Theo dõi (0)

DỰ THẢO LUẬT HỢP TÁC XÃ (SỬA ĐỔI)

Ngày đăng: 00:46 24-04-2012 | 4853 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

LUẬT HỢP TÁC XÃ

(Dự thảo được trình tại phiên họp ngày 18/4/2012 tại phiên họp của UBTVQH lần thứ 7, QH khóa XIII)

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;

Quốc hội ban hành Luật hợp tác xã.

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.   Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; chính sách khuyến khích phát triển và quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.

Điều 2.   Đối tượng áp dụng

1. Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.

2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Điều 3.   Áp dụng Luật hợp tác xã, điều ước quốc tế và các luật có liên quan

1. Việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã áp dụng theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Trường hợp đặc thù liên quan đến việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được quy định tại Luật khác thì áp dụng theo quy định của Luật đó.

3. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế.

Điều 4.   Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập theo quy định của luật này, có tư cách pháp nhân, tự chủ và bình đẳng với các loại hình doanh nghiệp, được quản lý dân chủ, hợp tác giúp đỡ nhau nhằm đáp ứng nhu cầu chung của các thành viên.

2. Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do ít nhất 04 hợp tác xã tự nguyện thành lập theo quy định của luật này, có tư cách pháp nhân, tự chủ và bình đẳng với các loại hình doanh nghiệp, được quản lý dân chủ, hợp tác giúp đỡ nhau nhằm đáp ứng nhu cầu chung của các thành viên.

3. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Điều 5.   Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Nhu cầu chung của các thành viên hợp tác xã là nhu cầu giống nhau về sản phẩm, dịch vụ phát sinh thường xuyên, ổn định từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, đời sống của các thành viên mà từng thành viên đơn lẻ không thực hiện được hoặc thực hiện không hiệu quả so với việc thực hiện thông qua hợp tác xã.

2. Nhu cầu chung của các thành viên liên hiệp hợp tác xã là nhu cầu giống nhau về sản phẩm, dịch vụ phát sinh thường xuyên, ổn định từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của các thành viên mà từng thành viên đơn lẻ không thực hiện được hoặc thực hiện không hiệu quả so với việc thực hiện thông qua liên hiệp hợp tác xã.

3. Vốn góp tối thiểu là số tiền Việt Nam đồng mà thành viên bắt buộc phải góp vào hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để trở thành thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

4. Vốn điều lệ là tổng số vốn do các thành viên góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

5. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đủ giấy tờ theo quy định của Luật này, có nội dung được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật.

6. Cam kết kinh tế là những thỏa thuận cụ thể giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và thành viên về việc sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, phân phối thu nhập, tích lũy tài sản không chia và các vấn đề kinh tế khác.

7. Sản phẩm, dịch vụ cho thành viên là sản phẩm, dịch vụ do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu chung của các thành viên, có thể là một hoặc một số sản phẩm, dịch vụ sau đây:

a) Mua chung nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu cho thành viên;

b) Bán chung các sản phẩm của thành viên;

c) Chế biến các sản phẩm của thành viên;

d) Cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ cho thành viên;

e) Cung ứng các phương tiện, kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ thành viên;

g) Tín dụng cho thành viên;

h) Tạo việc làm cho thành viên hợp tác xã đối với hợp tác xã được thành lập nhằm mục tiêu đáp ứng nhu cầu về việc làm của thành viên;

i) Các sản phẩm, dịch vụ khác.

8. Mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là tỷ lệ giá trị sản phẩm, dịch vụ mà từng thành viên sử dụng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong tổng giá trị sản phẩm, dịch vụ do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện cho tất cả thành viên.

Trong trường hợp hợp tác xã thành lập nhằm tạo việc làm cho các thành viên thì mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ là tỷ lệ tiền lương của từng thành viên trong tổng tiền lương của tất cả thành viên hợp tác xã.

Điều 6.   Bảo đảm của Nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

2. Tài sản và vốn đầu tư hợp pháp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không bị quốc hữu hoá, không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.

Trường hợp Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã vì lý do quốc phòng, an ninh và lợi ích quốc gia, thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Bảo đảm địa vị pháp lý và điều kiện sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bình đẳng với các loại hình tổ chức kinh tế khác.

4. Tôn trọng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong sản xuất, kinh doanh.

5. Không can thiệp vào công việc quản lý nội bộ và hoạt động hợp pháp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Điều 7.   Chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước

1. Thu nhập phát sinh từ việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho thành viên của hợp tác xã chỉ gồm thành viên là cá nhân, hộ gia đình và pháp nhân không phải là doanh nghiệp vừa và lớn và của liên hiệp hợp tác xã không thuộc diện chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

2. Nhà nước ban hành chính sách hỗ trợ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, mở rộng thị trường, ứng dụng công nghệ mới, tiếp cận vốn đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

3. Nhà nước có chính sách hỗ trợ cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, địa bàn nông thôn về đất đai, tài chính, tín dụng, thị trường và đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phù hợp với đặc thù và trình độ phát triển trong từng thời kỳ.

4. Chính phủ quy định cụ thể viÖc thùc hiÖn chính sách hỗ trợ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy ®Þnh t¹i §iÒu nµy.

Điều 8.   Nguyên tắc tổ chức và hoạt động

1. Tự nguyện và kết nạp rộng rãi thành viên.

Mọi cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có đủ điều kiện theo quy định của Luật này, tán thành điều lệ hợp tác xã đều có quyền gia nhập hợp tác xã; mọi hợp tác xã có đủ điều kiện theo quy định của Luật này, tán thành điều lệ liên hiệp hợp tác xã đều có quyền gia nhập liên hiệp hợp tác xã.

Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kết nạp rộng rãi thành viên mới.

Thành viên có quyền ra hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

2. Dân chủ, bình đẳng và công khai.

Thành viên có quyền tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và  được thông tin đầy đủ về phương hướng sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và những vấn đề khác quy định trong điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

3. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi.

Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự chủ hoạt động và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh; tự quyết định về phân phối thu nhập; tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn hợp pháp khác của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật này.

4. Gắn kết về kinh tế của thành viên với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Các thành viên có trách nhiệm góp vốn vào hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; thực hiện cam kết kinh tế với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và quản lý một cách dân chủ đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải được ưu tiên sử dụng để trích lập các quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và hình thành tài sản không chia phục vụ cho mục đích phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Thành viên được chia thu nhập còn lại chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

5. Giáo dục, đào tạo và thông tin về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chăm lo giáo dục, đào tạo cho thành viên, cán bộ quản lý và người lao động trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; tuyên truyền rộng rãi về bản chất và lợi ích của tổ chức hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

6. Hợp tác giữa các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và phát triển cộng đồng.

Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phục vụ các thành viên của mình một cách hiệu quả và thúc đẩy phong trào hợp tác xã bằng cách hợp tác với nhau trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế.

Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chăm lo phát triển bền vững cộng đồng.

Điều 9.   Quyền của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Tự chủ hoạt động; sản xuất, kinh doanh các ngành, nghề mà pháp luật không cấm; quyết định đầu tư và mở rộng quy mô hoạt động đáp ứng nhu cầu chung của thành viên.

Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có quyền cung ứng sản phẩm, dịch vụ và việc làm cho thị trường bên ngoài cộng đồng thành viên trên cơ sở bảo đảm đáp ứng đầy đủ nhu cầu chung của các thành viên theo quy định trong điều lệ và hướng dẫn của Chính phủ.

2. Quyết định cơ cấu tổ chức và quản lý hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

3. Trực tiếp xuất khẩu, nhập khẩu hoặc liên doanh, liên kết, ủy thác với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để mở rộng hoạt động theo quy định của pháp luật.

4. Quyết định kết nạp thành viên mới, giải quyết việc thành viên ra hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; khai trừ thành viên theo quy định của điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

5. Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động phù hợp với yêu cầu sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật.

6. Quyết định việc phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

7. Vay vốn, huy động vốn và tổ chức hoạt động tín dụng nội bộ theo quy định của pháp luật.

8. Góp vốn, mua cổ phần, thành lập công ty trực thuộc theo quy định của pháp luật.

9. Khiếu nại và tố cáo các hành vi vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

10. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 10.   Nghĩa vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho thành viên theo cam kết kinh tế giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và thành viên.

2. Bảo đảm các quyền của thành viên, thực hiện các cam kết kinh tế và các nghĩa vụ khác đối với thành viên.

3. Hoạt động đúng ngành, nghề đã đăng ký.

4. Báo cáo định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về tình hình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

5. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình kiểm tra, thanh tra hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

6. Không được từ chối việc kết nạp các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân đáp ứng đủ điều kiện trở thành thành viên theo quy định của pháp luật và điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

7. Thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán và thống kê; hạch toán riêng phần thu nhập từ việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho thành viên.

8. Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

9. Bảo toàn và phát triển vốn hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; quản lý và sử dụng đất và tài nguyên thiên nhiên được Nhà nước giao theo quy định của pháp luật.

10. Chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn hợp pháp khác của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật.

11. Thực hiện các nghĩa vụ đối với thành viên trực tiếp lao động cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và người lao động do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuê theo quy định của pháp luật về lao động; khuyến khích và tạo điều kiện để người lao động trở thành thành viên hợp tác xã.

12. Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động làm việc thường xuyên cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và phù hợp với quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

13. Chăm lo giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ hiểu biết của thành viên, cung cấp thông tin để mọi thành viên tích cực tham gia xây dựng hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

14. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 11.   Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đối với trường hợp không đủ điều kiện; từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đối với trường hợp đủ điều kiện theo quy định của Luật này; gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu người yêu cầu đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

2. Ngăn cản thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này và điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

3. Hoạt động dưới hình thức hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mà không đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc tiếp tục hoạt động khi đã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

4. Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, những thay đổi trong nội dung hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

5. Gian lận trong việc định giá tài sản vốn góp.

6. Hoạt động trái pháp luật, lừa đảo; hoạt động trong các ngành, nghề mà pháp luật cấm kinh doanh.

7. Kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.

8. Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 12.   Chế độ lưu giữ tài liệu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải lưu giữ các tài liệu sau đây:

a) Điều lệ và điều lệ được sửa đổi, bổ sung của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; nội quy, quy chế nội bộ (nếu có) của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; sổ đăng ký thành viên;

b) Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; giấy chứng nhận đăng ký chất lượng sản phẩm; các giấy phép và giấy chứng nhận khác;

c) Tài liệu, giấy tờ xác nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

d) Biên bản, nghị quyết của hội nghị thành lập, đại hội thành viên, họp hội đồng quản trị; các quyết định của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

e) Báo cáo của ban kiểm soát (kiểm soát viên), kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kết luận của tổ chức kiểm toán độc lập;

g) Sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính hàng năm;

h) Các tài liệu khác theo quy định của pháp luật.

2. Các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này phải được lưu giữ tại nơi an toàn theo quy định của điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; thời hạn lưu giữ thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 13.   Tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật và theo điều lệ của tổ chức mình phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có nghĩa vụ tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi để thành viên, người lao động thành lập và tham gia hoạt động trong các tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này.

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Tờ trình về Dự án Luật Hợp tác xã (sửa đổi) (trình tại UBTVQH7)

Ngày nhập

24/04/2012

Đã xem

4853 lượt xem

Bảng so sánh Dự thảo Luật HTX (sửa đổi) với Luật HTX năm 2003 (trình tại UBTVQH7)

Ngày nhập

24/04/2012

Đã xem

4853 lượt xem

Báo cáo thẩm tra sơ bộ về dự án Luật hợp tác xã (sửa đổi) (trình tại UBTVQH7)

Ngày nhập

24/04/2012

Đã xem

4853 lượt xem

Bản thuyết minh về Dự thảo Luật Hợp tác xã (sửa đổi) (trình tại UBTVQH7)

Ngày nhập

24/04/2012

Đã xem

4853 lượt xem

Báo cáo tổng hợp ý kiến đóng góp vào Dự thảo Luật Hợp tác xã (sửa đổi) (trình tại UBTVQH7)

Ngày nhập

24/04/2012

Đã xem

4853 lượt xem

Dự thảo Luật HTX (sửa đổi)trình tại UBTVQH7

Ngày nhập

24/04/2012

Đã xem

4853 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 6

Cơ quan soạn thảo Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Loại tài liệu Luật

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com