;
e) Hình thức báo cáo kiểm toán và các hình thức khác thể hiện kết quả kiểm toán như thư quản lý và báo cáo khác;
g) Phương thức tính và mức thù lao cụ thể, các khoản chi phí (nếu có);
h) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
i) Phương thức giải quyết tranh chấp.
3. Hợp đồng dịch vụ khác phải được làm thành văn bản và có những nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ của khách hàng hoặc người đại diện của khách hàng, đại diện của doanh nghiệp kiểm toán;
b) Nội dung dịch vụ; thời hạn thực hiện hợp đồng;
c) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
d) Phương thức tính và mức thù lao cụ thể; các khoản chi phí (nếu có);
đ) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
e) Phương thức giải quyết tranh chấp.
4. Các dịch vụ không thường xuyên, thực hiện trong thời gian ngắn có thể không lập hợp đồng nhưng phải có văn bản cam kết giữa doanh nghiệp kiểm toán với khách hàng về dịch vụ cung cấp. Nếu khách hàng và doanh nghiệp kiểm toán sử dụng văn bản cam kết thì văn bản cam kết phải đảm bảo các nội dung chính của hợp đồng.
Điều 51. Nghĩa vụ về tính bảo mật
1. Kiểm toán viên hành nghề, trợ lý kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán không được tiết lộ bất kỳ thông tin nào về hồ sơ kiểm toán, về khách hàng, đơn vị được kiểm toán mà mình biết được trong khi hành nghề trong quá trình kiểm toán, trừ trường hợp được khách hàng, đơn vị được kiểm toán đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật quy định khác.
2. Kiểm toán viên hành nghề, trợ lý kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán không được sử dụng bất kỳ thông tin nào về hồ sơ kiểm toán, về đơn vị được kiểm toán, khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Doanh nghiệp kiểm toán có trách nhiệm thiết lập và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm bảo đảm các nhân viên trong đơn vị mình thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tính bảo mật quy định tại Điều này.
4. Cơ quan Nhà nước, Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán và các cá nhân có liên quan có nghĩa vụ giữ bí mật các thông tin được cung cấp về hồ sơ kiểm toán, về khách hàng, đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp luật.
Điều 52. Phí dịch vụ kiểm toán và phí dịch vụ khác
1. Doanh nghiệp kiểm toán được thu phí dịch vụ kiểm toán cho dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Phí dịch vụ kiểm toán do doanh nghiệp kiểm toán và khách hàng thỏa thuận trong hợp đồng kiểm toán.
2. Bộ Tài chính quy định cụ thể về căn cứ và phương thức xác định phí kiểm toán.
Mục 2- Quy trình kiểm toán
Điều 53. Các bước của quy trình kiểm toán
1. Quy trình một cuộc kiểm toán gồm 3 bước sau:
a) Chấp nhận, duy trì khách hàng và lập kế hoạch kiểm toán;
b) Thực hiện kiểm toán;
c) Kết thúc kiểm toán, lập báo cáo kiểm toán và xử lý sau kiểm toán đối với kiểm toán báo cáo tài chính.
2. Chính phủ quy định cụ thể về quy trình kiểm toán.
Mục 3- Báo cáo kiểm toán
Điều 54. Các loại báo cáo kiểm toán
1. Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính: Là loại báo cáo bằng văn bản do kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán lập và công bố để nêu rõ ý kiến chính thức của mình về báo cáo tài chính của một đơn vị đã được kiểm toán.
2. Báo cáo kiểm toán về các công việc kiểm toán khác: là loại báo cáo bằng văn bản do kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán lập và công bố để nêu rõ ý kiến chính thức của mình về những công việc đã kiểm toán theo theo yêu cầu của khách hàng.
Điều 55. Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
1. Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính phải được làm thành văn bản theo quy định của chuẩn mực kiểm toán và có những yếu tố cơ bản sau đây:
a) Đối tượng của cuộc kiểm toán báo cáo tài chính;
b) Trách nhiệm của Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán, trách nhiệm của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán;
c) Phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán;
d) Ý kiến của kiểm toán viên về báo cáo tài chính đã được kiểm toán;
đ) Địa điểm và thời gian lập báo cáo kiểm toán;
e) Các yếu tố khác theo quy định của chuẩn mực kiểm toán;
g) Ý kiến của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán về báo cáo tài chính.
2. Ngày ký báo cáo kiểm toán không được ký trước ngày Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị ký báo cáo tài chính. Trường hợp báo cáo tài chính được điều chỉnh và lập lại trong quá trình kiểm toán thì ngày ký báo cáo kiểm toán được phép ký cùng với ngày ký báo cáo tài chính được lập lại.
3. Báo cáo kiểm toán phải độc lập, khách quan, trung thực, có chữ ký của kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán và giám đốc doanh nghiệp kiểm toán hoặc phó giám đốc có chứng chỉ kiểm toán viên được uỷ quyền bằng văn bản của giám đốc ký tên, đóng dấu.
4. Một trong hai chữ ký của kiểm toán viên hành nghề trên báo cáo kiểm toán của tổ chức kiểm toán nước ngoài được thành lập và hoạt động tại Việt Nam hoặc chưa được thành lập ở Việt Nam phải là người Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này.
5. Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính hợp nhất phải lập riêng cho từng cuộc kiểm toán báo cáo tài chính của từng đơn vị khách hàng (công ty con, đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân độc lập) theo thoả thuận ghi trong hợp đồng kiểm toán.
Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn, công ty mẹ phải được lập dựa trên kết quả kiểm toán được thực hiện đối với các công ty con, đơn vị thành viên và kết quả kiểm tra báo cáo tài chính hợp nhất.
Điều 56. Báo cáo kiểm toán về các công việc kiểm toán khác
Được lập trên cơ sở vận dụng các quy định liên quan đến lập báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính tại Điều 55 của Luật này cho phù hợp với từng cuộc kiểm toán theo yêu cầu của khách hàng.
Điều 57. Các loại ý kiến của kiểm toán viên về báo cáo tài chính
1. Căn cứ vào kết quả kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán đưa ra một trong các loại ý kiến về báo cáo tài chính, như sau:
a) Ý kiến chấp nhận toàn phần;
b) Ý kiến chấp nhận từng phần;
c) Ý kiến từ chối;
d) Ý kiến không chấp nhận.
2. Chuẩn mực kiểm toán quy định cụ thể các trường hợp đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần hoặc đưa ra ý kiến không phải chấp nhận toàn phần và các thủ tục kiểm toán mà kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán phải thực hiện trong từng trường hợp.
Điều 58. Công khai báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
Báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán sau khi phát hành được công bố công khai cùng với báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán theo quy định của Luật kế toán.
Mục 4- Hồ sơ kiểm toán
Điều 59. Hồ sơ kiểm toán
1. Kiểm toán viên phải thu thập và lưu trong hồ sơ kiểm toán mọi tài liệu, thông tin cần thiết liên quan đến từng cuộc kiểm toán đủ để làm cơ sở cho việc hình thành ý kiến kiểm toán của mình và chứng minh rằng cuộc kiểm toán đã được thực hiện theo đúng các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
2. Bộ Tài chính quy định cụ thể về hồ sơ kiểm toán.
3. Căn cứ vào quy định của Bộ Tài chính về hồ sơ kiểm toán, doanh nghiệp kiểm toán phải quy định cụ thể nội dung, quy trình lập và lưu giữ hồ sơ kiểm toán của tổ chức mình.
4. Hồ sơ kiểm toán phải đưa vào lưu trữ trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày hoàn thành, kết thúc công việc kiểm toán.
5. Thời hạn lưu trữ hồ sơ kiểm toán tối thiểu là 10 năm..
Điều 60. Bảo quản, lưu trữ hồ sơ kiểm toán
1. Hồ sơ kiểm toán phải được doanh nghiệp kiểm toán bảo quản đầy đủ, an toàn trong quá trình sử dụng. Kiểm toán viên hành nghề, trợ lý kiểm toán có trách nhiệm bảo quản hồ sơ kiểm toán của mình trong quá trình sử dụng.
2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán phải chịu trách nhiệm tổ chức bảo quản, lưu trữ hồ sơ kiểm toán về sự an toàn, đầy đủ, hợp pháp và bảo mật của hồ sơ kiểm toán.
3. Hồ sơ kiểm toán đưa vào lưu trữ phải đầy đủ, có hệ thống, phải phân loại, sắp xếp thành từng bộ hồ sơ riêng theo thứ tự thời gian phát sinh và theo từng hợp đồng kiểm toán, từng cuộc kiểm toán.
Điều 61. Hồ sơ, tài liệu về các dịch vụ khác
1. Việc lập, bảo quản, lưu trữ hồ sơ tài liệu về các dịch vụ khác ngoài dịch vụ kiểm toán mà doanh nghiệp kiểm toán cung cấp cho khách hàng được thực hiện như đối với hồ sơ kiểm toán theo quy định tại các Điều 59, 60 của Luật này.
2. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu về các dịch vụ khác:
a) Tổi thiểu là 10 năm đối với hồ sơ tài liệu về các dịch vụ soát xét báo cáo tài chính, dịch vụ định giá tài sản, xác định giá trị doanh nghiệp và đánh giá rủi ro kinh doanh;
b) Tổi thiểu là 5 năm đối với hồ sơ tài liệu về các dịch vụ khác ngoài các dịch vụ đã nêu tại điểm a, khoản 2 Điều này.
Mục 5- Kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán
Điều 62. Kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán
1. Bộ Tài chính quy định và hướng dẫn các doanh nghiệp kiểm toán thực hiện:
a) Kiểm soát chất lượng hoạt động cho từng cuộc kiểm toán;
b) Hệ thống kiểm soát chất lượng toàn bộ dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ khác mà doanh nghiệp kiểm toán cung cấp cho khách hàng.
2. Bộ Tài chính quy định quy chế kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ khác để tổ chức kiểm soát chất lượng đối với hoạt động cung cấp dịch vụ kiểm toán và dịch vụ khác của doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề.
3. Doanh nghiệp kiểm toán phải xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống kiểm soát chất lượng đối với dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ liên quan khác, đồng thời phải xây dựng và thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng cho từng cuộc kiểm toán.
4. Doanh nghiệp kiểm toán chịu sự kiểm soát chất lượng hoạt động của Bộ Tài chính.
CHƯƠNG VI - CÁC QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐƠN VỊ CÓ LỢI ÍCH CÔNG CHÚNG
Điều 63. Đơn vị có lợi ích công chúng
1. Đơn vị có lợi ích công chúng: Là các doanh nghiệp, tổ chức có lợi ích liên quan nhiều đến công chúng do tính chất và quy mô hoạt động mà việc kiểm toán đối với báo cáo tài chính của các đơn vị này nếu không đúng đắn sẽ có ảnh hưởng nghiêm trọng đến lòng tin của công chúng đối với báo cáo kiểm toán.
2. Các đơn vị có lợi ích công chúng gồm:
a) Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng;
b) Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm;
c) Doanh nghiệp, tổ chức có thực hiện phát hành chứng khoán ra công chúng;
d) Tổ chức niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán;
e) Công ty chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư chứng khoán;
g) Các doanh nghiệp, tổ chức khác có liên quan nhiều đến công chúng do tính chất, quy mô hoạt động của đơn vị đó theo quy định của pháp luật.
Điều 64. Chấp thuận doanh nghiệp được kiểm toán báo cáo tài chính của các đơn vị có lợi ích công chúng
1. Báo cáo tài chính của các đơn vị có lợi ích công chúng bắt buộc phải được kiểm toán và chỉ được thực hiện bởi các doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận.
2. Bộ Tài chính quy định tiêu chuẩn, điều kiện lựa chọn, thủ tục xem xét, chấp thuận và các trường hợp đình chỉ hoặc huỷ bỏ tư cách doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề được thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của các đơn vị có lợi ích công chúng.
Điều 65. Công khai thông tin của doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận kiểm toán báo cáo tài chính của các đơn vị có lợi ích công chúng
1. Bộ Tài chính quy định các thông tin trong hồ sơ phải đăng ký công khai của doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận, bao gồm: các thông tin về kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, các thông tin liên quan đến đảm bảo chất lượng, đến việc thanh tra, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp và giám sát công khai.
2. Bộ Tài chính thực hiện công khai các thông tin bắt buộc phải công khai của doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận kiểm toán báo cáo tài chính của các đơn vị có lợi ích công chúng trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính để công chúng có thể truy cập.
Điều 66. Đảm bảo chất lượng
1. Bộ Tài chính phải thiết lập hệ thống kiểm soát chất lượng để thực hiện kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán các doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận.
2. Bộ Tài chính thực hiện các biện pháp để đáp ứng các yêu cầu quy định tại điểm 1 Điều này nhằm củng cố niềm tin của công chúng trong công tác kiểm toán.
Điều 67. Báo cáo minh bạch
1. Doanh nghiệp kiểm toán đủ tiêu chuẩn, điều kiện được chấp thuận thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của các đơn vị có lợi ích công chúng phải công khai trên trang điện từ của mình báo cáo minh bạch hàng năm trong thời gian tối đa 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
2. Báo cáo minh bạch phải có chữ ký của người đứng đầu doanh nghiệp kiểm toán (có thể là chữ ký điện tử).
3. Bộ Tài chính quy định chi tiết nội dung báo cáo minh bạch quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 68. Trách nhiệm của đơn vị có lợi ích công chúng
1. Thiết kế và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp và có hiệu quả.
2. Tổ chức kiểm toán nội bộ theo quy định của pháp luật để bảo vệ an toàn tài sản; đánh giá về chất lượng và độ tin cậy của thông tin kinh tế, tài chính; việc chấp hành pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và các nội quy, quy chế của đơn vị.
3. Mỗi đơn vị có lợi ích công chúng phải có một Ban kiểm toán. Các thành viên của Ban kiểm toán không phải là những người chịu trách nhiệm quản lý, điều hành, kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán. Trong Ban kiểm toán phải có ít nhất 1 thành viên là độc lập và có chuyên môn về kế toán hoặc kiểm toán.
4. Kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận phải thông báo cho Ban kiểm toán của đơn vị có lợi ích công chúng về những nội dung quan trọng phát hiện trong quá trình kiểm toán, đặc biệt là những yếu kém quan trọng trong kiểm soát nội bộ liên quan đến quá trình lập báo cáo tài chính.
5. Đơn vị có lợi ích công chúng có Ban kiểm soát thì Ban kiểm soát thực hiện trách nhiệm của Ban kiểm toán.
6. Bộ Tài chính quy định chi tiết về tính độc lập và trách nhiệm của Ban kiểm toán.
Điều 69. Tính độc lập
1. Doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của các đơn vị có lợi ích công chúng phải:
(a) Ký cam kết bằng văn bản với Ban kiểm toán về tính độc lập của doanh nghiệp kiểm toán và của kiểm toán viên hành nghề thuộc doanh nghiệp;
(b) Được Ban kiểm toán xác nhận bằng văn bản về tính độc lập của doanh nghiệp kiểm toán với đơn vị có lợi ích công chúng được kiểm toán;
(c) Thông báo cho Ban kiểm toán về các dịch vụ đã cung cấp cho đơn vị được kiểm toán; và
(d) Thảo luận với Ban kiểm toán về những nguy cơ ảnh hưởng đến tính độc lập của doanh nghiệp kiểm toán và những biện pháp ngăn chặn nguy cơ có thể phát sinh làm ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên hành nghề và người có trách nhiệm quản lý, điều hành của doanh nghiệp kiểm toán.
2. Doanh nghiệp kiểm toán không được kiểm toán báo cáo tài chính của một đơn vị có lợi ích công chúng nếu doanh nghiệp kiểm toán đã cung cấp dịch vụ ghi sổ và lập báo cáo tài chính hoặc đã kiểm toán báo cáo tài chính cho đơn vị có lợi ích công chúng đó tại bất kỳ thời điểm nào trong thời gian hai năm liền kề trước đó.
3. Doanh nghiệp kiểm toán không được bố trí một kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán cho một đơn vị có lợi ích công chúng nếu kiểm toán viên đó đã chịu trách nhiệm kiểm toán cho đơn vị đó trong 3 năm tài chính liên tục.
4. Kiểm toán viên hành nghề của doanh nghiệp kiểm toán đã thực hiện kiểm toán theo luật định chỉ được phép giữ vị trí là người chịu trách nhiệm quản lý, điều hành, là kế toán trưởng trong đơn vị được kiểm toán sau tối thiểu là 2 năm tính từ thời điểm người đó thôi không làm kiểm toán cho đơn vị được kiểm toán đó.
CHƯƠNG VII: THANH TRA, XỬ LÝ VI PHẠM , GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
Mục 1. Thanh tra
Điều 70. Hệ thống thanh tra
1. Bộ Tài chính là cơ quan thực hiện thanh tra hoạt động kiểm toán độc.
2. Chính phủ quy định cụ thể về thanh tra hoạt động kiểm toán độc lập.
Mục 2. Xử lý vi phạm
Điều 71. Nguyên tắc xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến hoạt động kiểm toán độc lập thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở hoạt động kiểm toán độc lập; có hành vi sách nhiễu, gây phiền hà đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động hành nghề kiểm toán độc lập; không giải quyết kịp thời yêu cầu của tổ chức, cá nhân theo quy định; không thực thi các công vụ khác do pháp luật quy định thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Việc xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 72. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung bao gồm đình chỉ hoạt động; thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động, Chứng chỉ kiểm toán viên.
3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm còn phải thực hiện các biện pháp bao gồm buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập, chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán.
Điều 73. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Chánh Thanh tra Bộ Tài chính có các quyền sau đây:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Bộ Tài chính áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.
Điều 74. Hình thức xử phạt, mức xử phạt và thủ tục xử phạt
Chính phủ quy định cụ thể hình thức xử phạt, mức xử phạt và thủ tục xử phạt đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề kiểm toán độc lập.
Điều 75. Các hành vi vi phạm pháp luật về kiểm toán độc lập
1. Các hành vi vi phạm pháp luật về kiểm toán độc lập bao gồm:
a) Kinh doanh dịch vụ kiểm toán không có Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc không đúng với nội dung Giấy phép thành lập và hoạt động;
b) Tổ chức và cá nhân thực hiện kiểm toán không có tên trong thông báo danh sách doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên đủ điều kiện hành nghề theo quy định của Bộ Tài chính;
c) Vi phạm quy định về đăng ký thành lập và hoạt động; đăng ký hành nghề kiểm toán;
d) Vi phạm quy định về kiểm tra, kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán của Bộ Tài chính;
e) Cạnh tranh bất hợp pháp;
f) Vi phạm quy định đối với kiểm toán báo cáo tài chính của các đơn vị có lợi ích công chúng;
g) Vi phạm nghĩa vụ giữ bí mật về tài liệu, thông tin có liên quan đến hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán;
h) Thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 12 của Luật này.
i) Cung cấp dịch vụ kiểm toán trong điều kiện không có đủ số lượng kiểm toán viên hành nghề theo quy định, vi phạm quy định về vốn pháp định, mua bảo hiểm hoặc lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp;
k) Do thiếu cẩn trọng hoặc cố tình xác nhận báo cáo tài chính có nhiều gian lận, sai sót hoặc thông đồng, móc nối để làm sai lệch tài liệu kế toán, hồ sơ kiểm toán và cung cấp thông tin, số liệu báo cáo sai sự thật;
l) Vi phạm quy định về lập, thu thập, phân loại, sử dụng và lưu trữ hồ sơ kiểm toán và hồ sơ kiểm toán và hồ sơ tài liệu về các dịch vụ khác có liên quan;
m) Không tuân thủ pháp luật về kiểm toán độc lập, chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán.
2. Chính phủ quy định cụ thể các hành vi vi phạm pháp luật về kiểm toán độc lập quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 76. Xử lý hành vi vi phạm quy định về đăng ký kinh doanh dịch vụ kiểm toán độc lập
Doanh nghiệp kiểm toán, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người khác có liên quan của doanh nghiệp kiểm toán kinh doanh các dịch vụ ngoài các dịch vụ đã đăng ký trong Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc kinh doanh các dịch vụ trong thời giam tạm ngừng kinh doanh thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền; đối với doanh nghiệp kiểm toán thì bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động.
Điều 77. Xử lý hành vi vi phạm quy định về chứng chỉ kiểm toán viên
1. Kiểm toán viên hành nghề cho thuê, cho mượn hoặc cho bên khác sử dụng tên và chứng chỉ kiểm toán viên của mình để thực hiện các hoạt động nghề nghiệp thì bị thu hồi không thời hạn chứng chỉ kiểm toán viên.
2. Doanh nghiệp kiểm toán thuê, mượn hoặc sử dụng tên và chứng chỉ kiểm toán viên của người không ký hợp đồng lao động với doanh nghiệp kiểm toán thì bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động.
Điều 78. Xử lý hành vi vi phạm quy định về đăng ký hành nghề kiểm toán
1. Doanh nghiệp kiểm toán thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán khi không có tên trong thông báo danh sách doanh nghiệp kiểm toán đủ điều kiện hành nghề theo quy định của Bộ Tài chính thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền; trường hợp vi phạm nhiều lần thì bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động.
2. Kiểm toán viên hành nghề đăng ký hành nghề nhưng trên thực tế không hành nghề hoặc làm việc cho từ hai doanh nghiệp kiểm toán trở lên trong cùng một thời gian thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền; trường hợp vi phạm nhiều lần thì bị thu hồi chứng chỉ kiểm toán viên.
Điều 79. Xử lý hành vi vi phạm quy định về tính độc lập
1. Doanh nghiệp kiểm toán mua, bán cổ phiếu, trái phiếu, tài sản của đơn vị được kiểm toán thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền; trường hợp vi phạm nhiều lần thì bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động.
2. Doanh nghiệp kiểm toán thông tin, phóng đại, quảng cáo sai sự thật về trình độ, kinh nghiệm và khả năng cung cấp dịch vụ của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán; tranh giành khách hàng dưới hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, thông đồng với khách hàng hoặc nói xấu, đưa thông tin sai về kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khác thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền; trường hợp vi phạm nhiều lần thì bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động.
3. Kiểm toán viên tự mình hoặc thay mặt bên thứ ba thực hiện các dịch vụ mà doanh nghiệp kiểm toán của mình đã đăng ký kinh doanh vì lợi ích cá nhân mà không được phép của doanh nghiệp kiểm toán; hoặc thực hiện kiểm toán cho đơn vị được kiểm toán mà mình đã từng là người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát hoặc là kế toán trưởng của đơn vị đó trong vòng 3 năm trước thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền; trường hợp vi phạm nhiều lần thì bị thu hồi chứng chỉ kiểm toán viên.
Điều 80. Xử lý hành vi vi phạm quy định về tính bảo mật
Doanh nghiệp kiểm toán tiết lộ thông tin về đơn vị được kiểm toán mà mình biết được trong khi hành nghề thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền; trường hợp vi phạm nhiều lần thì bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động.
Điều 81. Xử lý hành vi vi phạm quy định về kết quả kiểm toán
1. Doanh nghiệp kiểm toán thông đồng, móc nối với đơn vị được kiểm toán để làm sai lệch tài liệu kế toán, hồ sơ kiểm toán và báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán thì bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động; trường hợp nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Ngoài ra còn phải thực hiện các biện pháp bao gồm buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật; buộc huỷ bỏ, cải chính những thông tin sai lệch, thông tin sai sự thật.
2. Đơn vị được kiểm toán hoặc các tổ chức, cá nhân có liên quan mua chuộc, hối lộ, thông đồng, móc nối với kiểm toán viên hành nghề, trợ lý kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán để làm sai lệch tài liệu kế toán, hồ sơ kiểm toán và báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán thì bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động; trường hợp nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Mục 3. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và bồi thường thiệt hại
Điều 82. Giải quyết tranh chấp
1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động hành nghề kiểm toán độc lập có thể được giải quyết thông qua thương lượng, hoà giải hoặc yêu cầu Trọng tài hoặc Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền, thủ tục giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động hành nghề kiểm toán độc lập tại Trọng tài hoặc Tòa án được tiến hành theo quy định của pháp luật.
Điều 83. Bồi thường thiệt hại
1. Khách hàng, đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân khác bị thiệt hại hoặc tổn thất do hành vi vi phạm quy định của Luật này và pháp luật khác có liên quan có quyền tự mình hoặc cùng với tổ chức, cá nhân bị thiệt hại khác tiến hành khởi kiện để yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán gây ra thiệt hại phải bồi thường.
2. Việc xác định giá trị thiệt hại hoặc giá trị tổn thất, thủ tục bồi thường thiệt hại được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 84. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện
1. Cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện; tổ chức có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật. Việc khiếu nại, tố cáo, khởi kiện và giải quyết khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trong hoạt động kiểm toán độc lập được thực hiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trong thời hạn khiếu nại, tố cáo, khởi kiện, tổ chức, cá nhân vẫn phải thi hành quyết định hành chính của Thanh tra Bộ Tài chính; khi có quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc quyết định, bản án của Toà án đã có hiệu lực pháp luật thì thi hành theo quyết định, bản án đó.
3. Thanh tra Bộ Tài chính có trách nhiệm thụ lý đơn khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền giải quyết của mình; trong trường hợp nhận được khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, phải kịp thời chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, tố cáo biết.
4. Thời hạn giải quyết tố cáo là sáu mươi ngày, kể từ ngày thụ lý đơn; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể kéo dài nhưng không quá chín mươi ngày, kể từ ngày thụ lý đơn.
5. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là ba mươi ngày, giải quyết khiếu nại lần thứ hai là bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày thụ lý đơn; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài nhưng không quá sáu mươi ngày, kể từ ngày thụ lý đơn.
6. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu quy định tại khoản 5 Điều này mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chánh thanh tra Bộ Tài chính mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của pháp luật.
7. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần thứ hai quy định tại khoản 5 Điều này mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tài chính mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG VIII - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 85. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
Riêng các quy định về số lượng kiểm toán viên của doanh nghiệp kiểm toán quy định ở Điều 25 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
Điều 86. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
NGUYỄN PHÚ TRỌNG
[t1]bỏ cụm từ mới thêm vì thừa nghĩa
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 3
Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính
Loại tài liệu Luật
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.