DỰ THẢO LUẬT HỢP TÁC XÃ (SỬA ĐỔI)

Ngày đăng: 12:57 24-02-2011 | 2319 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

QUỐC HỘI
_______

Luật số:…/201…/QH…

DỰ THẢO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
__________________________

LUẬT HỢP TÁC XÃ

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;

Quốc hội ban hành Luật hợp tác xã.

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.

2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Điều 3. Áp dụng Luật hợp tác xã, điều ước quốc tế và các luật có liên quan

1. Việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã áp dụng theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Trường hợp đặc thù liên quan đến việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được quy định tại Luật khác thì áp dụng theo quy định của Luật đó.

3. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế.

Điều 4. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Hợp tác xã là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân do ít nhất 07 cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là thành viên) tự nguyện hợp tác với nhau thành lập theo quy định của Luật này nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh đáp ứng các nhu cầu chung về kinh tế, xã hội và văn hoá của thành viên trên cơ sở tài sản chung và được quản lý một cách dân chủ.

2. Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân do ít nhất 04 hợp tác xã (sau đây gọi chung là thành viên) tự nguyện hợp tác với nhau thành lập theo quy định của Luật này nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội và văn hoá của thành viên trên cơ sở tài sản chung và được quản lý một cách dân chủ.

3. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Điều 5. Bảo đảm của Nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

2. Tài sản và vốn đầu tư hợp pháp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không bị quốc hữu hoá, không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.

Trường hợp Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã vì lý do quốc phòng, an ninh và lợi ích quốc gia, thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Bảo đảm địa vị pháp lý và điều kiện sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bình đẳng với các loại hình tổ chức kinh tế khác.

4. Tôn trọng quyền tự chủ, tự quyết, tự chịu trách nhiệm của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong sản xuất, kinh doanh.

5. Không can thiệp vào công việc quản lý nội bộ, điều lệ và hoạt động hợp pháp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Điều 6. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước

Nhà nước ban hành các chính sách hỗ trợ, ưu đãi và chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, địa bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa.

Chính phủ quy định cụ thể chính sách, chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy định tại Điều này.

Điều 7. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Vốn góp tối thiểu là số vốn mà thành viên bắt buộc phải góp vào hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để trở thành đồng chủ sở hữu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi gia nhập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Vốn góp tối thiểu có thể là số vốn cụ thể hoặc là giá trị một cổ phần bắt buộc phải góp vào hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

2. Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Vốn điều lệ có thể là số vốn cụ thể hoặc được chia theo hình thức cổ phần.

3. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đủ giấy tờ theo quy định của Luật này, có nội dung được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật.

4. Dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đối với thành viên là hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cho thành viên trên cơ sở thỏa thuận giữa hai bên hoặc theo điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã .

5. Mức độ sử dụng dịch vụ của thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là tỷ lệ giá trị dịch vụ mà từng thành viên sử dụng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong tổng giá trị dịch vụ được thực hiện cho toàn bộ thành viên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

6. Cam kết kinh tế giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và thành viên là những ràng buộc lẫn nhau về kinh tế giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và thành viên .

Điều 8. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động

1. Tự nguyện và kết nạp rộng rãi thành viên.

Mọi cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có đủ điều kiện theo quy định của Luật này, tán thành điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đều có quyền gia nhập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kết nạp rộng rãi thành viên mới.

Thành viên có quyền ra hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

2. Dân chủ, bình đẳng và công khai.

Thành viên có quyền tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và có quyền ngang nhau trong biểu quyết. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện công khai phương hướng sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối và những vấn đề khác quy định trong điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

3. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi.

Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự chủ hoạt động và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh; tự quyết định về phân phối thu nhập; tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của Luật này.

4. Gắn kết về kinh tế của thành viên với hợp tác xã.

Các thành viên có trách nhiệm góp vốn vào hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và quản lý một cách dân chủ đối với vốn của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Lợi nhuận của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được ưu tiên sử dụng để trích lập các quỹ phát triển, quỹ dự phòng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và hình thành tài sản chung không chia phục vụ cho mục đích phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Thành viên được chia lợi nhuận còn lại chủ yếu theo mức độ sử dụng dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và một phần theo mức vốn góp.

5. Hợp tác giữa các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và chăm lo phát triển cộng đồng thành viên.

Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phục vụ các thành viên của mình một cách hiệu quả và thúc đẩy phong trào hợp tác xã bằng cách hợp tác với nhau trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế.

Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bảo đảm sự phát triển bền vững của cộng đồng thành viên do chính thành viên quyết định.

Điều 9. Quyền của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Tự chủ hoạt động; lựa chọn ngành, nghề, hình thức hoạt động, đầu tư và mở rộng quy mô hoạt động theo nhu cầu của thành viên; được Nhà nước khuyến khích, ưu đãi và tạo điều kiện thuận lợi tham gia sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.

Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có quyền cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho thị trường bên ngoài cộng đồng thành viên trên cơ sở bảo đảm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên. Việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho thị trường bên ngoài cộng đồng thành viên do điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy định.

2. Quyết định cơ cấu tổ chức và quản lý hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

3. Trực tiếp xuất khẩu, nhập khẩu hoặc liên doanh, liên kết, ủy thác với tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài để mở rộng hoạt động theo quy định của pháp luật.

4. Quyết định kết nạp thành viên mới, giải quyết việc thành viên ra hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; khai trừ thành viên theo quy định của điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

5. Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động phù hợp với yêu cầu sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã theo quy định của pháp luật.

6. Quyết định việc phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, nợ tồn đọng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

7. Vay vốn và huy động vốn dưới các hình thức khác theo quy định của pháp luật; tổ chức tín dụng nội bộ theo quy định của pháp luật.

8. Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.

9. Từ chối yêu cầu của tổ chức, cá nhân trái với quy định của pháp luật.

10. Khiếu nại và tố cáo các hành vi vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

11. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Nghĩa vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có các nghĩa vụ sau đây:

1. Cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho thành viên. Trong trường hợp hợp tác xã được thành lập nhằm mục đích tạo việc làm cho thành viên thì hợp tác xã phải cung cấp việc làm cho thành viên.

2. Bảo đảm các quyền của thành viên, thực hiện các cam kết kinh tế và các nghĩa vụ khác đối với thành viên.

3. Hoạt động đúng ngành, nghề đã đăng ký.

4. Báo cáo định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh về tình hình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

5. Không được từ chối việc kết nạp thành viên mới nếu các cá nhân, hộ gia định, pháp nhân, hợp tác xã đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

6. Thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán và thống kê; phải hạch toán riêng phần thu nhập từ việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho thành viên.

7. Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

8. Bảo toàn và phát triển vốn hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; quản lý và sử dụng đất và tài nguyên thiên nhiên được Nhà nước giao theo quy định của pháp luật.

9. Chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn hợp pháp khác của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật.

10. Bảo vệ môi trường, môi sinh, cảnh quan, di tích lịch sử - văn hoá và các công trình quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật.

11. Thực hiện các nghĩa vụ đối với thành viên trực tiếp lao động cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và người lao động do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuê theo quy định của pháp luật về lao động; khuyến khích và tạo điều kiện để người lao động trở thành thành viên hợp tác xã.

12. Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động làm việc thường xuyên cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phù hợp với quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

13. Chăm lo giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ hiểu biết của thành viên, cung cấp thông tin để mọi thành viên tích cực tham gia xây dựng hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

14. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Ngành, nghề và điều kiện kinh doanh

1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có quyền kinh doanh các ngành, nghề mà pháp luật không cấm ngay sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

2. Trong trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kinh doanh những ngành, nghề phải có điều kiên, hoặc ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định pháp luật pháp luật thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chỉ được kinh doanh ngành nghề đó khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật đối với ngành, nghề đó.

Người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với việc kinh doanh ngành, nghề phải có điều kiên, hoặc ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề.

Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đối với trường hợp không đủ điều kiện; từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đối với trường hợp đủ điều kiện theo quy định của Luật này; gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu người yêu cầu đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

2. Ngăn cản thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện các quyền theo quy định của Luật này và điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

3. Hoạt động dưới hình thức hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mà không đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác hoặc tiếp tục hoạt động khi đã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác.

4. Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác, những thay đổi trong nội dung hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

5. Không góp đủ và đúng hạn số vốn như đã đăng ký; cố ý định giá tài sản vốn góp không đúng giá trị thực tế.

6. Hoạt động trái pháp luật, lừa đảo; hoạt động các ngành, nghề cấm kinh doanh.

7. Kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.

8. Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Chế độ lưu giữ tài liệu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải lưu giữ các tài liệu sau đây:

a) Điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; điều lệ sửa đổi, bổ sung của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; nội quy, quy chế quản lý nội bộ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; sổ đăng ký thành viên;

b) Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; giấy chứng nhận đăng ký chất lượng sản phẩm; các giấy phép và giấy chứng nhận khác;

c) Tài liệu, giấy tờ xác nhận quyền sở hữu tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

d) Biên bản họp hội nghị thành lập, họp hội đồng quản trị, đại hội thành viên; các quyết định của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

e) Báo cáo của ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, kết luận của cơ quan thanh tra, kết luận của tổ chức kiểm toán độc lập;

g) Sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính hàng năm;

h) Các tài liệu khác theo quy định của pháp luật.

2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải lưu giữ các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này tại trụ sở chính hoặc tại nơi an toàn theo quy định tại điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; thời hạn lưu giữ thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội

1. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật và theo điều lệ của tổ chức mình phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có nghĩa vụ tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi để thành viên, người lao động thành lập và tham gia hoạt động trong các tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này.
...

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Báo cáo tổng kết thi hành (Tài liệu trình kỳ họp thứ 8)

Ngày nhập

24/02/2011

Đã xem

2319 lượt xem

Tờ trình (trình UBTVQH 35)

Ngày nhập

24/02/2011

Đã xem

2319 lượt xem

Báo cáo thẩm tra (Tài liệu trình kỳ họp thứ 8)

Ngày nhập

24/02/2011

Đã xem

2319 lượt xem

Báo cáo thẩm tra (trình UBTVQH 35)

Ngày nhập

24/02/2011

Đã xem

2319 lượt xem

Dự thảo (Tài liệu trình kỳ họp thứ 8)

Ngày nhập

24/02/2011

Đã xem

2319 lượt xem

Báo cáo đánh giá tác động (trình UBTVQH 35)

Ngày nhập

24/02/2011

Đã xem

2319 lượt xem

Tờ trình (Tài liệu trình kỳ họp thứ 8)

Ngày nhập

24/02/2011

Đã xem

2319 lượt xem

Báo cáo đánh giá tác động (Tài liệu trình kỳ họp thứ 8)

Ngày nhập

24/02/2011

Đã xem

2319 lượt xem

Dự thảo (trình UBTVQH 35)

Ngày nhập

24/02/2011

Đã xem

2319 lượt xem

Báo cáo tổng kết thi hành và các phụ lục (trình UBTVQH 35)

Ngày nhập

24/02/2011

Đã xem

2319 lượt xem

Bảng so sánh (Tài liệu trình kỳ họp thứ 8)

Ngày nhập

24/02/2011

Đã xem

2319 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 11

Cơ quan soạn thảo Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Loại tài liệu Luật

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com