DỰ THẢO LUẬT HẢI QUAN SỬA ĐỔI (phiên bản tháng 8/2013)
Ngày đăng: 14:52 16-08-2013 | 1483 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Tài chính
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
LUẬT
HẢI QUAN (SỬA ĐỔI)
Để góp phần bảo đảm thực hiện chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học và công nghệ; hợp tác và giao lưu quốc tế; bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc gia, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật Hải quan (sửa đổi),
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Chính sách về hải quan
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hoá được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trong lãnh thổ hải quan; về tổ chức và hoạt động của hải quan.
Điều 3. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với:
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hoá, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải;
2. Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải;
3. Cơ quan hải quan, công chức hải quan;
4. Cơ quan khác của Nhà nước trong việc phối hợp quản lý nhà nước về hải quan.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hàng hoá bao gồm tất cả động sản có tên gọi và mã số theo quy định của pháp luật được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan.
2. Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh là vật dụng cần thiết cho nhu cầu sinh hoạt hoặc mục đích chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh, bao gồm hành lý mang theo người, hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi.
3. Phương tiện vận tải bao gồm phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường sông xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
4. Vật dụng trên phương tiện vận tải bao gồm tài sản sử dụng trên phương tiện vận tải; nguyên liệu, nhiên liệu phục vụ hoạt động của phương tiện vận tải; lương thực, thực phẩm và các đồ dùng khác trực tiếp phục vụ sinh hoạt của người làm việc và hành khách trên phương tiện vận tải.
5. Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của Luật này đối với hàng hoá, phương tiện vận tải.
6. Người khai hải quan bao gồm chủ hàng hoá, chủ phương tiện vận tải, người điều khiển phương tiện vận tải hoặc người được chủ hàng hoá, chủ phương tiện vận tải uỷ quyền theo quy định của pháp luật trong việc thực hiện thủ tục hải quan.
7. Đại lý làm thủ tục hải quan là người khai hải quan theo uỷ quyền của người có quyền và nghĩa vụ trong việc làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
8. Xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đối với hàng hóa là việc cơ quan hải quan xác định mã số, xuất xứ, trị giá hải quan của hàng hóa trước khi làm thủ tục hải quan.
9. Phân loại hàng hóa là việc căn cứ vào đặc điểm, thành phần, cấu tạo, tính chất lý, hóa, công dụng, quy cách đóng gói và các thuộc tính khác của hàng hóa để xác định tên gọi, mã số của hàng hóa.
10. Trị giá hải quan của hàng hóa là trị giá hàng hóa phục vụ cho mục đích tính thuế và thống kê theo trị giá đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
11. Hồ sơ hải quan là các chứng từ phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan theo quy định của Luật này.
12. Kiểm tra hải quan là việc kiểm tra hồ sơ hải quan, các chứng từ, tài liệu liên quan và kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải do cơ quan hải quan thực hiện.
13. Giám sát hải quan là biện pháp nghiệp vụ của cơ quan hải quan nhằm theo dõi để bảo đảm sự nguyên trạng của hàng hoá hoặc bảo đảm sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong việc bảo quản, lưu giữ, xếp dỡ, vận chuyển, sử dụng hàng hoá; bảo đảm phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo quy định của Luật này.
14. Kiểm soát hải quan là biện pháp tuần tra, điều tra hoặc biện pháp nghiệp vụ khác do cơ quan hải quan áp dụng để phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan.
15. Giải phóng hàng hóa là việc cơ quan hải quan cho phép hàng hoá đã đủ các điều kiện để được xuất khẩu, nhập khẩu nhưng phải xác định trị giá hàng hóa hoặc trưng cầu giám định, phân tích để phân loại xác định mã số hàng hóa để xác định số thuế phải nộp thì được giải phóng sau khi người khai hải quan đã nộp thuế hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế do cơ quan hải quan xác định.
16. Thông quan là việc hoàn thành các thủ tục hải quan theo quy định để hàng hóa được nhập khẩu, được xuất khẩu hoặc được đặt dưới một chế độ quản lý nghiệp vụ hải quan khác.
17. Kho ngoại quan là khu vực kho, bãi lưu giữ hàng hoá sau đây:
a) Hàng hoá đã làm thủ tục hải quan được gửi để chờ xuất khẩu;
b) Hàng hoá từ nước ngoài đưa vào gửi để chờ xuất ra nước ngoài hoặc nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp luật.
18. Kho bảo thuế là kho của chủ hàng dùng để chứa nguyên vật liệu nhập khẩu đã được thông quan nhưng chưa nộp thuế để sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
19. Địa điểm thu gom hàng lẻ là khu vực kho, bãi dùng để thực hiện các hoạt động thu gom, chia, tách hàng hoá của nhiều chủ hàng được vận chuyển chung trong một container.
20. Rủi ro là nguy cơ không tuân thủ pháp luật về hải quan trong việc thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hoá; xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải.
21. Quản lý rủi ro là việc áp dụng có hệ thống các biện pháp, quy trình, nghiệp vụ nhằm giúp cơ quan hải quan bố trí, sắp xếp nguồn lực hợp lý để tập trung quản lý có hiệu quả đối với các lĩnh vực, đối tượng được xác định là rủi ro.
22. Chuyển cửa khẩu là việc chuyển hàng hoá, phương tiện vận tải đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan từ địa điểm làm thủ tục hải quan này đến địa điểm làm thủ tục hải quan khác.
23. Tài sản di chuyển là đồ dùng, vật dụng phục vụ sinh hoạt, làm việc của cá nhân, gia đình, tổ chức được mang theo khi thôi cư trú, chấm dứt hoạt động ở Việt Nam hoặc nước ngoài.
24. Chuyển tải là việc chuyển hàng hoá từ phương tiện vận tải vận chuyển nội địa, phương tiện vận tải nhập cảnh sang phương tiện vận tải xuất cảnh để xuất khẩu hoặc từ phương tiện vận tải vận chuyển nội địa, phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi trong khu vực cửa khẩu, sau đó xếp lên phương tiện vận tải khác để xuất khẩu.
25. Lãnh thổ hải quan gồm những khu vực trong lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trong vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam, nơi Luật Hải quan được áp dụng.
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file
Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính
Loại tài liệu Luật
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.