DỰ THẢO LUẬT HỢP TÁC XÃ (SỬA ĐỔI)
Ngày đăng: 15:41 23-08-2012 | 2911 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
DỰ THẢO |
LUẬT HỢP TÁC XÃ
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật hợp tác xã.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định việc thành lập, tổ chức và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; thành viên hợp tác xã (sau đây gọi là thành viên), hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã (sau đây gọi là hợp tác xã thành viên).
2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Điều
3. Áp dụng Luật hợp tác xã,
điều ước quốc tế và các luật có liên quan
1. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã áp dụng theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế.
Điều
4. Hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã
1. Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện góp vốn thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu chung của các thành viên, trên cơ sở tự chủ, đồng sở hữu, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã theo quy định của Luật này.
2. Liên hiệp hợp tác xãlà tổ chức kinh tế tập thể, có
tư cách pháp nhân, do ít
nhất 04 hợp tác xã tự nguyện góp
vốn thành lập và hợp
tác tương trợ lẫn nhau hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu chung của các hợp tác xã
thành viên, trên cơ sở tự chủ, bình đẳng và dân chủ trong quản lý liên hiệp hợp
tác xã theo quy định của Luật này.
Điều
5. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nhu cầu chung của thành viên, hợp tác xã thành viên là nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ giống nhau phát sinh thường xuyên, ổn định từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, đời sống cho thành viên, hợp tác xã thành viênmà từng thành viên, hợp tác xã thành viên đơn lẻ không thực hiện được hoặc thực hiện không hiệu quả so với việc thực hiện thông qua hợp tác xã hoặc liên hiệp hợp tác xã.
2. Vốn góp tối thiểu là số vốn mà thành viên, hợp tác xã thành viên phải góp vào hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để trở thành thành viên, hợp tác xã thành viên.
3. Vốn điều lệ là tổng số vốn do thành viên, hợp tác xã thành viên góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
4. Tài sản không chia là một bộ phận tài sản của hợp tác xã không được chia cho thành viên, hợp tác xã thành viên khi chấm dứt tư cách thành viên, tư cách hợp tác xã thành viên.
5. Hợp đồng
dịch vụ là thỏa thuận giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và thành viên, hợp
tác xã thành viên về việc cung ứng và sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, hợp tác xã
thành viên.
6. Hợp tác xã việc làm là hợp tác xã được thành lập nhằm phục vụ nhu cầu chung của các thành viên về việc làm.
7. Sản phẩm, dịch vụ cho thành viên, hợp tác xã thành viên là sản phẩm, dịch vụ do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, hợp tác xã thành viên, bao gồm một hoặc một số sản phẩm, dịch vụ sau đây:
a) Mua chung nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu cho thành viên, hợp tác xã thành viên;
b) Bán chung sản phẩm của thành viên, hợp tác xã thành viên;
c) Chế biến sản phẩm của thành viên, hợp tác xã thành viên;
d) Cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ cho thành viên, hợp tác xã thành viên;
đ) Cung ứng phương tiện, kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ thành viên, hợp tác xã thành viên;
e) Tín dụng cho thành viên, hợp tác xã thành viên;
g) Tạo việc làm cho thành viên đối với hợp tác xã việc làm;
h) Các sản phẩm, dịch vụ khác.
8. Mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên là tỷ lệ giá trị sản phẩm, dịch vụ mà từng thành viên, hợp tác xã thành viên sử dụng trong tổng giá trị sản phẩm, dịch vụ do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện.
Đối với trường hợp hợp tác xã việc làm thì mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ là tỷ lệ tiền lương của từng thành viên trong tổng tiền lương của tất cả thành viên hợp tác xã.
Điều 6. Bảo đảm của Nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Tài sản và vốn đầu tư hợp pháp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không bị quốc hữu hoá, không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.
Trường hợp Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia thì được bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Bảo đảm địa vị pháp lý và điều kiện sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bình đẳng với các loại hình doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác.
4. Tôn trọng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
5. Không can thiệp vào công việc quản lý nội bộ và hoạt động hợp pháp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Điều 7. Chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước
1. Nhà nước có chính sách hỗ trợ đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong các lĩnh vực sau đây:
a) Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực;
b) Xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường;
c) Ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới;
d) Tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển;
đ) Các lĩnh vực khác theo quy định của Chính phủ.
2. Nhà nước có chính sách ưu đãi đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sau đây:
a) Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập phát sinh từ giao dịch nội bộ giữa hợp tác xã với thành viên là cá nhân, hộ gia đình;
b) Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập được trích lập vào quỹ đầu tư phát triển;
c) Tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước;
d) Miễn lệ phí đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp ngoài việc được hưởng chính sách hỗ trợ, ưu đãi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, còn được hưởng chính sách hỗ trợ, ưu đãi trong các lĩnh vực sau:
a) Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng;
b) Giao hoặc thuê đất để phục vụ mục tiêu hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh;
d) Thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
4. Chính phủ quy định cụ thể các chính sách hỗ trợ, ưu đãi quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 8. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Nguyên tắc tự nguyện: Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có đủ điều kiện theo quy định của Luật này, tán thành điều lệ hợp tác xã có quyền thành lập, gia nhập hợp tác xã; hợp tác xã có đủ điều kiện theo quy định của Luật này, tán thành điều lệ liên hiệp hợp tác xã có quyền thành lập, gia nhập liên hiệp hợp tác xã. Thành viên có quyền ra khỏi hợp tác xã; hợp tác xã thành viên có quyền ra khỏi liên hiệp hợp tác xã.
2. Nguyên tắc kết nạp thành viên: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kết nạp rộng rãi thành viên.
3. Nguyên tắc dân chủ, bình đẳng và công khai: Thành viên, hợp tác xã thành viên có quyền biểu quyết ngang nhau không phụ thuộc mức vốn góp; bình đẳng trong việc tổ chức, quản lý, giám sát hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về phương hướng sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và những nội dung khác theo quy định của điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
4. Nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự chủ trong hoạt động và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của mình theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
5.Nguyên tắc gắn kết về kinh tế và cùng có lợi: Thành viên, hợp tác xã thành viên có trách nhiệm thực hiện hợp đồng dịch vụ với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Thu nhập và lợi ích của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được phân phối cho thành viên, hợp tác xã thành viên chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
6. Nguyên tắc chăm lo giáo dục, đào tạo và thông tin về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quan tâm giáo dục, đào tạo cho thành viên là cá nhân, cán bộ quản lý và người lao động trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; tuyên truyền rộng rãi về bản chất và lợi ích của tổ chức hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
7. Nguyên tắc phát triển cộng đồng và hợp tác giữa các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chăm lo phát triển bền vững cộng đồng thành viên; thúc đẩy phong trào hợp tác xã bằng cách hợp tác với nhau trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế.
Điều 9. Quyền của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Thực hiện mục tiêu hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; tự chủ hoạt động; sản xuất, kinh doanh các ngành, nghề mà pháp luật không cấm.
2. Tổ chức hoạt động theo quyết định của đại hội thành viên hoặc quy định của điều lệ.
3. Quyết định hình thức tổ chức hoạt động và quản lý; thuê và sử dụng lao động.
4. Tiến hành liên doanh, liên kết, hợp tác với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để thực hiện mục tiêu hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
5. Kết nạp mới, giải quyết việc ra khỏi, tiến hành việc khai trừ thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã theo quy định của điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
6. Thực hiện việc phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
7. Bảo toàn và phát triển vốn; thực hiện việc quy định về vốn điều lệ, tăng, giảm vốn điều lệ trong quá trình hoạt động; vay vốn, huy động vốn và tổ chức hoạt động tín dụng nội bộ theo quy định của pháp luật.
8. Góp vốn, mua cổ phần, thành lập công ty nhằm mục tiêu hỗ trợ hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Chính phủ.
9. Quản lý, sử dụng, xử lý vốn, tài sản và các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
10. Khiếu
nại, tố cáo các hành vi vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã;xử lý vi phạm điều lệ hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã và giải quyết tranh chấp nội bộ.
Điều 10. Nghĩa vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Thực hiện các quy định của điều lệ, nghị quyết của đại hội thành viên, quyết định của hội đồng quản trị.
2. Bảo đảm các quyền của thành viên, hợp tác xã thành viên theo quy định của Luật này và điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Hoạt động đúng ngành, nghề đã đăng ký.
4. Thực hiện đúng quy định của pháp luật về tài chính, kế toán, kiểm toán, thống kê.
5. Thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
6. Bảo toàn và phát triển vốn của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; quản lý và sử dụng đất và tài nguyên thiên nhiên được Nhà nước giao hoặc cho thuê theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện hợp đồng dịch vụ giữa hợp tác xã với thành viên, liên hiệp hợp tác xã với hợp tác xã thành viên. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được cung ứng sản phẩm, dịch vụ hoặc việc làm cho thị trường không phải thành viên với một tỷ lệ nhất định do đại hội hoặc điều lệ quy định trên cơ sở hướng dẫn của Chính phủ.
8. Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động làm việc thường xuyên cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
9. Chăm lo giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ hiểu biết của thành viên, cung cấp thông tin để mọi thành viên tích cực tham gia xây dựng hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
10. Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh.
Điều 11. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đối với trường hợp không đủ điều kiện hoặc từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đối với trường hợp đủ điều kiện theo quy định của Luật này; gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu người yêu cầu đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Ngăn cản thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo quy định điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và của Luật này.
3. Hoạt động mang danh nghĩa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mà không đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc tiếp tục hoạt động khi đã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
4. Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, những thay đổi trong nội dung hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
5. Gian lận trong việc định giá tài sản vốn góp.
6. Kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Chế độ lưu giữ tài liệu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải lưu giữ các tài liệu sau đây:
a) Điều lệ, điều lệ được sửa đổi, bổ sung của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; quy chế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; sổ đăng ký thành viên, hợp tác xã thành viên;
b) Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; giấy chứng nhận đăng ký chất lượng sản phẩm; các giấy phép và giấy chứng nhận khác;
c) Tài liệu, giấy tờ xác nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
d) Biên bản, nghị quyết của hội nghị thành lập, đại hội thành viên, họp hội đồng quản trị; các quyết định của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
đ) Báo cáo của ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kết luận của tổ chức kiểm toán;
e) Sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính hàng năm;
g) Các tài liệu khác theo quy định của pháp luật.
2. Các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này phải được lưu giữ tại nơi an toàn theo quy định của điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; thời hạn lưu giữ thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 13. Tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật và theo điều lệ của tổ chức mình phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi để thành viên, người lao động thành lập và tham gia hoạt động trong các tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này.
...
Lĩnh vực liên quan
Phiên bản 1
Báo cáo tình hình bình đẳng giới trong khu vực hợp tác xã (trình tại Kỳ họp thứ 3, tháng 5/2012 của QH khóa XIII)
Ngày nhập
23/08/2012
Đã xem
2911 lượt xem
Báo cáo tiếp thu, giải trình, chỉnh lý dự thảo Luật Hợp tác xã
Ngày nhập
23/08/2012
Đã xem
2911 lượt xem
Thông tin tài liệu
Số lượng file 5
Cơ quan soạn thảo Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Loại tài liệu Luật
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 2 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.