Theo dõi (0)

DỰ THẢO LUẬT HỢP TÁC XÃ (trình Quốc hội cho ý kiến tại kỳ họp thứ 3)

Ngày đăng: 17:22 21-06-2012 | 1774 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Chính phủ

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

LUẬT HỢP TÁC XÃ

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;

Quốc hội ban hành Luật hợp tác xã.        

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.   Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; chính sách khuyến khích phát triển và quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.

Điều 2.   Đối tượng áp dụng

1. Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.

2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Điều 3.   Áp dụng Luật hợp tác xã, điều ước quốc tế và các luật có liên quan

1. Việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã áp dụng theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Trường hợp đặc thù liên quan đến việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được quy định tại Luật khác thì áp dụng theo quy định của Luật đó.

3. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế.

Điều 4.   Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, có tư cách pháp nhân, tự chủ và bình đẳng với các loại hình doanh nghiệp, được quản lý dân chủ, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập theo quy định của luật này, hợp tác giúp đỡ nhau nhằm đáp ứng nhu cầu chung của các thành viên.

2. Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, có tư cách pháp nhân, tự chủ và bình đẳng với các loại hình doanh nghiệp, được quản lý dân chủ, do ít nhất 04 hợp tác xã tự nguyện thành lập theo quy định của luật này,  hợp tác giúp đỡ nhau nhằm đáp ứng nhu cầu chung của các thành viên.

3. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

4. Chính phủ quy định cụ thể Điều này.

Điều 5.   Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Nhu cầu chung của các thành viên hợp tác xã hoặc liên hiệp hợp tác xã là nhu cầu giống nhau về sản phẩm, dịch vụ phát sinh thường xuyên, ổn định từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, đời sống của các thành viên mà từng thành viên đơn lẻ không thực hiện được hoặc thực hiện không hiệu quả so với việc thực hiện thông qua hợp tác xã hoặc liên hiệp hợp tác xã.

2. Vốn góp tối thiểu là số tiền đồng Việt Nam mà thành viên bắt buộc phải góp vào hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để trở thành thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

3. Vốn điều lệ là tổng số vốn do các thành viên góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

4. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đủ giấy tờ theo quy định của Luật này, có nội dung được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật.

5. Hợp đồng dịch vụ là những thỏa thuận cụ thể giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành viên về việc đáp ứng nhu cầu chung của thành viên thông qua việc cung ứng và sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

6. Sản phẩm, dịch vụ cho thành viên là sản phẩm, dịch vụ do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu chung của các thành viên, có thể là một hoặc một số sản phẩm, dịch vụ sau đây:

a) Mua chung nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu cho thành viên;

b) Bán chung các sản phẩm của thành viên;

c) Chế biến các sản phẩm của thành viên;

d) Cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ cho thành viên;

e) Cung ứng các phương tiện, kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ thành viên;

g) Tín dụng cho thành viên;

h) Tạo việc làm cho thành viên hợp tác xã đối với hợp tác xã được thành lập nhằm mục tiêu đáp ứng nhu cầu về việc làm của thành viên;

i) Các sản phẩm, dịch vụ khác.

7. Mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là tỷ lệ giá trị sản phẩm, dịch vụ mà từng thành viên sử dụng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong tổng giá trị sản phẩm, dịch vụ do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện cho tất cả thành viên.

Trong trường hợp hợp tác xã thành lập nhằm tạo việc làm cho các thành viên thì mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ là tỷ lệ tiền lương của từng thành viên trong tổng tiền lương của tất cả thành viên hợp tác xã.

Điều 6.   Bảo đảm của Nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

2. Tài sản và vốn đầu tư hợp pháp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không bị quốc hữu hoá, không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.

Trường hợp Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã vì lý do quốc phòng, an ninh và lợi ích quốc gia, thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Bảo đảm địa vị pháp lý và điều kiện sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bình đẳng với các loại hình tổ chức kinh tế khác.

4. Tôn trọng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong sản xuất, kinh doanh.

5. Không can thiệp vào công việc quản lý nội bộ và hoạt động hợp pháp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Điều 7.   Chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước

1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được hưởng chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế.

2. Nhà nước ban hành chính sách hỗ trợ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, mở rộng thị trường, ứng dụng công nghệ mới, tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

3. Nhà nước có chính sách hỗ trợ cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trên địa bàn nông thôn, dân tộc, miền núi về đất đai, tài chính, tín dụng, thị trường và đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phù hợp với đặc thù và trình độ phát triển trong từng thời kỳ.

4. Chính phủ quy định cụ thể viÖc thùc hiÖn chính sách hỗ trợ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy ®Þnh t¹i §iÒu nµy.

Lĩnh vực liên quan

Thông tin tài liệu

Số lượng file

Cơ quan soạn thảo Chính phủ

Loại tài liệu Luật

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com