DỰ THẢO LUẬT KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
Ngày đăng: 09:04 21-02-2011 | 1454 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Tài chính
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
QUỐC HỘI Luật số: /2011/QH 12 Dự thảo trình phiên họp thứ 38 UBTVQH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
LUẬT
KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật Kiểm toán độc lập.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về nguyên tắc, điều kiện, phạm vi, hình thức hành nghề kiểm toán độc lập; quyền, nghĩa vụ của kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp hành nghề kiểm toán và đơn vị được kiểm toán; hoạt động hành nghề kiểm toán độc lập.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với kiểm toán viên hành nghề, kiểm toán viên, doanh nghiệp hành nghề kiểm toán, đơn vị được kiểm toán, tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kiểm toán độc lập.
Điều 3. Áp dụng Luật kiểm toán độc lập, điều ước quốc tế và các luật có liên quan
1. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia vào hoạt động kiểm toán độc lập trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ Luật này và các quy định pháp luật khác có liên quan; trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật này và các luật khác có liên quan về cùng một vấn đề thì áp dụng theo quy định của Luật này.
2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 4. Mục đích kiểm toán độc lập
Hoạt động kiểm toán độc lập góp phần công khai, minh bạch thông tin kinh tế tài chính của các doanh nghiệp, tổ chức; lành mạnh hóa môi trường đầu tư; góp phần thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí; phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật; nâng cao hiệu quả công tác quản lý và điều hành kinh tế, tài chính của Nhà nước và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều 5. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kiểm toán độc lập là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp hành nghề kiểm toán kiểm tra và đưa ra ý kiến độc lập của mình về báo cáo tài chính và các công việc kiểm toán khác theo hợp đồng kiểm toán.
2. Kiểm toán viên là người được cấp chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định của pháp luật hoặc người có chứng chỉ nước ngoài được Bộ Tài chính thừa nhận và đạt kỳ thi sát hạch về pháp luật Việt Nam.
3. Kiểm toán viên hành nghề là kiểm toán viên đã đăng ký hành nghề tại một doanh nghiệp hành nghề kiểm toán theo quy định của pháp luật.
4. Thành viên tham gia cuộc kiểm toán bao gồm kiểm toán viên hành nghề, kiểm toán viên và các thành viên khác trực tiếp tham gia cuộc kiểm toán.
5. Doanh nghiệp hành nghề kiểm toán là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan để hành nghề kiểm toán.
6. Đơn vị được kiểm toán là doanh nghiệp, tổ chức được kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp hành nghề kiểm toán thực hiện kiểm toán theo hợp đồng kiểm toán.
7. Đơn vị có lợi ích công chúng là doanh nghiệp, tổ chức có lợi ích liên quan nhiều đến công chúng do tính chất và quy mô hoạt động mà việc kiểm toán báo cáo tài chính của các đơn vị này nếu không đúng đắn sẽ có ảnh hưởng nghiêm trọng đến lòng tin của công chúng đối với báo cáo tài chính.
8. Hành nghề kiểm toán là hoạt động cung cấp dịch vụ kiểm toán của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp hành nghề kiểm toán.
9. Kiểm toán báo cáo tài chính là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp hành nghề kiểm toán kiểm tra và đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán.
10. Kiểm toán tuân thủ là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp hành nghề kiểm toán kiểm tra và đưa ra ý kiến về việc tuân thủ pháp luật, quy chế, quy định mà đơn vị được kiểm toán phải thực hiện.
11. Kiểm toán hoạt động là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp hành nghề kiểm toán kiểm tra và đưa ra ý kiến về tính hợp pháp, hiệu lực, tính kinh tế và hiệu quả trong hoạt động của một bộ phận hay toàn bộ đơn vị được kiểm toán.
12. Báo cáo kiểm toán là báo cáo bằng văn bản do kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp hành nghề kiểm toán lập khi kết thúc công việc kiểm toán, đưa ra ý kiến độc lập của mình về báo cáo tài chính và những nội dung khác đã kiểm toán theo hợp đồng kiểm toán.
Điều 6. Chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán
1. Chuẩn mực kiểm toán là những quy định và hướng dẫn về yêu cầu, nguyên tắc, thủ tục kiểm toán và xử lý các mối quan hệ phát sinh trong hoạt động kiểm toán mà thành viên tham gia cuộc kiểm toán và doanh nghiệp hành nghề kiểm toán phải tuân thủ.
2. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán là quy định và hướng dẫn nguyên tắc, nội dung áp dụng các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp đối với thành viên tham gia cuộc kiểm toán và doanh nghiệp hành nghề kiểm toán phải tuân thủ.
3. Chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán là cơ sở để kiểm tra, đánh giá chất lượng kiểm toán và đạo đức nghề nghiệp của thành viên tham gia cuộc kiểm toán và doanh nghiệp hành nghề kiểm toán.
4. Bộ Tài chính ban hành chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán trên cơ sở chuẩn mực quốc tế.
Điều 7. Giá trị của báo cáo kiểm toán
1. Giá trị của báo cáo kiểm toán:
a) Báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính nhằm đánh giá tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính, phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
b) Báo cáo kiểm toán tuân thủ nhằm đánh giá việc tuân thủ pháp luật trong quản lý, sử dụng tiền và tài sản của đơn vị được kiểm toán;
c) Báo cáo kiểm toán hoạt động nhằm đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử dụng tiền và tài sản của đơn vị được kiểm toán.
2.Báo cáo kiểm toán được sử dụng như là một ý kiến của tổ chức tư vấn độc lập để: :
a) Cổ đông, nhà đầu tư, các bên tham gia liên doanh, liên kết, các khách hàng và tổ chức, cá nhân khác có quyền lợi trực tiếp hoặc liên quan với đơn vị được kiểm toán xử lý các mối quan hệ về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan;
b) Cơ quan quản lý nhà nước quản lý, điều hành theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
c) Đơn vị được kiểm toán phát hiện, xử lý và ngăn ngừa kịp thời các sai sót, yếu kém trong hoạt động của đơn vị.
Điều 8. Nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập
1. Tuân thủ pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp và báo cáo kiểm toán.
2. Tuân thủ chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán Việt Nam. Đối với các công việc kiểm toán theo hợp đồng kiểm toán mà yêu cầu áp dụng chuẩn mực kiểm toán khác thì phải tuân thủ chuẩn mực kiểm toán đó.
3. Độc lập, trung thực, khách quan.
4. Bảo mật thông tin của đơn vị được kiểm toán, trừ trường hợp khách hàng, đơn vị được kiểm toán chấp thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Kiểm toán bắt buộc
1. Kiểm toán bắt buộc là kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm, báo cáo quyết toán dự án hoàn thànhvà các thông tin tài chính khác của các doanh nghiệp, tổ chức quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 41 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quandoanh nghiệp hành nghề kiểm toán.
2. Doanh nghiệp, tổ chức bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính hằng năm theo quy định của pháp luật phải giao kết hợp đồng kiểm toán với doanh nghiệp hành nghề kiểm toán chậm nhất là 30 ngày trước khi kết thúc kỳ kế toán năm.
3. Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, tổ chức phải kiểm toán bắt buộc khi nộp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và khi công khai phải có báo cáo kiểm toán đính kèm. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi nhận báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, tổ chức bắt buộc phải kiểm toán theo quy định của pháp luật, nếu không có báo cáo kiểm toán đính kèm, có trách nhiệm thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Khuyến khích kiểm toán
Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức thuê doanh nghiệp hành nghề kiểm toán thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hoặc báo cáo quyết toán dự án hoàn thành và các công việc kiểm toán khác trước khi nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc trước khi công khai tài chính.
Điều 11. Quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập.
2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng và trình Chính phủ quyết định chiến lược và chính sách phát triển hoạt động kiểm toán độc lập;
b) Xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành, hướng dẫn theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về kiểm toán độc lập;
c) Quy định điều kiện dự thi, việc tổ chức thi, cấp, thu hồi và quản lý Chứng chỉ kiểm toán viên;
d) Cấp, đình chỉ, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề kiểm toán của doanh nghiệp hành nghề kiểm toán; chấp thuận thành lập chi nhánh hoặc công ty của doanh nghiệp hành nghề kiểm toán ở nước ngoài;
đ) Thanh tra, kiểm tra tuân thủ pháp luật về kiểm toán độc lập, chuẩn mực kiểm toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán trong các doanh nghiệp hành nghề kiểm toán;
e) Quy định thủ tục đăng ký và quản lý hành nghề kiểm toán; tổ chức đăng ký hành nghề kiểm toán và định kỳ cập nhật, công khai danh sách doanh nghiệp hành nghề kiểm toán và kiểm toán viên đủ điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật; doanh nghiệp hành nghề kiểm toán
g) Tổng kết, đánh giá về hoạt động kiểm toán độc lập và thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển hoạt động kiểm toán độc lập;
h) Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về kiểm toán;
i) Kiểm tra, giám sát hoạt động của Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán;
k) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính trong việc quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập.
4. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính trong việc quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập và doanh nghiệp hành nghề kiểm toán tại địa phương.
Điều 12. Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán
1. Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về Hội và có trách nhiệm tuân thủ các quy định pháp luật về kiểm toán độc lập.
2. Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán được bồi dưỡng kiến thức cho kiểm toán viên, kiểm toán viên hành nghề và thực hiện một số nhiệm vụ liên quan đến hoạt động kiểm toán độc lập do Chính phủ quy định.
Điều 13. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Nghiêm cấm các thành viên tham gia cuộc kiểm toán và doanh nghiệp hành nghề kiểm toán thực hiện các hành vi sau đây:
a) Mua, nhận biếu, tặng, nắm giữ cổ phiếu, phần vốn góp của đơn vị được kiểm toán không phân biệt số lượng;
b) Mua, bán trái phiếu hoặc tài sản khác của đơn vị được kiểm toán trong điều kiện thương mại không bình thường;
c) Nhận hoặc đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ đơn vị được kiểm toán ngoài khoản phí dịch vụ và chi phí đã thỏa thuận trong hợp đồng đã giao kết;
d) Sách nhiễu, lừa dối đơn vị được kiểm toán;
đ) Tiết lộ thông tin về đơn vị được kiểm toán, trừ trường hợp khách hàng, đơn vị được kiểm toán chấp thuận hoặc theo quy định của pháp luật;
e) Thông tin, giới thiệu, tố cáo sai sự thật về trình độ, kinh nghiệm và khả năng cung cấp dịch vụ của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp hành nghề kiểm toán;
g) Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, thông đồng với khách hàng hoặc đưa thông tin sai về kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp hành nghề kiểm toán khác;
h) Dùng lợi ích vật chất, móc nối quan hệ với cán bộ, công chức hoặc bên thứ ba để làm trái quy định của pháp luật;
i) Chấp nhận thực hiện công việc thu nợ cho đơn vị được kiểm toán;
k) Thông đồng, móc nối với đơn vị được kiểm toán để làm sai lệch tài liệu kế toán, hồ sơ kiểm toán và báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán;
l) Thực hiện các dịch vụ trong thời gian tạm ngừng kinh doanh;
m) Giả mạo, khai man, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo, khai man hồ sơ kiểm toán;
n) Thuê, mượn chứng chỉ kiểm toán viên và giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán để thực hiện các hoạt động nghề nghiệp;
o) Hành nghề không đủ điều kiện theo quy định tại các điều 15, 21 và 22 của Luật này;
p) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghiêm cấm kiểm toán viên, kiểm toán viên hành nghề thực hiện các hành vi sau đây:
a) Hành nghề kiểm toán với tư cách cá nhân;
b) Cho thuê, cho mượn hoặc cho các bên khác sử dụng tên và chứng chỉ kiểm toán viên của mình để thực hiện các hoạt động nghề nghiệp;
c) Đăng ký hành nghề kiểm toán nhưng không hành nghề hoặc làm việc cho từ hai doanh nghiệp hành nghề kiểm toán trở lên trong cùng một thời gian;
d) Tự mình hoặc thay mặt bên thứ ba thực hiện các dịch vụ mà doanh nghiệp hành nghề kiểm toán của mình đã đăng ký kinh doanh vì lợi ích cá nhân mà không được lãnh đạo tổ chức của mình đồng ý;
đ) Lợi dụng việc hành nghề kiểm toán, danh nghĩa kiểm toán viên để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
e) Thực hiện kiểm toán cho đơn vị được kiểm toán mà mình đã từng là người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát hoặc là kế toán trưởng của đơn vị đó trong vòng ba năm trước;
g) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.
3. Nghiêm cấm đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện các hành vi sau đây:
a) Chọn doanh nghiệp hành nghề kiểm toán, kiểm toán viên và kiểm toán viên hành nghề không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật khi ký hợp đồng kiểm toán;
b) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc kiểm toán theo yêu cầu của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp hành nghề kiểm toán;
c) Cản trở công việc của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp hành nghề kiểm toán;
d) Cung cấp sai lệch, không trung thực, không đầy đủ, không kịp thời thông tin liên quan đến cuộc kiểm toán của doanh nghiệp hành nghề kiểm toán;
đ) Mua chuộc, hối lộ, thông đồng với kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp hành nghề kiểm toán để làm sai lệch tài liệu kế toán, báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán;
e) Che giấu hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán;
g) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.
4. Nghiêm cấm mọi tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm toán khi chưa đủ điều kiện thành lập và hoạt động doanh nghiệp hành nghề kiểm toán theo quy định của Luật này.
5. Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật và cản trở hoạt động nghề nghiệp của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp hành nghề kiểm toán; lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm các quy định về cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề kiểm toán, xác nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, kiểm tra, kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán, xử lý kỷ luật và xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động kiểm toán độc lập.
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 3
Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính
Loại tài liệu Luật
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.